SKKN Áp dụng phương pháp giải nhanh đối với bài hoán vị gen dành cho học sinh lớp 12 dự thi THPT Quốc gia ở trường THCS và THPT Nghi Sơn

SKKN Áp dụng phương pháp giải nhanh đối với bài hoán vị gen dành cho học sinh lớp 12 dự thi THPT Quốc gia ở trường THCS và THPT Nghi Sơn

Đất nước ta đang trên đà đổi mới toàn diện về giáo dục ở mọi cấp học, bước đầu đã thu được những thành công nhất định. Công cuộc đổi mới liên quan đến nhiều lĩnh vực như: đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới phương pháp dạy học.[11].Tuy nhiên, những đổi mới này có mang lại hiệu quả tích cực hay không phụ thuộc nhiều vào người giáo viên - người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới trên từng môn học và bài học.

 Thi trắc nghiệm là một hình thức đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo về tổ chức các kỳ thi chung và riêng ở các trường. Để học tốt và thi tốt các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập và làm quen với hình thức thi cử. Nếu trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đồi với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Nay học sinh lưu ý trước hết đến sự hiểu bài, hiểu thấu đáo các kiến thức cơ bản đã học, vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có được kết quả nhanh nhất? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình. Ngoài khó khăn đã nêu, cả giáo viên và học sinh còn gặp phải khó khăn hơn nữa đó là: Khi dạy về quy luật hoán vị gen trong chương trình sinh học 12, tôi nhận thấy học sinh rất lúng túng trong việc hiểu, nhận dạng, giải bài tập. Tiếp theo những khó khăn là sự eo hẹp về thời gian cho từng câu, học sinh phải làm 40 câu trắc nghiệm trong vòng 50 phút , mỗi câu trung bình chỉ làm hơn 1,2 phút. Vì vậy học sinh không chỉ phải nắm vững kiến thức, thành thạo về phương pháp giải bài tập mà còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo trong cách giải sao cho nhanh nhất và chính xác nhất.

 Qua quá trình dạy học nhiều năm, liên tục dạy học cho học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, tôi đã tích cóp, tham khảo, vận dụng một số cách giải ngắn, gọn, dể hiểu phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm và phù hợp với từng đối tượng học sinh, đó là lí do tôi chọn đề tài: " Áp dụng phương pháp giải nhanh đối với bài hoán vị gen dành cho học sinh lớp 12 dự thi THPT Quốc gia ở trường THCS và THPT Nghi Sơn" làm sáng kiến kinh nghiệm.

 

doc 18 trang thuychi01 4910
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Áp dụng phương pháp giải nhanh đối với bài hoán vị gen dành cho học sinh lớp 12 dự thi THPT Quốc gia ở trường THCS và THPT Nghi Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
	Đất nước ta đang trên đà đổi mới toàn diện về giáo dục ở mọi cấp học, bước đầu đã thu được những thành công nhất định. Công cuộc đổi mới liên quan đến nhiều lĩnh vực như: đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới phương pháp dạy học...[11].Tuy nhiên, những đổi mới này có mang lại hiệu quả tích cực hay không phụ thuộc nhiều vào người giáo viên - người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới trên từng môn học và bài học.
	Thi trắc nghiệm là một hình thức đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo về tổ chức các kỳ thi chung và riêng ở các trường. Để học tốt và thi tốt các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập và làm quen với hình thức thi cử. Nếu trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đồi với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Nay học sinh lưu ý trước hết đến sự hiểu bài, hiểu thấu đáo các kiến thức cơ bản đã học, vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có được kết quả nhanh nhất? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình. Ngoài khó khăn đã nêu, cả giáo viên và học sinh còn gặp phải khó khăn hơn nữa đó là: Khi dạy về quy luật hoán vị gen trong chương trình sinh học 12, tôi nhận thấy học sinh rất lúng túng trong việc hiểu, nhận dạng, giải bài tập. Tiếp theo những khó khăn là sự eo hẹp về thời gian cho từng câu, học sinh phải làm 40 câu trắc nghiệm trong vòng 50 phút , mỗi câu trung bình chỉ làm hơn 1,2 phút. Vì vậy học sinh không chỉ phải nắm vững kiến thức, thành thạo về phương pháp giải bài tập mà còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo trong cách giải sao cho nhanh nhất và chính xác nhất. 
