SKKN Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11

SKKN Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11

Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học là cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh cùng với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí học sinh thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Ngày nay, người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.

 Hiện nay, đa số học sinh phổ thông đã có ý thức tự học. Tuy nhiên, hình thức và phương pháp chưa phong phú, chưa hiệu quả. Thực tế cho thấy, kỹ năng tự học của học sinh phổ thông hiện nay còn rất hạn chế. Nhiều học sinh khi đọc xong một đoạn trong sách giáo khoa (SGK) nhưng không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau các bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. Tự học là một hình thức học. Hình thức tự học có hướng dẫn là học sinh (HS) nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ giáo viên (GV).

Chương trình sinh học lớp 11(SH11) tập trung đi sâu nghiên cứu tổng thể về sinh học cơ thể đa bào từ chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển đến sinh sản, là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình. Các kiến thức này liên quan mật thiết với nhau khi nghiên cứu hoàn chỉnh về cơ thể đa bào, nắm vững kiến thức này HS không những có thế giới quan khoa học đúng đắn về thế giới sống mà còn biết vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tiễn chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ sức khỏe và môi trường. Với thời lượng lên lớp theo quy định đối với môn sinh học 11 là 1,5 tiết/tuần/năm học thì GV khó có thể truyền đạt hết lượng kiến thức cần thiết cho HS. Để tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS, GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Với mục đích trên tôi chọn đề tài: “ Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11”.

 

doc 20 trang thuychi01 16412
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học là cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh cùng với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí học sinh thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Ngày nay, người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. 
 Hiện nay, đa số học sinh phổ thông đã có ý thức tự học. Tuy nhiên, hình thức và phương pháp chưa phong phú, chưa hiệu quả. Thực tế cho thấy, kỹ năng tự học của học sinh phổ thông hiện nay còn rất hạn chế. Nhiều học sinh khi đọc xong một đoạn trong sách giáo khoa (SGK) nhưng không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau các bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. Tự học là một hình thức học. Hình thức tự học có hướng dẫn là học sinh (HS) nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ giáo viên (GV). 
Chương trình sinh học lớp 11(SH11) tập trung đi sâu nghiên cứu tổng thể về sinh học cơ thể đa bào từ chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển đến sinh sản, là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình. Các kiến thức này liên quan mật thiết với nhau khi nghiên cứu hoàn chỉnh về cơ thể đa bào, nắm vững kiến thức này HS không những có thế giới quan khoa học đúng đắn về thế giới sống mà còn biết vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tiễn chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ sức khỏe và môi trường. Với thời lượng lên lớp theo quy định đối với môn sinh học 11 là 1,5 tiết/tuần/năm học thì GV khó có thể truyền đạt hết lượng kiến thức cần thiết cho HS. Để tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS, GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Với mục đích trên tôi chọn đề tài: “ Biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Xây dựng quy trình và lựa chọn các biện pháp sư phạm để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học (KNTH) trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Quy trình rèn luyện KNTH trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11 (chương 3 SH11) THPT
- Hệ thống các kỹ năng (KN) cơ bản cần có để tự học chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11và biện pháp hình thành các KNTH trong bài lên lớp.
 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của KNTH chương Sinh trưởng và phát triển SH11 và biện pháp hình thành KNTH.
IV.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) song song để kiểm chứng mức độ đạt được các KNTH chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11.
- Trong các lớp TN sử dụng biện pháp hình thành KNTH để tổ chức dạy học, trong các lớp ĐC tổ chức dạy học theo sách GV hướng dẫn.
- Sau khi TN chúng tôi kiểm tra để xác định mức độ đạt được kiến thức, KNTH của HS nhóm TN và ĐC.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Xác định được quy trình và các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học chương Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
	- Xây dựng được các giáo án dạy tự học của chương Sinh trưởng và phát triển HS11.
