SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 10 - Chuyên đề: Cấu trúc của tế bào

SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 10 - Chuyên đề: Cấu trúc của tế bào

"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạng mà hưng thịnh, nguyên khí suy thế nước yếu mà thấp hèn " Câu nói bất hủ của tiến sĩ Lê, Thân Nhân Trung cho thấy ông cha ta từ xa xưa đã coi trọng nhân tài và coi những nhân tài là tương lai của đất nước.

 Ngày nay công việc ôn thi học sinh giỏi là vấn đề trọng tâm, quan trọng là tiêu chí đánh giá thi đua của các trường THPT, vấn đề này càng được nóng lên khi sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa gủi công văn thăm dò thay đổi hình thức thi của sở "có thể trong năm học 2017 -2018, chuyển từ hình thức thi lớp 12 sang thi chương trình của lớp 10 và lớp 11" mặc dù chưa có quyết định chính thức nhưng đã có rất nhiều trường trong năm học vừa qua đã bắt đầu ôn tập rất kĩ cho học sinh lớp 10.

 Nhưng đối với trường THPT Bỉm Sơn có một điều đặc biệt, năm học tháng 4/2008 thầy trò chúng tôi đã hành quân và tận thành phố Hồ Chí Minh để tham gia cuộc thi Olympic 30/4 được tổ chức hàng năm cho các trường chuyên mặc dù kết quả không cao nhưng thầy và trò chúng tôi đã rút ra được rất nhiều bài học. Chứng kiến sự vất vả nhưng đầy quyết tâm đó UBND thị xã Bỉm Sơn đã ủng hộ cho chúng tôi tổ chức cuộc thi vào năm 2009 cho đến nay. Ban đầu có 4 trường tham gia nhưng sau đó nâng lên thành 9 trường phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa trong đó có các trường mạnh như: Hậu Lộc I; Ba Đình- Nga Sơn; Hà Trung; Thạch Thành I Đây là sân chơi trí tuệ đã thu hút được rất nhiều học sinh tham gia. Là cơ hội cho giáo viên, học sinh nâng cao kiến thức của lớp 10 - 11 và phát hiện bồi dưỡng nguồn học sinh giỏi cho học sinh giỏi tỉnh và học sinh giỏi quốc gia.

 Nhiều năm ôn thi học sinh giỏi tỉnh, ôn thi đại học môn Sinh học, tôi nhận thấy chương trình chủ yếu nằm ở lớp 12. Giáo viên và học sinh không chú ý nhiều đến chương trình lớp 10- 11. Kì thi Olympic Bỉm Sơn lại chú trọng vào lớp 10 -11 và môn Sinh học 10 trường Bỉm Sơn luôn dẫn đầu về số huy chương Vàng và Bạc.

 Để đạt được kết quả đó chúng tôi đã chú ý ôn tập cho học sinh cận thận phần kiến thức cơ bản sau đó vận dụng kiến thức để giải quyết các câu hỏi khó, câu hỏi vận dụng thực tế.

 Chính từ lí do trên tôi đã chọn đề tài: "Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 10 - Chuyên đề: Cấu trúc của tế bào"

 

doc 20 trang thuychi01 26747
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 10 - Chuyên đề: Cấu trúc của tế bào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. MỞ ĐẦU
	I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
	"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạng mà hưng thịnh, nguyên khí suy thế nước yếu mà thấp hèn" Câu nói bất hủ của tiến sĩ Lê, Thân Nhân Trung cho thấy ông cha ta từ xa xưa đã coi trọng nhân tài và coi những nhân tài là tương lai của đất nước. 
	Ngày nay công việc ôn thi học sinh giỏi là vấn đề trọng tâm, quan trọng là tiêu chí đánh giá thi đua của các trường THPT, vấn đề này càng được nóng lên khi sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa gủi công văn thăm dò thay đổi hình thức thi của sở "có thể trong năm học 2017 -2018, chuyển từ hình thức thi lớp 12 sang thi chương trình của lớp 10 và lớp 11" mặc dù chưa có quyết định chính thức nhưng đã có rất nhiều trường trong năm học vừa qua đã bắt đầu ôn tập rất kĩ cho học sinh lớp 10.