	Qua quá trình dạy học nhiều năm, liên tục dạy học cho học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, tôi đã tích cóp, tham khảo, vận dụng một số cách giải ngắn, gọn, dể hiểu phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm và phù hợp với từng đối tượng học sinh, đó là lí do tôi chọn đề tài: " Áp dụng phương pháp giải nhanh đối với bài hoán vị gen dành cho học sinh lớp 12 dự thi THPT Quốc gia ở trường THCS và THPT Nghi Sơn" làm sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu.
	Áp dụng phương pháp giải nhanh đối với bài hoán vị gen vào giải bài tập trắc nghiệm nhằm nâng cao kĩ năng giải bài tập, những logic trong việc nhận
 thức, đưa ra phương pháp giải nhanh, ngắn gọn với thời gian nhanh nhất có thể cho từng câu trắc nghiệm. Qua đó, nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học môn sinh học ở trường, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. 
3. Đối tượng nghiên cứu
	Do điều kiện và khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi chỉ tập trung đưa ra phương pháp giải nhanh trong dạy học bài “Hoán vị gen"- Sinh học lớp 12 để áp dụng hình thức kiểm tra và thi trắc nghiệm.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu về “ Phương pháp dạy học sinh học”.
- Nghiên cứu tài liệu về hình thức thi trắc nghiệm
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, các bộ đề thi thử, thi chính thức của các trường, của Bộ GD và ĐT, của Sở đối với lớp 12.
- Phương pháp tính toán.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá bài làm và kết quả của học sinh để từ đó rút ra tính khả thi của đề tài.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cở sở lí luận.
1.1. Khái niệm hoán vị gen.
	Hoán vị gen là hiện tượng 2 gen alen trong cặp NST tương đồng có thể trao đổi chỗ cho nhau do sự trao đổi chéo giữa 2 cromatit khác nguồn gốc trong cặp NST kép tương đồng trong quá trình phát sinh giao tử.[6]
1.2. Cơ sở khoa học của hiện tượng hoán vị gen.
-Vì số lượng gen trong tế bào bao giờ cũng nhiều hơn số cặp NST tương đồng, nên trên cặp NST tương đồng bao giờ củng có nhiều cặp gen alen phân bố, mỗi cặp gen phân bố trên NST tại một vị trí nhất định gọi là lôcút.
-Trong quá trình giảm phân tạo giao tử tại kỳ trước của giảm phân lần thứ nhất có hiện tượng tiếp hợp hai NST kép của cặp tương đồng, nên có thể xảy ra hiện tượng trao đổi đoạn tương ứng giữa hai crômatit không cùng nguồn, gây nên hiện tượng hoán vị gen.
-Tần số hoán vị gen (p) thể hiện lực liên kết giữa các gen trên NST, nói chung , các gen trên NST có xu hướng liên kết chặt chẽ nên tần số hoán vị gen không vượt quá 50% ( p£ 50% ). 
-Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối giữa các gen trên NST: các gen nằm càng xa nhau thì tần số hoán vị gen càng lớn và ngược lại các gen nằm gần nhau thì tần số hoán vị gen càng nhỏ.[11]
2. Thực trạng của vấn đề.
+ Ở phần này sách giáo khoa chỉ đề cập suông về mặt lí thuyết, sách bài tập có rất ít bài tập về phần này.
+ Nếu giáo viên dạy theo sách giáo khoa và hướng dẫn của sách giáo viên ( giáo viên không mở rộng) thì rất ít học sinh có thể làm được bài tập về hoán vị gen.
+ Ngược lại với thời gian dành cho phần này, thực tế trong hầu hết các đề thi nội dung phần này lại chiếm tỉ lệ nhiều, phần lớn dưới dạng bài tập, nhiều bài tập thậm chí rất khó. Nếu ở lớp giáo viên không có cách dạy riêng cho học sinh của mình thì khó mà học sinh có được điểm của phần thi này.
+Với những thực tiễn ở trên để làm đúng và nhanh nhất những câu bài tập về hoán vị gen học sinh phải có những phương pháp giải thích hợp. Vậy làm thế nào để giải nhanh, chính xác, rút gọn tối đa được thời gian của câu hỏi? Học sinh cần:
	-Nắm được dạng toán.
	-Thuộc công thức.
	-Thế và tính thật nhanh.