	- Đánh giá thực trạng KNTH Sinh học 11 ở trường THPT hiện nay
PHẦN II: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC 
I. Cơ sở lí luận 
I.1. Khái niệm và các hình thức về tự học
I.1.1. Khái niệm về tự học
 Tự học được coi là hoạt động tự tổ chức một cách tự giác, độc lập, tích cực của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Có nghĩa là mỗi cá nhân phải chủ động tim kiếm kiến thức bằng cách đọc sách, suy ngẫm, khám phá và phát hiện, biến kiến thức tiếp thu được từ sách vở, từ cuộc sống thành kiến thức của mình. Khái niệm tự học luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự thân ấy [10].
I.1.2. Các hình thức tự học 
 TH là một hình thức học, hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau như gồm các hình thức sau: 
- Tự học hoàn toàn: Là hình thức cá nhân tự mày mò, tự nghiên cứu, tìm tòi qua tài liệu và sách tham khảo và qua thực tế. Học kinh nghiệm của người khác không có sự hướng dẫn của GV. 
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Là hình thức người học sử dụng các dạng tài liệu hướng dẫn để đi đến tri thức cần thiết qua đó sẽ phát triển về tư duy. Tự học hoàn toàn với tài liệu (sách) là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng tài liệu để tự học thì người học sẽ gặp khó khăn khi muốn tương tác trao đổi kiến thức trong tài liệu.
- Tự học có giáo viên ở xa hướng dẫn qua phương tiện thông tin: Thông qua các phương tiện nghe, nhìn,  người học trực tiếp hoặc gián tiếp được hướng dẫn và trao đổi thông tin học với người dạy. Hình thức này HS không được tiếp xúc trực tiếp với giáo viên nên cũng sẽ gặp những khó khăn trong việc trao đổi phản hồi thông tin.
- Tự học trên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên: Là hình thức hoạt động tự lực của người học để chiếm lĩnh tri thức và hoàn thành kĩ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên thông qua SGK và tài liệu tham khảo. 
 Quá trình tự học trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập [7]
	Hình thức tự học rất đa dạng, tùy theo mục đích, nội dung, điều kiện tổ chức mà người học có thể lựa chọn hình thức TH thích hợp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi chọn hình thức TH trong bài lên lớp có hướng dẫn của giáo viên để rèn luyện KNTH chương 3 SH11.
I.2. Kỹ năng, nguyên tắc và quy trình rèn luyện kỹ năng tự học
I.2.1. Kỹ năng tự học.
 Kĩ năng tự học là một kĩ năng (KN) nằm trong nhóm các KN học , là khả năng người học tự xử lí các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập bằng cách vận dụng một cách tích cực, tự lực, chủ động những tri thức có sẵn tác động vào đối tượng học để đạt được mục tiêu học tập.
Kỹ năng tự học bao gồm các nhóm KN: 
	- Nhóm KN định hướng: KN xác định vấn đề, KN lập kế hoach, v.v
	- Nhóm KN thực hiện kế hoạch: KN xác đinh nguồn tài liệu, KN đọc tài liệu, KN thực hành, v.v
	- Nhóm KN kiểm tra đánh giá hoạt động TH của bản thân [8]
I.2.2. Nguyên tắc chung 
	- Rèn luyện KNTH phải đặt trong quá trình hình thành và phát triển năng lực TH. Chỉ khi người học ý thức được việc học là cho bản thân, từ đó mới tự lực thực hiện hoạt động học một cách tích cực, chủ động.
	- Rèn luyện KNTH phải dựa trên quan điểm xây dựng chương trình, đặc điểm nội dung, chuẩn kiến thức, KN chương trình và các điều kiện cụ thể khác. 
	- Rèn luyện KNTH phải chú ý đến từng thành phần như: trình tự thao tác, cách thức thực hiện thao tác, tri thức thực hiện từng thao tác của KNTH.
	- Rèn luyện KNTH phải nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ các KN riêng lẻ đến phối hợp giữa các KN trong quá trình tiến hành các hoạt động học tập.
