SKKN Dạy học “bài 33 – Axit sunfuric, muối sunfat” Hoá học 10 cơ bản theo định hướng phát triển năng lực thực hành thí nghiệm, nghiên cứu bài học của học sinh
Trong những năm học vừa qua, ngành giáo dục đang triển khai chương trình đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, cải cách chương trình sách giáo khoa. Tất cả đều nhằm hướng tới giáo dục toàn diện, lấy học sinh làm trung tâm.
Đặc biệt và cơ bản nhất là thay đổi phương pháp giảng dạy. Thay đổi phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống sang phương pháp dạy – học tích cực, phát huy tính chủ động nghiên cứu tìm tòi kiến thức của học sinh. Làm thay đổi nhận thức về vai trò của thầy và trò trong quá trình dạy và học.
Giáo viên đang được bồi dưỡng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Một số kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác: Khăn phủ bàn; Các mảnh ghép; Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy. Một số phương pháp dạy học: Dạy học nêu vấn đề, Dạy học hợp tác, Học theo góc; Học theo hợp đồng; Học theo dự án.
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDHTC nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT ĐINH CHƯƠNG DƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI DẠY HỌC “BÀI 33 - AXIT SUNFURIC, MUỐI SUNFAT” HOÁ HỌC 10 CƠ BẢN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM, NGHIÊN CỨU BÀI HỌC CỦA HỌC SINH. Người thực hiện: Phạm Tuấn Hậu Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hoá THANH HOÁ NĂM 2016 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm học vừa qua, ngành giáo dục đang triển khai chương trình đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, cải cách chương trình sách giáo khoa... Tất cả đều nhằm hướng tới giáo dục toàn diện, lấy học sinh làm trung tâm. Đặc biệt và cơ bản nhất là thay đổi phương pháp giảng dạy. Thay đổi phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống sang phương pháp dạy – học tích cực, phát huy tính chủ động nghiên cứu tìm tòi kiến thức của học sinh. Làm thay đổi nhận thức về vai trò của thầy và trò trong quá trình dạy và học. Giáo viên đang được bồi dưỡng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Một số kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác: Khăn phủ bàn; Các mảnh ghép; Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy... Một số phương pháp dạy học: Dạy học nêu vấn đề, Dạy học hợp tác, Học theo góc; Học theo hợp đồng; Học theo dự án... Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDHTC nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Bằng kinh nghiệm đã tích cực chủ động vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới, tôi mạnh dạn viết ra sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích là vận dụng sáng tạo phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy hoá học lớp 10 phù hợp với các đối tượng học. Tên đề tài: Dạy học “bài 33 – Axit sunfuric, muối sunfat” hoá học 10 cơ bản theo định hướng phát triển năng lực thực hành thí nghiệm, nghiên cứu bài học của học sinh. Đề tài này được tôi áp dụng thành công trong những năm gần đây tại các lớp khối 10. Mỗi tiết dạy đều đạt được mục tiêu rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, nghiên cứu kiến thức bài học theo tư duy logic, khoa học. 2. Mục đích nghiên cứu Trong năm học vừa qua, nhà trường chúng tôi đã triển khai được phòng thực hành thí nghiệm Hoá với cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng cơ bản hoạt động của bộ môn. Đồng thời giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Học sinh được tiếp cận trực tiếp, tham gia vào hoạt động thực hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học...tăng cường hứng thú học tập của các em và nâng cao năng lực tự học và sáng tạo, phát huy vai trò tích cực của các em trong mỗi giờ học. Bài dạy về axit sunfuric là bài dạy có nhiều thí nghiệm hay, có khả năng thực hiện thành công và tạo hiệu quả tốt trong việc tăng cường khả năng thực hành thí nghiệm của học sinh. Đồng thời khi học sinh được học lí thuyết kết hợp thực hành thì kiến thức mà các em học được sẽ được khắc sâu, ghi nhớ lâu và có tính hệ thống logic khoa học. Mặt khác, bài này tôi muốn thay đổi hướng tiếp cận bài dạy không theo trật tự như trong sách giáo khoa đó là kiến thức đến đâu, thực hành đến đó. Với cách tổ chức như vậy sẽ rất khó cho giáo viên trong quá trình vừa dạy lí thuyết vừa tổ chức thực hành. Nên bài này tôi dạy theo hai phần với hai tiết dạy (tiết 55 và 56 theo phân phối chương trình). Phần thứ nhất tôi cho học sinh nghiên cứu trước bài học ở nhà, sau đó vào phòng thực hành tiến hành các thí nghiệm có trong bài học. Phần thứ hai là giờ học trên lớp, hệ thống lại kiến thức thông qua kết quả tiết thí nghiệm trước, kết hợp lí thuyết trong sách giáo khoa và củng cố. So sánh giữa hai hướng tiếp cận bài học để thấy hiệu quả của mỗi phương pháp đối với học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu ở đây là hướng tiếp cận bài dạy theo hướng tổ chức cho học sinh nghiên cứu các thí nghiệm có trong bài học trước khi học lí thuyết. Trong phạm vi bài viết này tôi chỉ đề cập đến vấn đề tổ chức hướng dẫn cho học sinh lớp 10 tự làm các thí nghiệm hoá học kiểm chứng trong một giờ học nghiên cứu bài học mới. Đó là tiết 55,56 bài 33 – AXIT SUNFURIC, MUỐI SUNFAT thuộc chương trình cơ bản. Hai lớp học gồm lớp kiểm chứng là 10A2 (42 học sinh) và lớp đối chứng là 10A5 (40 học sinh). 4. Phương pháp nghiên cứu Tổ chức hoạt động giờ dạy trên lớp. Chia bài học thành hai phần (2 tiết) Phần 1: Tổ chức các hoạt động thí nghiệm - Triển khai thực hiện các thí nghiệm theo nội dung kiến thức tương ứng trong sách giáo khoa để kiểm chứng tính chất hoá học của axit sunfuric. - Hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác thí nghiệm an toàn, khoa học. - Yêu cầu học sinh biết tổ chức tốt nhóm thực hành, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể của mỗi thành viên. - Nhận biết hiện tượng trực quan, ghi hiện tượng - Giải thích được hiện tượng bằng kiến thức hoá học, viết được phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. Phần 2: Tổ chức hoạt động củng cố lí thuyết - Hệ thống lại các kiến thức đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. - Xây dựng các đơn vị kiến thức, kết luận về từng tính chất của axit sunfuric loãng, đặc. Xác định được khả năng oxi hoá của axit sunfuric đặc. - Viết được phương trình hoá học của các phản ứng giữa axit sunfuric với kim loại mạnh, kim loại yếu, bazo, oxit bazo, muối, ... - So sánh được khả năng phản ứng của axit H2SO4 với Cu, Fe... khi axit loãng hay đặc nóng, đặc nguội. - Xây dựng sơ đồ tư duy để học sinh có thể củng cố hệ thống kiến thức toàn thể bài học. Nắm vững, nắm sâu có hệ thống logic, dễ nhớ. - Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. Thông qua đó đánh giá định lượng khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh lớp được dạy theo phương pháp mới và lớp được dạy theo phương pháp cũ. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Môn Hoá học là môn học thực nghiệm. Nghiên cứu các hiện tượng biến đổi chất, có sự trực quan sinh động. Kỹ năng thực hành hoá học là yêu cầu quan trọng của môn học. Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm giúp học sinh tìm tòi kiến thức mới, kiểm chứng kiến thức đã học và củng cố lí thuyết. Từ đó hình thành thế giới quan về vật chất, sự biến đổi chất trong tự nhiên, các quá trình diễn ra trong phòng thí nghiệm và nhà máy sản xuất... Thông qua thực hành giúp học sinh rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, chính xác và khoa học. Tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, hoạt động có kế hoạch và phân công nhiệm vụ, phối hợp tốt cùng nhau giữa các học sinh trong nhóm. Phát triển tư duy khoa học, logic. Hình thành năng lực thực hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trước hết là cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường còn nhiều khó khăn. Phòng thực hành mang tính chất nhà tạm, chưa kiên cố, không đủ không gian bố trí, sắp xếp các hoá chất, thiết bị và tổ chức hoạt động cho nhiều học sinh. Hoá chất để lâu ngày không được bảo quản tốt, đều đang trong trạng thái hư hỏng, xuống cấp. Nhiều hoá chất quan trọng thiếu hoặc không còn, không dùng được. Nhân viên thiết bị thí nghiệm chưa đảm bảo đầy đủ yêu cầu. Chuẩn bị cho một thí nghiệm không đạt vì không nắm chắc kiến thức liên quan thí nghiệm đó. Giáo viên chưa tích cực sử dụng các thí nghiệm để dạy cho học sinh. Nếu có thì mới chỉ dừng lại ở mức giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn để học sinh quan sát. Khiến cho học sinh chỉ quan sát từ xa, không rõ hiện tượng xảy ra và không hình thành được kỹ năng thực hành. Chất lượng học sinh chưa tốt, chưa nắm vững kiến thức nên khi tiến hành thí nghiệm cần được giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ, liên tục. Học sinh chưa mạnh dạn, chưa thành thạo trong các thao tác tiến hành. Nhiều học sinh không hiểu hiện tượng xảy ra như thế nào, không ghi được kết quả quan sát thí nghiệm...hoặc không biết cách giải thích hiện tượng thí nghiệm đó. 3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Chuẩn bị nội dung - Chuẩn bị giáo án - Chuẩn bị phiếu học tập - Chuẩn bị bài kiểm tra đánh giá năng lực học sinh sau bài học 3.2. Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ phục vụ bài dạy - Kết hợp nhân viên phòng thí nghiệm chuẩn bị kỹ lưỡng các bộ dụng cụ và hoá chất. - Cần lấy đúng các hoá chất cần sử dụng, các dung dịch axit H2SO4 loãng và đặc cần xác định nồng độ C% hoặc CM đạt yêu cầu. Không quá loãng và quá đặc. - Cần thiết thử các hoá chất trước bằng thí nghiệm trực tiếp để kiểm tra tính chính xác. 3.3. Tổ chức các hoạt động dạy và học 3.3.1. Thiết kế giáo án: Tiết 55,56 : BÀI 33: AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT I. Mục tiêu của bài học: 1. Kiến thức Biết được: - Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hoá học, ứng dụng và sản xuất axit sunfuric. - Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat. Hiểu được: - Axit sunfuric có tính axit mạnh (tác dụng với kim loại mạnh, bazo, oxit bazo và muối của axit yếu). - Axit sunfuric đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá nhiều kim loại, phi kim và hợp chất có tính khử...) 2. Kỹ năng - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh và rút ra được nhận xét về tính chất của axit sunfuric. - Viết phương trình hoá học minh hoạ tính chất và điều chế. - Phân biệt muối sunfat, axit sunfuric với các axit và muối khác. - Giải được bài tập: tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng. Bài tập bảo toàn khối lượng, điện tích, electron... 