+ Làm thế nào để học sinh có được kỹ năng ở trên . Trừ những học sinh có khả năng tự học tự nghiên cứu còn đa số các học sinh phải nhờ thầy cô giáo mới có được kỹ năng đó. Với nhũng thực tế đó đỏi hỏi giáo viên có những phương pháp nghiên cứu nhất định. Tôi đã thành lập công thức trong bài hoán vị gen và áp dụng nó một cách có hiệu quả để giúp các em dễ dàng làm được các câu trắc nghiệm phần hoán vị gen dưới dạng bài tập. 
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện. 
3.1. Cách nhận biết hiện tượng hoán vị gen.
3.1.1. Cách nhận biết hiện tượng hoán vị gen trong phép lai phân tích cá thể dị hợp tử hai cặp gen.
	Khi lai phân tích cá thể dị hợp tử hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn, nếu Fa xuất hiện 4 loại kiểu hình khác 1 : 1: 1: 1 và 1 : 1 ta kết luận hai cặp gen đó di truyền theo hoán vị gen.
	Ví dụ:
	Ở lúa, khi lai cây thân cao, chín sớm (dị hợp tử hai cặp gen) với cây thân thấp, chín muộn (đồng hợp lặn) Fa thu được 40% cây thân cao, chín sớm : 40% cây thân thấp, chín muộn : 10% cây thân cao, chín muộn : 10% cây thân thấp, chín sớm. Xác định quy luật di truyền các gen nói trên?
Trong mục 3.1.1: Ví dụ là “của” tác giả.
Hướng dẫn: Phép lai trên thuộc phép lai phân tích (dị hợp 2 cặp lai với đồng hợp lặn) ở đời con xuất hiện tỉ lệ kiểu hình: 40 : 40 : 10 : 10 (khác với tỉ lệ 1:1:1:1 và tỉ lệ 1:1). Vậy hai cặp gen trên di truyền theo quy luật hoán vị gen.
3.1.2. Cách nhận biết hiện tượng hoán vị gen khi tự thụ phấn hoặc giao phối cá thể đều dị hợp hai cặp gen.
	Khi tự thụ phấn hoặc giao phối cá thể dị hợp tử hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn, nếu thế hệ lai xuất hiện 4 loại kiểu hình khác với tỷ lệ 9 : 3 : 3 : 1; 3 : 1; 1 : 2 : 1 ta kết luận hai cặp gen đó quy định tính trạng cùng nằm trên một nhiễm sắc thể tương đồng và xảy ra hiện tượng hoán vị gen.
	Ví dụ: 
	P: Khi cho cây hoa kép, màu đỏ dị hợp tử hai cặp gen tự thụ phấn F1 thu được 66% cây hoa kép, màu đỏ: 9% cây hoa kép, màu trắng : 9% cây hoa đơn, màu đỏ: 16% cây hoa đơn, màu trắng. Hãy xác định quy luật di truyền của phép lai trên ?
	Hướng dẫn: F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình khác với tỉ lệ 9 : 3 : 3: 1; 3:1; 1: 2: 1, chứng tỏ 2 cặp gen quy định hai cặp tính trạng trên cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng và có hiện tượng hoán vị gen. 
* Kết luận: Nếu phép lai xuất hiện đầy đủ biến dị tổ hợp nhưng tỷ lệ phân li kiểu hình khác với quy luật phân li độc lập, thì phép lai phải được di truyền tuân theo hiện tương hoán vị gen.
3.2. Một số công thức tính nhanh dùng cho hoán vị gen.
3.2.1. Trong phép lai phân tích.
Tần số HVG( f) = Tổng tỷ lệ các loại kiểu hình có hoán vị gen.
Tỷ lệ loại giao tử hoán vị = f /2
Tỷ lệ giao tử liên kết = (1- f /2)/2 [4]
(Dựa vào tỷ lệ kiểu hình ở Fa hai kiểu hình có tỷ lệ nhỏ chính là hai kiểu hình mang gen hoán vị, 2 kiểu hình có tỉ lệ lớn mang gen liên kết).
3.2.2. Trong phép lai tự thụ phấn hoặc giao phối cá thể đều dị hợp hai cặp gen (hoán vị gen xảy ra ở 1 bên bố hoặc mẹ hoặc 2 bên cả bố và mẹ đều có thể áp dụng).
* Khi phép lai xuất hiện đầy đủ kiểu hình hoặc chỉ xuất hiện 1 loại kiểu hình nào đó.