	Nhưng đối với trường THPT Bỉm Sơn có một điều đặc biệt, năm học tháng 4/2008 thầy trò chúng tôi đã hành quân và tận thành phố Hồ Chí Minh để tham gia cuộc thi Olympic 30/4 được tổ chức hàng năm cho các trường chuyên mặc dù kết quả không cao nhưng thầy và trò chúng tôi đã rút ra được rất nhiều bài học. Chứng kiến sự vất vả nhưng đầy quyết tâm đó UBND thị xã Bỉm Sơn đã ủng hộ cho chúng tôi tổ chức cuộc thi vào năm 2009 cho đến nay. Ban đầu có 4 trường tham gia nhưng sau đó nâng lên thành 9 trường phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa trong đó có các trường mạnh như: Hậu Lộc I; Ba Đình- Nga Sơn; Hà Trung; Thạch Thành IĐây là sân chơi trí tuệ đã thu hút được rất nhiều học sinh tham gia. Là cơ hội cho giáo viên, học sinh nâng cao kiến thức của lớp 10 - 11 và phát hiện bồi dưỡng nguồn học sinh giỏi cho học sinh giỏi tỉnh và học sinh giỏi quốc gia.
	Nhiều năm ôn thi học sinh giỏi tỉnh, ôn thi đại học môn Sinh học, tôi nhận thấy chương trình chủ yếu nằm ở lớp 12. Giáo viên và học sinh không chú ý nhiều đến chương trình lớp 10- 11. Kì thi Olympic Bỉm Sơn lại chú trọng vào lớp 10 -11 và môn Sinh học 10 trường Bỉm Sơn luôn dẫn đầu về số huy chương Vàng và Bạc.
	Để đạt được kết quả đó chúng tôi đã chú ý ôn tập cho học sinh cận thận phần kiến thức cơ bản sau đó vận dụng kiến thức để giải quyết các câu hỏi khó, câu hỏi vận dụng thực tế.
	Chính từ lí do trên tôi đã chọn đề tài: "Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 10 - Chuyên đề: Cấu trúc của tế bào"
	II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
	Nhằm hướng dẫn cho học sinh khai thác kiến thức cơ bản trong chương: Cấu trúc tế bào.
	Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi khó trong đề thi học sinh giỏi.
	III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
	Lấy học sinh đội tuyển lớp 10 hàng năm làm nghiên cứu, kết quả thi của từng năm được đánh giá và rút kinh nghiệm cho các năm tiếp theo.
	IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Về lí luận: Nghiên cứu qua các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo.
- Về thực nghiệm:
+ Giảng dạy trực tiếp đội tuyển học sinh giỏi lớp 10.
+ Cho làm bài kiểm tra đánh giá thường xuyên.
+ Phiếu tham dò ý thức học tập của học sinh đối với mỗi chuyên đề.
+ Tổng hợp, so sánh đánh giá kết quả sau mỗi kì thi Olympic Bỉm Sơn từng năm và đúc rút kinh nghiệm.
PHẦN II. NỘI DUNG.
	I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 
- Đối với chương trình môn sinh lớp 10 được cấu trúc có 3 phần chính:
+ Giới thiệu chung về thế giới sống: Học sinh phải hiểu được các cấp tổ chức của thế giới sống; đặc điểm của các cấp tổ chức của thế giới sống
+ Sinh học tế bào: Học sinh phải hiểu được các thành phần hóa học cấu tạo nên tế bào là gì? Từ các thành phần hóa học đó hình thành nên các bào quan trong tế bào như thế nào? Trong các bào quan đó những bào quan nào tham gia chuyển hóa vật chất và năng lượng cho tế bào và bào quan nào tham gia vào quá trình nguyên phân, giảm phân?
+ Sinh học vi sinh vật: Trên cơ sở những hiểu biết về cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực để nghiên cứu quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật; sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
- Chương "cấu trúc của tế bào" là chìa khóa để mở cho các chương tiếp theo. Các em học sinh phải nắm được nguyên tắc cấu tạo, chức năng và nguồn gốc hình thành của các bào quan trong tế bào từ đó vận dụng kiến thức cơ bản để giải thích những câu hỏi nâng cao trong các đề thi.