3. Trọng tâm: - Tính axit mạnh và tính oxi hóa của H2SO4 loãng là do H+ trong phân tử. - Tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc nóng là do gốc SO42- chứa S có số oxi hóa cao nhất (+6). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Chuẩn bị của giáo viên a. Giáo án, tài liệu tham khảo, phiếu học tập, bài tập thực nghiệm. b) Dụng cụ, hoá chất (5 bộ) - Ống nghiệm, kẹp gỗ, bông, giấy quỳ, giá đựng ống nghiệm, đèn cồn, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh... - Hóa chất: H2SO4 loãng, H2SO4 đặc, đồng lá, đinh sắt,dung dịch BaCl2, dung dịch Na2SO4, nước cất, đường saccarozo, NaCl, HCl, AgNO3... - Số lượng: 5 bộ dụng cụ hoá chất. 2.Chuẩn bị của học sinh: - Đọc trước bài mới. - Tìm hiểu các thí nghiệm, cách tiến hành, hiện tượng có thể xảy ra và giải thích. III. Tổ chức các hoạt động dạy học: 1. Ổn định tình hình lớp: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Bài mới: Phần 1: Tổ chức các hoạt động thí nghiệm nghiên cứu bài học Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu học tập hướng dẫn tiến hành một số thí nghiệm sau. Ghi kết quả vào phiếu học tập và giải thích hiện tượng quan sát được. STT Thí nghiệm Hiện tượng Viết pthh giải thích 1 - Nhỏ từ từ 1 ml dd H2SO4 đặc vào ÔN chứa 3 ml nước cất (ÔN 1) 2 - Nhỏ vài giọt dd H2SO4 loãng vào giấy quỳ tím. 3 - Cho viên Zn vào ống nghiệm chứa 2 ml dd H2SO4 loãng 4 - Cho lá Cu vào ống nghiệm chứa 3 ml dd H2SO4 loãng , đun nóng 5 - Cho lá Cu vào ống nghiệm chứa 3 ml dd H2SO4 đặc , đun nóng. Thêm cánh hoa hồng vào ống nghiệm và có nút bông tẩm dd NaOH đặc trên miệng ống. 6 - Rót 3 ml dd H2SO4 đặc vào cốc đựng đường trắng (saccarozo) 7 - Nhỏ từ từ dd BaCl2 vào ÔN chứa 3 ml dd H2SO4 loãng. Các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Hoạt động 1: Thí nghiệm pha loãng axit H2SO4 đặc - hướng dẫn học sinh các thao tác + sử dụng kẹp gỗ kẹp ống nghiệm. + sử dụng ống hút lấy 3 ml nước cho vào ống nghiệm + nhỏ từ từ dd axit H2SO4 đặc vào ống nghiệm sao cho axit chảy từ từ theo thành ống nghiệm xuống + chạm đầu ngón tay vào đáy ống nghiệm nhận biết sự thay đổi nhiệt độ - Tiến hành các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên một cách cẩn thận, an toàn. - Chạm nhẹ đầu ngón tay vào đáy ống nghiệm xem sự thay đổi nhiệt độ của ống nghiệm trước và sau khi pha loãng axit. - Nêu hiện tượng và giải thích + ống nghiệm nóng lên Kết luận: quá trình hoà tan axit toả nhiệt Hoạt động 2: Thí nghiệm cho axit tác dụng với quỳ tím - hướng dẫn học sinh kẹp giấy quỳ tím vào kẹp gỗ. Nhỏ axit loãng vào giấy quỳ - Làm thí nghiệm theo nhóm. - Nêu hiện tượng + quỳ tím hoá đỏ Kết luận: H2SO4 là axit mạnh, làm đổi màu quỳ tím Hoạt động 3: Thí nghiệm axit loãng tác dụng với kim loại mạnh - Chú ý học sinh chỉ lấy 1 viên Zn và khoảng 3 ml dd H2SO4 loãng - trưởng nhóm làm thí nghiệm - Hiện tượng + Có nhiều bọt khí thoát ra nhanh, mạnh + Khí thoát ra là khí H2 Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 Kết luận: dd axit H2SO4 loãng tác dụng với kim loại mạnh tạo muối và giải phóng khí H2 Hoạt động 4: Thí nghiệm axit H2SO4 loãng tác dụng với kim loại yếu - hướng dẫn học sinh lấy 1 lá Cu và khoảng 3 ml dd