Các phép tạp giao có xảy ra hoán vị một bên hoặc hai bên luôn cho tối đa 4 loại kiểu hình: 1 loại kiểu hình mang hai tính trạng trội, 2 loại kiểu hình mang một tính trội một tính trạng lặn và 1 loại kiểu hình mang hai tính trạng lặn.
Thông thường học sinh hay gặp bài toán lai F1 dị hợp hai cặp gen tự thụ hoặc 
Trong mục 3.1.2: Ví dụ là “của” tác giả.
giao phối gần. Vậy trong trường hợp này ta có công thức chung như sau.
- Tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn = x2.
- Tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội = 50% + x2 = 50% + tỉ lệ kiểu hình lặn.
- Tỷ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn = 25% - x2 = 25% - tỉ lệ kiểu hình 2 lặn.
Chứng minh công thức:
Kiểu gen dị hợp 2 cặp xảy ra hoán vị gen, sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ:
Gọi x là tỉ lệ % giao tử ab. Ta có: 
AB = ab = x
Ab = aB = y (x+y = 0.5)
Khi cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần, ta thu được tỉ lệ kiểu hình ở đời con thông qua bảng sau:	 
	♀ 
 ♂
AB (x)
Ab (y)
aB (y)
ab (x)
AB (x)
 x2
(Trội- trội)
 xy
(Trội- trội)
 xy
 (Trội- trội)
 x2
(Trội- trội)
Ab (y)
 xy
(Trội- trội)
 y2
(Trội- lặn)
 y2
(Trội - trội)
 xy
(Trội- lặn)
aB (y)
xy
(Trội- trội)
 y2
(Trội- trội)
 y2
(Lặn - trội)
xy
(Lặn - trội)
ab (x)
 x2
(Trội- trội)
 xy
(Trội- lặn)
 xy
(Lặn - trội)
 x2	
(Lặn - lặn)
Từ bảng trên, ta có: 
Tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn = x2
Tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội:(A-,B-)
	 = 3x2+4xy+2y2=2(x+y)2+x2 	= 0.5 +x2 
	 = 0.5 + tỉ lệ kiểu hình lặn.
Tỷ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn (A-, bb) hoặc 1 tính trạng lặn, 1 tính trạng trội (aa, B-) = y2 + 2 xy = (y+x)2 - x2 
	 = 0.25 - x2
	 = 0.25 - tỉ lệ kiểu hình 
* Khi phép lai cho tần số hoán vị gen:
	Từ tần số hoán vị gen ta dựa vào kiểu gen tìm được tỉ lệ % giao tử liên kết và giao tử hoán vị. Từ đó ta tìm được tỉ lệ kiểu hình của cơ thể mang 2 tính trạng lặn. Áp dụng công thức ở 3.2.2 để tìm các kiểu hình còn lại.
Xét 1 trường hợp cụ thể:
	KG đem lai: (biết mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn 	toàn), f(A/a) = A %.
	Gọi x là % giao tử ab → Ab = 1/2 - x
	Cơ thể (f = A%) cho 4 giao tử với tỷ lệ: 
	Ab = aB = A%/2 (giao tử HVG).
	AB = ab = 50% - A%/2
	Kiểu hình mang 2 tính trạng lặn chiếm tỷ lệ:
	= (50% - A%/2) (50% - A%/2).
Tiếp tục áp dụng công thức ở 3.2.2 để tìm các kiểu hình còn lại.
 3.3. Phương pháp giải nhanh dùng cho trắc nghiệm một số dạng bài tập cơ bản.
1. Các dạng
Dạng 1. Trong phép lai phân tích 
Khi bài toán cho biết đầy đủ kiểu hình : Đề yêu cầu:
	+ Tìm tần số hoán vị gen 
	+ Hoặc tìm % các giao tử liên kết hoặc giao tử hoán vị 
	+ Hoặc kiểu hình của cơ thể đem lai: 
Ta có: 	+ Lai 2 cặp tính trạng:
	fHVG = tổng 2kh bé/tổng toàn bộ kh x 100%
	Xét 2 kiểu hình lớn cho 2 giao tử liên kết
	2 kiểu hình bé cho 2 giao tử hoán vị
	Kiểu gen của cơ thể đem lai = giao tử lk/giao tử lk
Các bài tập trắc nghiệm áp dụng:
Bài 1: Ở một loài côn trùng, hai cặp alen Aa, Bb quy định hai cặp tính trạng màu sắc thân và độ dài chân. Cho P thuần chủng khác nhau hai cặp tính trạng, F1 xuất hiện thân đen, chân dài. Đem F1 giao phối với cá thể thân nâu, chân ngắn thu được 40% thân đen, chân dài : 40% thân nâu, chân ngắn : 10% thân nâu, chân dài: 10% thân nâu, chân ngắn. Tìm tần số hoán vị gen và kiểu gen của cơ thể đem lai F1? [10]
a. 20%,      	b. 20%,      	c. 10%,    	  d. 10%,      
Trong mục 3.3. "Dạng 1" : Bài 1 được tham khảo từ TLTK số 10.