	- Rèn luyện KNTH phải đảm bảo GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình TH và giúp đỡ, điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết [10]
I.2.3. Quy trình rèn luyện
Bước 1. Chỉ ra KN yêu cầu cần đạt → Bước 2. Giải thích trình tự các TT của KN cần rèn luyện → Bước 3. Thực hành rèn luyện → Bước 4. Thảo luận và điều chỉnh → Bước 5. Vận dụng vào tình huống mới [10] 
II. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng tự học
- Tự học được hiểu là hoạt động tự tổ chức một cách tự giác, độc lập, tích cực của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức. Dạy học chính là dạy HS cách TH trong đó dạy KNTH là quan trọng. Tuy nhiên vấn đề TH trong dạy học hiện nay chưa được chú trọng thực hiện. Nguyên nhân có thể do GV và HS chưa nhận thức đúng về vai trò của TH, chưa có phương pháp và KN về tự học nên chưa tạo hướng thú dạy và học. Vì thế rèn luyện KNTH là điều quan trọng và cần thiết nhằm thay đổi thái độ, hành vi học tập. 
- Một số Giáo viên còn chưa chú trọng đến các phương pháp rèn luyện kỹ năng tự học (KNTH) cho học sinh ( HS). Mặt khác số giáo viên (GV) chưa đề cao tự học, họ cho đó là bình thường thì chắc chắc trong dạy học họ chưa thực sự quan tâm và chú trọng đến rèn luyện KNTH. Thực trạng này đặt ra vấn đề là làm thế nào để nâng cao nhận thức về vai trò của TH trong dạy học cho bộ phận GV này để chính GV là những người sẽ đảm nhận vai trò tạo động cơ, hứng thú và hình thành các KNTH
- Học sinh chưa nhận thức được kiến thức của môn học là vô hạn trong khi đó thời gian học là hữu hạn. Học sinh vẫn quen với cách học truyền thống. Giáo viên cung cấp kiến thức. Học sinh tiếp nhận thụ động một chiều, Học sinh chưa biết mình phải học gì và làm gì để có kiến thức đó
- Đa phần HS vẫn coi môn SH là một môn phụ nên ND chương trình của môn này ít được quan tâm. Mặt khác do nhiều GV vẫn cho rằng chương Sinh trưởng và phát triển SH11 có nội dung khô khan, nội dung của SGK trình bày khá rời rạc, kiến thức vận dụng thực tiễn không nhiều nên chưa tìm ra biện pháp phù hợp để thúc đẩy động cơ học tập của HS. 
Vấn đề TH đã có lịch sử nghiên cứu từ lâu: Nhiều nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về TH, họ đã thành công trong việc nghiên cứu các giải pháp, quy trình, biện pháp để nâng cao hiệu quả TH góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện lí luận dạy học, nâng cao hiệu quả học tập của HS
B. GIẢI PHÁP VÀ TỔ THỰC HIỆN 
I. RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN SINH HỌC 11
I.1. Lôgic hình thành kiến thức [5]
- Sinh trưởng: Cả thực vật (TV) và động vật (ĐV) đều nghiên cứu các nội dung
+ Bản chất: Tăng khối lượng, kích thước
+ Hình thức biểu hiện: Cao lên, to ra (Ở TV: ST sơ cấp và ST thứ cấp; tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển và phần lớn ST là không có giới hạn; ở ĐV: Tốc độ ST phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển và ST chỉ tới một giới hạn xác định).
+ Cơ chế: Phân bào nguyên phân
+ Điều hòa sinh trưởng: Do hoocmôn (Ở TV có sự tham gia của các hoocmôn TV (phitohoocmôn) gồm hai nhóm: nhóm các chất kích thích ST auxin, giberilin, xitokinin,  nhóm ức chế ST: axit axixic, êtylen,  còn ở ĐV là các hooc môn tiết ra rừ tuyến nội tiết: tuyến yên, tuyến giáp).