H2SO4 loãng, tiến hành đun nóng. - Chú ý học sinh cách châm lửa đèn cồn. Hơ nóng đều ống nghiệm và thời gian kết thúc. - trưởng nhóm làm thí nghiệm - Hiện tượng + Không có hiện tượng gì + Cu không phản ứng với dd H2SO4 loãng Kết luận: axit H2SO4 loãng không phản ứng với kim loại yếu đứng sau H trong dãy hoạt động Hoạt động 5: Thí nghiệm axit H2SO4 đặc oxi hoá kim loại (Cu) - hướng dẫn học sinh lấy 1 lá Cu và khoảng 3 ml dd H2SO4 đặc, đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. - kẹp cánh hoa hồng ở phía trên miệng ống nghiệm - nút ống nghiệm bằng bông có tẩm dd NaOH đặc. - Chuẩn bị hoá chất và dụng cụ đầy đủ - Làm thí nghiệm đúng thao tác, cẩn thận - Hiểu vai trò của bông tẩm NaOH đặc là không cho khí SO2 thoát ra môi trường. - Hiện tượng + Có khí thoát ra làm cách hoa hồng nhạt màu dần + Dung dịch chuyển dần thành màu xanh (màu của muối Cu2+) Cu + 2H2SO4(đ) → CuSO4+SO2↑ + 2H2O + do khí SO2 có tính tẩy màu làm cánh hoa hồng bị mất màu Hoạt động 6: Thí nghiệm tính háo nước của axit H2SO4 đặc - hướng dẫn học sinh lấy một lượng đường thích hợp cho vào ống nghiệm - rót khoảng 2-3 ml dd axit đặc vào ống nghiệm - làm thí nghiệm cẩn thận theo hướng dẫn - quan sát kỹ hiện tượng. Giải thích + Đường trắng dần biến thành chất màu đen (than) + Khối chất than đen dần phồng xộp lên, có khí thoát ra. Giải thích: + Axit đã chiếm nước của đường, khiến đường hoá than C12H22O11 → 12C + 11H2O + C tác dụng với H2SO4 đặc tạo khí làm cho khối than đen phồng tăng thể tích (có nhiều khoảng trống bên trong) C + 2H2SO4 (đ) → CO2↑ + 2SO2↑ +2H2O => Axit H2SO4 cũng oxi hoá nhiều phi kim (C, S, P...) Hoạt động 7: Thí nghiệm nhận biết ion sunfat - hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm - làm thí nghiệm. Quan sát hiện tượng và rút ra kết luận giải thích. + Có kết tủa màu trắng tạo thành BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl * Củng cố: - Trình bày kết quả quan sát và giải thích các thí nghiệm? - So sánh khả năng phản ứng của Cu với dung dịch H2SO4 loãng và đặc? từ đó rút ra kết luận gì? - Phân biệt các dung dịch HCl, H2SO4, NaCl và HCl bằng phương pháp hoá học? Phần 2: Tổ chức hoạt động kết luận và củng cố kiến thức lý thuyết HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KẾT LUẬN Hoạt động 1: Tính chất vật lí - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách sơ cứu người bị bỏng axit H2SO4 - để vết bỏng dưới vòi nước mát, sạch. Xả nước vào vết bỏng một lúc cho sạch hoá chất. - Sau đó đưa ngay bệnh nhân vào trung tâm y tế gần nhất. A. AXIT SUNFURIC (H2SO4) I. Tính chất vật lí: - Chất lỏng sánh như dầu - Không màu, không bay hơi - Nặng gần gấp hai lần nước (H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3). - Háo nước, tan vô hạn trong nước và khi tan trong nước tỏa nhiều nhiệt. - Khi pha loãng axit H2SO4 đặc, người ta phải rót từ từ axit vào nước và không được làm ngược lại. Hoạt động 2: Tính chất hoá học của axit H2SO4 loãng GV: Dựa vào kiến thức đã học y/c HS viết CTCT của axit. H2SO4. GV: Giải thích cho HS biết cấu tạo của axit. GV: Dẫn nhập về thành phần trong phân tử axit. H2SO4 H+ + SO42- Gồm 2 phần: H+ : thể hiện tính chất của 1 axit. SO42- : GV: Y/c HS xác định số oxi hóa của lưu huỳnh trong H2SO4 từ đó dự đoán t/c hóa học của axit. GV: Giải thích: Trong axit H2SO4, S có số oxh +6 ¦ có xu hướng thể hiện tính oxi hóa. II. Tính chất hóa học: CTCT: hay 1. Tính chất của dung dịch axit sunfuric loãng: - Đổi màu quỳ tím