	II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
- Năm học 2009- 2010 là năm đầu tiên tôi ôn đội tuyển Olympic Bỉm Sơn kết quả không cao do chưa có kinh nghiệm tuyển chọn học sinh, chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy tôi không dạy kĩ phần kiến thức cơ bản đã yêu cầu học sinh làm các câu hỏi vận dụng dẫn đến học sinh lúng túng không trả lời được hoặc trả lời được nhưng không chính xác.
- Năm 2010 - 2011 là năm thứ hai tôi ôn luyện tôi đã tìm ra các nguyên nhân thất bại của mình và tìm cho mình một hướng đi mới như sau:
+ Công tác tuyển chọn học sinh: thường diễn ra vào tháng 10 hàng năm, tôi thường động các em học sinh thi trượt đội tuyển các môn Toán, Hóa tham gia ôn luyện môn sinh vì các em này có tư duy tốt hơn các em theo chính khối B.
+ Công tác giảng dạy: Đầu tiên tôi phải xây dựng hình tượng cho các em, sau đó hướng các em đam mê môn học, định hướng cho các em tìm hiểu kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa sinh học 10, sau đó vận dụng kiến thức cơ bản vào giải quyết các đề thi ở mức đơn giản và nâng dần nên đề thi cấp tỉnh, Olympic 30/4 và đề thi học sinh giỏi quốc gia.
- Chương cấu trúc của tế bào hiện nay đã được đưa vào đề thi học sinh giỏi tỉnh năm học 2016 - 2017 nhưng hầu hết học sinh không làm được vì trong quá trình dạy học giáo viên thường không chú ý, tài liệu tham khảo còn ít.
	III. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG.
	A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM.
	* TẾ BÀO NHÂN SƠ (Procaryota).
1. Hình dạng:
- Đa số vi khuẩn là cơ thể đơn bào, kích thước 1 - 3μm.
- Hình cầu (cầu khuẩn); hình phẩy (phẩy khuẩn); hình que (trực khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn).
2. Cấu tạo tế bào vi khuẩn.
Gồm 3 thành phần chính: Thành tế bào, màng sinh chất và thể nhân.
a. Thành tế bào:
- Dày tử 1 - 20nm và được cấu tạo từ peptidoglican
- Căn cứ vào cấu trúc khác nhau của thành tế bào chia vi khuẩn thành 2 nhóm:
	Nhóm Gram dương (G+) và nhóm Gram âm (G-) [1]
- Một số vi khuẩn, bao bọc bên ngoài thành tế bào còn có lớp vỏ nhày giúp tăng sự bảo vệ hoặc bám dính vào tế bào chủ.
- Chức năng: Giữ cho tế bào vi khuẩn có hình dạng ổn định; phân loại vi khuẩn G- và G+ giúp cho việc sử dụng kháng sinh để chống lại vi khuẩn một cách đặc hiệu [9]
b. Màng sinh chất:
	Nằm giáp với thành tế bào được cấu tạo từ lớp kép photpholipit và protein 
c. Lông và roi.
- Lông: được cấu tạo từ protein giúp cho vi khuẩn tiếp hợp hoặc giúp bám dính.
- Roi: Giúp vi khuẩn di chuyển một cách xoay tròn [2]
d. Tế bào chất.
- Cấu tạo: 
 + Bào tương dạng chất bán lỏng chứa nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ khac nhau.
+ Riboxom có hằng số lắng 70S: được cấu tạo từ protein và rARN,không có màng bao bọc.
+ Màn sinh chất có thể hình thành nên các nếp gấp gọi là mezoxom có vai trò quan trọng trong sự phân bào, hô hấp hiếu khí [4]
- Chức năng: Trong tế bào chất xảy ra các quá trình tổng hợp protein, phân giải đường để tích lũy năng lượng ATP.
e. Vùng nhân.
- Vi khuẩn không có màng nhân (gọi là nhân sơ) nhưng có bộ máy di truyền là ADN xoắn kép dạng vòng, trần (không liên kết với protein histon) [1] 
f. Flatmit.
	 Nằm trong tế bào chất, mỗi tế bào có 1 hoặc vài flatmit. Là phân tử ADN dạng vòng, chứa thông tin di truyền quy định một số đặc tính của vi khuẩn như tính kháng thuốc.