- Phát triển: Cả thực vật (TV) và động vật (ĐV) đều nghiên cứu các nội dung 
+ Bản chất: Phát sinh hình thái, phân hóa cấu tạo, xuất hiện các chức năng sinh lý mới.
+ Hình thức biểu hiện: Biến đổi hình thái, cấu tạo, sinh lý (Ở TV là sự phát sinh hình thái, phân hóa cấu tạo, chức năng sinh lý theo từng goai đoạn, phát triển không qua biến thái; còn ở ĐV là sự phát sinh hình thái, phân hóa cấu tạo, chức năng sinh lý theo từng giai đoạn, phát triển có thể qua biến thái hoặc không).
+ Cơ chế: Gồm 3 quá trình liên quan mật thiết với nhau: ST, phân hóa tế bào, phát sinh hình thái.
+ Điều hòa phát triển: Gồm các nhân tố bên trong (Ở TV: di truyền, tuổi cây, hoocmôn ra hoa, phitôcrom; Ở ĐV: di truyền, hoocmôn ST và PT) và nhân tố bên ngoài (Ở TV: nhiệt độ, ánh sáng; Ở ĐV: thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng).
 Trên cơ sở sự phát triển kiến thức như trên, để hình thành kiến thức về ST và PT ở cấp độ cơ thể phải tiến hành theo trình tự lôgic : Từ khái niệm chung về ST và PT đến các hình thức ST và PT ở TV rồi ở ĐV. Từ đó tìm ra những điểm tương đồng về ST và PT giữa TV và ĐV, cuối cùng khái quát thành đặc điểm chung về ST và PT ở cấp độ cơ thể. 
I.2. Kĩ năng tự học chương Sinh trưởng và phát triển SH11	
I.2.1. Kĩ năng kiến tạo kiến thức [10]
* Kĩ năng xác định nội dung theo định hướng của chủ đề
+ Trong một chủ đề học tập thường chứa đựng một hoặc một số nội dung chính trọng tâm. Quá trình học tập được bắt đầu từ việc nhận ra các nội dung trọng tâm. Tìm ra đặc điểm và bản chất của nội dung đó. KN này rất quan trọng, nếu không xác định đúng nội dung (ND) của chủ đề thì những thao tác tiếp theo sẽ sai lệch và kết quả học tập sẽ không đạt.
+ HS Xác định đúng chủ đề của ND nghiên cứu (nói về vấn đề gì), Nhận ra đúng và đủ thành phần ND theo định hướng của chủ đề (có những ý nào) và Xác định đúng đặc điểm của ND trong chủ đề (dấu hiệu).. 
+ HS thực hiện bằng cách Nghiên cứu thông tin qua ngôn ngữ hay phương tiện trực quan để xác định chủ đề của ND học và Phân tích thông tin để chỉ ra các thành phần ND, đặc điểm ND theo định hướng của chủ đề (có những ý nào).
Ví dụ minh họa: Xác định ND ở mục II.1. Các mô phân sinh(MPS), bài 34. SGK SH11, trang 134-135.
 HS : Đọc ND, quan sát hình để xác định ND chủ đề: Các mô phân sinh và Phân tích để chỉ ra các ND của chủ đề: Khái niệm MPS, Các loại MPS, phân bố và chức năng của MPS.
* Kĩ năng xác định bản chất của mỗi ND
+ KN này nhằm mục đích là thực hiện các thao tác tư duy để lựa chọn, tìm ra ND cốt lõi từ ND đã xác định. Tức là trả lời câu hỏi: thực chất ND đó là gì?/Ý nghĩa của ND đó muốn chuyển tải là gì?
+ HS Xác định đúng và đủ bản chất của ND trong chủ đề. Nếu ND là khái niệm sinh lí thì HS phải nhận ra các dấu hiệu của khái niệm; nếu ND là hiện tượng sinh lí, HS phải nhận ra các yếu tố tham gia và mô tả hiện tượng sinh lí đó; nếu ND là quá trình sinh lí thì yêu cầu HS phải chỉ ra các thành phần, các yếu tố tham gia vào quá trình sinh lí đó.