thành đỏ. - Tác dụng với bazơ và oxit bazơ: - Tác dụng với muối của axit yếu hơn: - Tác dụng với kim loại mạnh Hoạt động 3: Tính chất hoá học của dd axit đặc GV: Dẫn nhập về nguyên nhân oxi hóa mạnh của axit H2SO4đ . GV: So sánh với thí nghiệm của Cu, Fe với axit loãng và axit đặc? => từ đó hướng cho HS tới sự khác biệt về tính chất hóa học của axit đặc và axit loãng. GV: So sánh phương trình tổng quát của axit H2SO4 đặc và axit H2SO4 loãng. Gv: thông qua thí nghiệm đường hoá than. Học sinh hiểu - đường hoá than - viết chữ bí mật trên giấy trắng - cách sơ cứu người bị bỏng axit đặc => Lưu ý khi sử dụng axit sunfuric đặc phải hết sức cẩn thận . 2. Tính chất của axit sunfuric đặc: a. Tính oxi hóa mạnh: + Tác dụng với kim loại (trừ Au, Pt) Ví dụ so sánh Cu + H2SO4 (l) → không phản ứng Fe + H2SO4 (l) → FeSO4 + H2 => Phương trình tổng quát: => Phương trình tổng quát: 2M + nH2SO4 (l) → M2(SO4)n + nH2↑ n: Hóa trị thấp của kim loại nhiều hóa trị n: Hóa trị cao nhất của kim loại M. Chú ý: Fe, Al, Cr,.. bị thụ động hóa trong axit H2SO4 đặc nguội. + Oxi hoá nhiều phi kim (C, S, P) + Oxi hoá nhiều hợp chất b. Tính háo nước C12H22O11 → 12C + 11H2O C + 2H2SO4 (đ) → CO2 + 2SO2 + 2H2O => Đường hoá than hoặc giấy hoá than (viết chữ bí mật) => gây bỏng da nặng Hoạt động 4: Ứng dụng và điều chế - Gv yêu cầu hs đọc SGK cho biết ứng dụng của H2SO4 - Trình chiếu quy trình sản xuất axit sunfuric => yêu cầu học sinh viết phương trình dựa vào các bài đã học 3. Ứng dụng: (SGK) 4. Điều chế: a) Sản xuất SO2: từ S hoặc quặng pirit sắt FeS2 S + O2 → SO2 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2 b) Sản xuất SO3: 2SO2 + O2 D 2SO3 c) Hấp thụ SO3 bằng H2SO4: H2SO4 + nSO3 → H2SO4. nSO3 H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1)H2SO4 Hoạt động 5: Muối sunfat, nhận biết ion sunfat - Nhận xét về phân tử H2SO4? - Cho một số ví dụ về muối axit và muối trung hoà? - Gv thông tin thêm về tính tan - Sử dụng kết quả thí nghiệm giữa dd BaCl2 và dd H2SO4 - Kết luận về cách nhận biết ion sunfat B. Muối sunfat. Nhận biết ion sunfat 1. Muối sunfat: Có 2 loại: - Muối trung hoà (muối sunfat) chứa ion :Phần lớn đều tan trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4không tan; CaSO4, Ag2SO4, ... ít tan - Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion HSO4- 2. Nhận biết ion sunfat: Dùng dung dịch chứa ion Ba2+ (muối bari, Ba(OH)2): + Ba2+ à BaSO4↓trắng BaCl2 + H2SO4 →BaSO4 ↓+ 2HCl Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓+ 2NaOH 4. Củng cố - Lập sơ đồ tư duy về axit sunfuric và thuyết trình? - So sánh khả năng phản ứng của sắt (Fe) với dung dịch axit H2SO4 loãng và đặc (nóng và nguội)? Viết phương trình hoá học của phản ứng? 5. Dặn dò - Ôn lại chương VI - Chuẩn bị bài tập SGK cho tiết luyện tập ------------***------------- 3.3.2. Xây dựng bài tập tự luận nhằm củng cố kiến thức cho học sinh Câu 1) Axit sunfuric có công thức cấu tạo như thế nào, số oxi hoá của nguyên tử S? Câu 2) Vì sao axit sunfuric đặc có thể gây bỏng khi rơi vào da? Và ban đầu cần phải sử lý như thế nào khi bi bỏng axit sunfuric cũng như bỏng nhiều hoá chất khác? Câu 3) Cần làm gì khi muốn pha loãng dung dịch axit sunfuric đặc? Câu 4) Nêu các tính chất hoá học chung của axit loãng. Từ đó viết phương trình hoá học của các phản ứng khi cho dung dịch axit H2SO4 loãng lần lượt tác dụng với các chất sau (nếu xảy
Tài liệu đính kèm:
- skkn_day_hoc_bai_33_axit_sunfuric_muoi_sunfat_hoa_hoc_10_co.doc