	* TẾ BÀO NHÂN CHUẨN (Eucaryota).
1. Thành tế bào.
-Thành tế bào bao bọc bên ngoài tế bào có tác dụng bảo vệ ổn định hình dạng tế bào.
- Thành tế bào thực vật được cấu tạo bằng xenlulozo (các sợi xenlulozo liên kết với nhau tạo thành tấm), trên thành có các cầu sinh chất để liên hệ, ghép nối giữa các tế bào.
- Thành tế bào nấm được cấu tạo bằng kitin (là một loại polisacarit thấm thêm N).
1. Màng sinh chất.
a.Cấu tạo:
- Lipit của màng:Các phân tử photpholipit có đuôi là axit béo kị nước, đầu là nhóm photphat ưa nước. Chúng có thể tự quay dịch chuyển ngang, dịch chuyển trên dưới đồng thời tạo nên tính ổn định.
- Colesterol tạo nên tính mềm dẻo của màng, khi tỉ lệ colesterol nhiều màng sẽ bền, chắc.
- Protein của màng: Protein xuyên màng là những protein nằm xuyên qua khung lipit có đầu ưa nước quay ra ngoài, đuôi kị nước quay vào trong; Protein rìa màng là những protein bám mặt ngoài hoặc mặt trong của màng.
- Cacbonhidrat của màng: Cacbonhidrat liên kết với photpholipit (glicolipit) hoặc protien (glicoprotein) có chức năng kết dính các tế bào thành mô và truyền đạt thông tin giữa các tế bào.[10]
b. Chức năng của màng sinh chất.
	Bao bọc bên ngoài tế bào, ngăn cách tế bào với môi trường vừa có tác dụng bảo vệ tế bào; nơi diễn ra quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường; thu nhận và truyền đạt tông tin; nhận biết tế bào; liên kết giữa các tế bào cạnh nhau.
3. Tế bào chất và các bào quan:
3.1. Ti thể
Ti thể thường có hình hạt, hình sợi hay hình trứng; đường kính 0,5 – 2 μm, dài 7 -10 μm.
Hình dạng, kích thước, số lượng và vị trí tùy loại tế bào
Ti thể có cấu trúc gồm 2 phần chính:
+ Lớp màng kép: màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp ăn sâu vào khoangti thể tạo thành các mào trên đó chứa nhiều enzim hô hấp và chuỗi truyền electron.
 + Chất nền: chứa nhiều chất vô cơ, chất hữu cơ, đặc biệt là hệ enzim cacboxyl oxi hóa, enzim tổng hợp các chất axits béo.
Ngoài ra trong chất nền còn chứa AND dạng vòng, riboxom, các ARN nên ti thể có khả năng tự tổng hợp protein cho riêng mình và có khả năng tự nhân đôi.
- Ti thể có chức năng quan trọng đối với tế bào: thực hiện hô hấp, tổng hợp năng lượng ATP[6]
3.2. Lục lạp: 
- Lục lạp chỉ có ở các tế bào có chức năng quang hợp của tảo, thực vật.
- Lục lạp có dạng hình trứng, kích thước 2 - 6μm
- Lục lạp có cấu trúc gồm 3 phần:
+ Lớp màng kép bao bọc bên ngoài, trong suốt, trơn nhẵn.
+ Hạt grana: được cấu tạo từ các túi dẹt tilacoit, xếp chồng lên nhau thành từng cọc. Trên màng tilacoit chứa: hệ sắc tố quang, các enzim, chuỗi chuyền electron. Hạt grana là nơi diễn ra pha sáng của quang hợp.
+ Chất nền stroma: chứa các chất vô cơ, hữu cơ đặc biệt là enzim; các phân tử ADN vòng, hạt riboxom, ARN. Là nơi diễn ra pha tối của quang hợp.[9]
- Lục lạp thực hiện chức năng quang hợp tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ CO2; O2 đồng thời chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành dạng hóa năng trong các chất hữu cơ.
3.3. Lưới nội chất:
- Lưới nội chất được cấu tạo bằng màng đơn tạo thành các ống và xoang dẹt thông với nhau. 
+ Lưới nội chất hạt: mặt ngoài có đính các hạt riboxom thực hiện chức năng tổng hợp protein để đưa ra ngoài tế bào để cấu tạo nên màng tế bào. Lưới nội chất hạt gắn bên ngoài màng nhân.