+ HS phải Phân tích tìm ra các yếu tố tạo thành ND; Loại bỏ các yếu tố mà thiếu nó không làm sai lệch ND và Giữ lại yếu tố nếu bỏ bớt sẽ làm sai ND, đó là bản chất của ND.
VD minh họa: Xác định dấu hiệu bản chất của sinh trưởng sơ cấp
HS: phân tích tìm ra các yếu tố tạo thành ND: Sinh trưởng sơ cấp gồm các dấu hiệu: Diễn ra ở đỉnh thân, đỉnh chồi, đỉnh rễ và mắt (ở TV một lá mầm); làm tăng chiều dài của thân và rễ; do hoạt động nguyên phân của các tế bào mô phân sinh đỉnh và tế bào mô phân sinh lóng (ở TV Một lá mầm) tạo ra và loại bỏ Các dấu hiệu: diễn ra ở đỉnh thân, đỉnh chồi, đỉnh rễ và mắt (TV 1 lá mầm) không phải là dấu hiệu cơ bản, thiếu nó không làm thay đổi ND đồng thời giữ lại các yếu tố nếu bỏ bớt sẽ làm sai ND, đó là bản chất của ND: Làm tăng chiều dài của thân và rễ do hoạt động nguyên phân của các tế bào mô phân sinh đỉnh và tế bào mô phân sinh lóng tạo ra.	
* Kĩ năng xác định vị trí kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có
+ Khi đã xác định được quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có theo chủ đề học tập, người học phải đặt vị trí kiến thức mới vào tọa độ phù hợp trong hệ thống và thực hiện các thao tác theo một trình tự để đưa kiến thức mới vào đúng logic trong hệ thống kiến thức
+ HS mô hình hóa được nội dung kiến thức sau khi thu nhận, xác định vị trí thứ bậc của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có và hoàn thiện mô hình hóa với kiến thức mới được đặt vị trí phù hợp trong hệ thống.
Ví dụ minh họa: Xác định vị trí của kiến thức các nhóm hoocmôn kích thích và nhóm hoocmôn ức chế trong hệ thống kiến thức về các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở thực vật. 
- Xác định kiến thức trong hệ thống kiến thức đã có: Nhóm hoocmôn kích thích và nhóm hoocmôn ức chế đều là những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở thực vật (kiến thức đã có), và xác định là nhân tố bên trong điều tiết tốc độ sinh trưởng của cây. Như vậy học sinh hoàn thiện mô hình hóa với vị trí của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức (sơ đồ 1).
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật
Nhân tố bên trong
Đặc điểm di truyền
Thời kì sinh trưởng của giống, loài cây
Hoocmôn thực vật
Nhân tố bên ngoài
Hoocmôn ức chế
Hoocmôn kích thích
Nhiệt độ
Hàm lượng nước
Dinh dưỡng khoáng
Oxi 
Ánh sáng
Sơ đồ 1. Hệ thống kiến thức các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật
* Kĩ năng xác định quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với nhau và với kiến thức đã có
+ Muốn nhận thức kiến thức mới có hiệu quả bắt buộc phải liên hệ các kiến thức cũ. Kiến thức mới thu nhận được kết hợp với những kiến thức đã có để tạo thành hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Vậy nên HS phải xác định được quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có từ đó sắp xếp chúng theo một trình tự lôgic xác định.
+ Khi học các kiến thức mới cần phải tái hiện những kiến thức cũ có liên quan để làm sáng tỏ các kiến thức mới. Sau đó cần xác định được đúng dạng quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có theo từng chủ đề. Đó là quan hệ cùng cấp (ngang hàng) hay khác cấp, quan hệ tương đồng hay không tương đồng. Cấu trúc thứ bậc đối với từng lĩnh vực kiến thức riêng biệt cũng phụ thuộc vào bối cảnh mà kiến thức đó được áp dụng hay xem xét.