+ Lưới nội chất trơn: mặt ngoài không đính các hạt riboxom; phân bố khắp tế bào chất; thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại.
	3.4. Perôxixôm.
Perôxixôm có cấu trúc dạng bóng, được bao bọc bởi lớp màng đơn, có nguồn gốc từ lưới nội chất trơn.
 Perôxixôm có hệ enzim oxi hóa đặc trưng như catalaza, urat oxidaza tham gia vào chuyển hóa lipit và khử độc cho tế bào [7]
3.5. Bộ máy Gôngi.
- Bộ máy Gôngi là hệ thống túi, màng dẹp xếp chồng lên nhau theo kiểu vòng cung tách biệt với nhau.
- Bộ máy Gôngi thực hiện chức năng thu gom, bao gói, biến đổi, hoàn thiện và phân phối các sản phẩm đến các bộ phận khác nhau trong và ngoài tế bào.
Bộ máy Gôngi thu nhận protein được tổng hợp từ lưới nội chất gắn nhóm cacbohidrat vào protein sau đó bao gói và các túi tiết để phân phối.
3.6. Lizôxôm.
Lizôxôm là bào quan dạng túi được bao bọc bởi màng đơn, chứa hệ thủy phân làm nhiệm vụ tiêu hóa nội bào; phân cắt các đại phân tử: protein, axit nucleic, cacbohidrat, lipit; phân hủy các tế bào già, tế bào chết và liên quan đến hiện tượng tiêu cơ của cơ thể như: thằn lằn đứt đuôi, nòng nọc có đuôi tiêu biến.
3.7. Không bào.
- Không bào là bào quan dạng túi, bóng, được bao bọc bởi lớp màng đơn; có ở tế bào thực vật và động vật bậc thấp như động vật nguyên sinh.Không bào có nguồn gốc từ bộ máy gôngi và lưới nội chất trơn.
- Không bào có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong cơ thể:
Ở tế bào rễ cây, không bào chứa ion khoáng tạo áp suất thẩm thấu để hút nước và muối khoáng. Ở tế bào cánh hoa, không bào chứa các sắc tố giúp thu hút con trùng thụ phấn. .
3.8. Trung thể.
- Là bào quan không có màng bao bọc, có mặt trong các tế bào động vật; được cấu tạo gồm:
+ Trung tử: được cấu tạo bằng nhóm các bộ ba vi ống xếp thành khối trụ và các vi sợi bao quang khoang trung tâm.
+ Chất bao quanh trung tử: gồm các vi ống xếp phóng xạ quang trung tử.
- Trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân bào, tạo thành và định hướng cho các vi ống, vi sợi hình thành nên thoi vô sắc giúp phân chia NST ở kì sau của quá trình phân bào [8].
3.9. Ribôxôm.
- Riboxom có cấu trúc dạng hạt, không có màng bao bọc, nằm rải rác trong tế bào chất hay có mặt tại các bào quan như lưới nội chất hạt, ti thể, lục lạp.
	- Riboxom được cấu tạo từ 2 tiểu phần bé và lớn có thành phần hóa học là protein và rARN liên kết lại với nhau nhờ liên kết hidro và ion Mg2+. 
- Riboxom của tế bào nhân thực có tốc độ lắng li tâm 80S gồm 2 tiểu phần 60S và 40S. Là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein cho tế bào.
3. 10. Khung xương tế bào.
	Được cấu tạo từ vi ống, vi sợi và sợi protein phân bố thành mạng lưới trong tế bào có chức năng neo giữ các bào quan, giữ ổn định hình dạng tế bào và tham gia vai trò vận động.
4. Nhân tế bào.
	- Nhân tế bào được xem là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào; mỗi tế bào thường có 1 nhân nhưng một số tế bào lại đa nhân như tế bào cơ vân. 
- Hình dạng nhân khác nhau thường có hình cầu, hình khối
4.1. Màng nhân.
	- Cấu tạo giống màng sinh chất tuy nhiên có một số đặc điểm khác: màng nhân được cấu tạo bởi 2 lớp màng, giữa 2 lớp màng có xoang màng; trên màng nhân có các lỗ nhân thông với tế bào chất. Bên ngoài màng nhân thường gắn với lưới nội chất hạt.
	- Bao bọc bên ngoài nhân, ngăn cách nhân với tế bào chất có tác dụng bảo vệ nhân đồng thời là nơi diễn ra hoạt động trao đổi chất giữa tế bào và chất nhân.
4.2. Chất nhân gồm chất nhiễm sắc và dịch nhân.
Chất nhiễm sắc được cấu tạo gồm ADN kết hợp với protein histon tạo thành dạng sợi mảnh bắt màu với thuốc nhuộm kiềm tính.
4.3. Nhân con (hạch nhân).
Trong nhân co một hoặc vài thể hình bắt màu đậm hơn chất nhiễm sắc được gọi là nhân con. Nhân con được cấu tạo chủ yếu bằng protein (80 - 85%) và rARN [7]
	B. CÂU HỎI LÍ THUYẾT.
Câu 1. Điểm khác nhau của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực [8]
Trả lời
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
- Kích thước bé 0.2 - 10μm
- Có ở vi khuẩn
- Thành tế bào cấu tạo bằng peptitdoglican.
- Một số có vỏ nhầy.
- Lông và roi được cấu tạo đơn giản từ các protein có tính đàn hồi.
- Tế bào chất không có hệ thống nội màng và các bào quan có màng bao bọc, không có hiện trượng chuyển động chất nguyên sinh. 
- Có màng sinh chất gấp nếp thành mezoxom.
- Riboxom có độ lắng li tâm 70S.
- Vùng nhân chưa có màng bao bọc, ADN dạng vòng không liên kết với protein histon.
- Có platmit.
- Kích thước 5 - 10μm.
- Có ở động vật, thực vật và nấm.
- Thành tế bào thực vật cấu tạo bằng xenlulozo; tế bào nấm cấu tạo bằng kitin; tế bào động vật không có thành tế bào.
- Không có vỏ nhầy.
- Lông và roi có cấu tạo phức tạp bằng hệ vi ống kiểu cấu trúc 9+2.
- Tế bào chất có hệ thống nội màng và các bào quan có màng bao bọc, có hiện tượng chuyển động của chất nguyên sinh.
- Không có mezoxom.
- Riboxom có độ lắng li tâm 80S.
- Nhân có màng bao bọc, có nhân con; ADN thẳng liên kết với protein histon.
- Không có platmit.
Câu 2.Phân biệt cấu trúc, chức năng của protein xuyên màng và protein bám màng. Vì sao nói 2 loại protein này có ảnh hưởng đến tính linh động của màng sinh chất?[22]
Trả lời.
- Phân biệt:
Prôtêin xuyên màng
Prôtêin bám màng
Cấu trúc
- Xuyên qua 1 lần hoặc nhiều lần.
- Có sự phân hóa các vùng ưa nước. Vùng kị nước không phân cực nằm sâu trong lớp kép photpholipit. Vùng phân cực ưa nước lộ ra bề mặt màng.
- Bám vào phía mặt trong và mặt ngoài của màng.
- Không có vùng kị nước.
Chức năng
- Vận chuyển các chất qua màng.
- Truyền tín hiệu.
- Hoạt tính enzim.
- Mặt ngoài: tín hiệu nhận biết các tế bào, giúp tế bào ghép nối với nhau.
- Mặt trong: xác định hình dạng tế bào, giữ một số protein vào các vị trí nhất định.
- Nói hai loại protein này có ảnh hưởng đến tính linh động của màng sinh chất, vì:
+ 2 loại protein này có thể thay đổi vị trí, hình dạng trong không gian → tạo nên tính linh động, mềm dẻo cho màng.
+ Các phân tử protein có khả năng chuyển động quay, lên xuống giữa 2 lớp màng.
+ Ngoài ra các phân tử protein phân bố tương đối đều trên màng, nhưng khi có sự thay đổi nào đó nào đó của môi trường thì protein lại có khả năng di chuyển tập hợp lại với nhau.