+ Thực hiện: So sánh kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có và Xác định dạng quan hệ giữa kiến thức mới thu nhận với kiến thức cũ đã có. 
Ví dụ minh họa: Xác định quan hệ giữa sinh trưởng thứ cấp (kiến thức mới thu nhận) với sinh trưởng sơ cấp (kiến thức đã có).
 + So sánh kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã có
Điểm giống: Đều là quá trình tăng về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào.
Điểm khác: - Sinh trưởng sơ cấp là hình thức sinh trưởng làm cho cây cao lên do sự phân chia tế bào mô phân sinh đỉnh, dạng sinh trưởng chiều cao;
- Sinh trưởng thứ cấp là hình thức sinh trưởng làm cho thân cây to ra do sự phân chia tế bào của mô phân sinh bên, dạng sinh trưởng bề ngang.
+ Xác định dạng quan hệ: từ điểm giống cho thấy chúng đều là dạng sinh trưởng ở thực vật. Như vậy, chúng có quan hệ ngang hàng (cùng cấp) và đều là bậc dưới của sinh trưởng.
I.2.2. Nhóm kĩ năng biện luận sản phẩm kiến tạo
* Kĩ năng lập sơ đồ hệ thống kiến thức	
+ Sắp xếp ND kiến thức theo một trình tự lôgic và hệ thống. Hệ thống có thể theo con đường lôgic quy nạp hoặc diễn dịch. Nếu theo con đường quy nạp, hệ thống là sắp xếp các kiến thức theo trình tự lôgic từ các khái niệm riêng lẻ (bộ phận) đến khái niệm chung (tổng thể). KN hệ thống kiến thức qua lập sơ đồ theo con đường này thực chất là thực hiện các TT để khái quát các khái niệm bộ phận cùng cấp thành khái niệm lớn hơn và sắp xếp chúng theo trình tự logic từ bé đến lớn. Nếu theo con đường diễn dịch, thì ngược lại. KN hệ thống hóa kiến thức theo con đường diễn dịch, thực chất là thực hiện các TT để phân tích mở rộng nội hàm khái niệm, từ khái niệm chung đến khái niệm bộ phận cấp 1,2,3,  n rồi sắp xếp chúng theo trình tự từ lớn đến bé.
+ Theo con đường nào thì sơ đồ cũng phải phản ánh được các ND cơ bản của chủ đề và sắp xếp các ND đó một cách hệ thống.
+ HS phải Xác định khái niệm gốc của chủ đề cần hệ thống, Liệt kê các khái niệm bộ phận có liên quan để mở rộng khái niệm gốc và Sắp xếp khái niệm gốc và các khái niệm bộ phận vào những vị trí phù hợp và vẽ sơ đồ hệ thống.
Ví dụ minh họa: Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển.
HS xác định khái niệm gốc: Nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển và các khái niệm bộ phận:
Khái niệm gốc
(1)
Khái niệm cấp 1 
(2)
Khái niệm cấp 2
(3)
Khái niệm cấp 3
(4)
Nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
Thực vật
Nhân tố bên trong
Di truyền, thời kì sinh trưởng của giống/loài cây, hoocmôn
Nhân tố bên ngoài
Nhiệt độ, hàm lượng nước, ôxi, ánh sáng, dinh dưỡng khoáng
Động vật
Nhân tố bên trong
Hoocmôn
Nhân tố bên ngoài
Thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, chất độc hại
Sau đó sắp xếp khái niện gốc và các khái niệm bộ phận cấp 1, 2, 3 vào những vị trí phù hợp và vẽ sơ đồ hệ thống (sơ đồ 2):
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và ph

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_ren_luyen_ky_nang_tu_hoc_cho_hoc_sinh_trong_d.doc
  • docBẢNG GHI CHÚ NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT.doc
  • docBÌA SKKN.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docTÀI LIỆU THAM KHẢO.doc