Câu 3.Hình sau mô tả cấu trúc của một số phân tử lipit.
a. Hãy nêu tên của các loại lipit I, II, III.
 b. Nêu tên của các phần A, B của I và C, D của phân tử II.
c. Nêu một chức năng quan trọng của kiểu lipit I và kiểu lipit II [16]
Trả lời
a.Tên các loại lipit.I: Photpholipit.	II: Triglyxerit.	III: Steroit.
b. Các thành phần của I: A là đầu ưa nước, B là đuôi kị nước.
Các thành phần của II: C là glixerol, D là axxit béo.
c. Chức năng của I: Cấu tạo nên màng sinh học.
 Chức năng của II: dự trữ năng lượng.
Câu 4. Hãy nêu các bằng chứng ủng hộ giả thiết ti thể có nguồn gốc cộng sinh từ vi khuẩn. Tại sao nhiều nhà khoa học cho rằng "Ti thể xuất hiện trước lạp thể trong quá trình tiến hóa"?[23]
Trả lời
Bằng chứng ủng hộ giả thiết ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn:
- Ti thể chứa ADN giống ADN của vi khuẩn: các phân tử ADN vòng, trần không kết hợp với protein.
- Ti thể chứa riboxom giống riboxom của vi khuẩn: dạng riboxom có độ lắng 70S.
- Cơ chế tổng hợp protein trong ti thể tương tự như ở vi khuẩn.
- Ti thể có cấu trúc màng kép và phân đôi giống vi khuẩn: Trên màng của ti thể và màng của vi khuẩn đều có hệ enzim hô hấp.
Nói "ti thể xuất hiện trước lạp thể trong quá trình tiến hóa" bởi vì:
	Toàn bộ giới sinh vật nhân thực: động vật, thực vật và nấm đều có ti thể nhưng chỉ có 1 nhóm sinh vật nhân thực (tảo và thực vật) có lạp thể → lạp thể có lẽ xuất hiện sau trong quá trình tiến hóa.
Câu 5. Nêu các chức năng chủ yếu của lưới nội chất. Cho một ví dụ về loại tế bào của người có lưới nội chất hạt phát triển, một loại tế bào có lưới nội chất trơn phát triển và giải thích chức năng của các loại tế bào này.[24]
Trả lời
- Chức năng chính của lưới nội chất hạt là tổng hợp các loại protein dùng để tiết ra ngoài màng tế bào hoặc protein của màng tế bào cũng như protein của các lizoxom.
- Chức năng của lưới nội chất trơn: Chứa các enzim tham gia vào quá trình tổng hợp lipit, chuyển hóa đường và giải độc cho tế bào.
- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển vì chúng có chức năng tổng hợp và tiết ra các kháng thể.
- Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển vì có chức năng giải độc 
Câu 6.Loại bào quan trong tế bào nhân thực có chức năng làm cho tế bào có thể gia tăng kích thước nhanh chóng nhưng lại tiêu tốn ít năng lượng. Hãy giải thích chức năng của loại bào quan này?[25]
Trả lời.
- Bào quan đó là không bào. Không bào lớn (không bào trung tâm) hút nước và gia tăng kích thước làm cho thành tế bào trương lên khi thành tế bào đã được axit hóa làm giãn ra. Do vậy tế bào có thể nhanh chóng gia tăng kích thước rồi sau đó mới tổng hợp thêm các chất cần thiết.
- Loại bào quan này ở thực vật còn có các chức năng dự trữ các chất dinh dưỡng, chứa các chất độc hại đối với các tế bào, là kho dự trữ các ion cần thiết cho tế bào; không bào ở cánh hoa còn chứa sắc tố giúp côn trùng đến thụ phấn và chứa các chất độc giúp thực vật chống lại các động vật ăn thực vật.
Câu 7. Các tế bào động vật không có lizoxom, trong khi ở thực vật không có bào quan này. Loại bào quan nào ở tế bào thực vật có thể thay thế chức năng của lizoxom? Giải thích.[25]
Trả lời.
	Tế bào thực vật không có lizoxom nhưng có không bào trung tâm. Loại bào quan này có ở tế bào thực vật có thể thay thế chức năng của lizoxom ở tế bào động vật.
	Vì không bào cũng có nhiều enzim thủy phân và có chức năng phân giải 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_sinh_hoc_10_chuyen_de_cau_t.doc
  • docBÌA.doc
  • docxMỤC LỤC.docx
  • docxTÀI LIỆU THAM KHẢO.docx