Đáp án: Chọn a. Vì bài toán cho đây là phép lai phân tích 2 cặp gen dị hợp mà kết quả thu được 4 kiểu hình bằng nhau từng đôi một. Nên ta có:
fHVG = 2 kh bé/tổng toàn bộ kh x 100% = 10% + 10% =20%
Xét 2 kiểu hình lớn:
Thân đen, chân dài: cho giao tử AB
Thân nâu, chân ngắn:cho giao tử ab
AB = ab ( giao tử liên kết) → kiểu gen F1 là: 
Bài 2. Cho F1 dị hợp hai cặp gen, kiểu hình hoa kép, tràng hoa đều lai với cây hoa đơn, tràng hoa không đều, kết quả thu được ở thế hệ lai gồm:
1748 cây hoa kép, tràng hoa không đều
1752 cây hoa đơn, tràng hoa đều
751 cây hoa kép, tràng hoa đều
749 cây hoa đơn, tràng hoa không đều
Tìm tần số hoán vị gen, kiểu gen của F1 đem lai. [10]
a. 15%,      b. 15%,      c. 30%,      d. 30%,  
Đáp án: Chọn d. Vì: đây là phép lai phân tích : fHVG = (751+749)/(1748 + 1752 +751 +749) = 0.30 = 30%, KG F1 là (2 kiểu hình lớn cho 2 giao tử liên kết)
Lưu ý: 
- Trong phép lai phân tích cơ thể dị hợp tử hai cặp gen. Fa xuất hiện kiểu hính có hoán vị gen giống với kiểu hình của bố mẹ thì cơ thể đem lai phân tích có kiểu gen là dị hợp chéo ().(Bài 1)
- Trong phép lai phân tích cơ thể dị hợp tử hai cặp gen. Fa xuất hiện kiểu hính có hoán vị gen khác với kiểu hình của bố mẹ thì cơ thể đem lai phân tích có kiểu gen là dị hợp cùng ().(Bài 2).
Bài tập áp dụng:
Bài 1. Ở ruồi giấm gen B quy định tính trạng thân xám trội hoàn toàn so với gen b quy định tính trạng thân đen. Gen V quy định tính trạng cánh dài trội hoàn toàn so với gen v quy định tính trạng cánh ngắn. Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường .Đem ruồi cái dị hợp hai cặp gen có kiểu hình thân xám cánh dài lai phân tích thu được Fa gồm:
	121 thân xám, cánh dài
	124 thân đen, cánh ngắn
Trong mục 3.3. "Dạng 1": Bài 2 được tham khảo từ TLTK số 10.
	29 thân đen, cánh dài
	30 thân xám, cánh ngắn
	Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai? [2]
a.      	b.      	c.     	 d.      
(Gợi ý: Đáp án: Chọn b). 
Bài 2. Ở cà chua gen A trội hoàn toàn quy định quả tròn so với gen a quy định quả bầu dục. Gen B trội hoàn toàn quy định quả đỏ so với b quy định quả vàng. Lấy cây quả tròn, đỏ dị hợp tử hai cặp gen đem lai phân tích thu được Fa: 41% quả tròn, vàng : 41% quả bầu dục, đỏ : 9% quả tròn, đỏ : 9% quả bầu dục, vàng. Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai?
a.    	  b.      	c.  	d.        
(Gợi ý: Đáp án: Chọn d). 
Dạng 2. Trong phép lai tự thụ phấn hoặc giao phối gần.
- Xét trường hợp lai 2 cặp gen.
* Khi bài toán cho biết đầy đủ kiểu hình hoặc chỉ cho 1 kiểu hình nào đó : Đề yêu cầu:
	+ Tìm tần số hoán vị gen 
	+ Hoặc tìm % các giao tử liên kết hoặc giao tử hoán vị 
	+ Hoặc kiểu hình của cơ thể đem lai.
	+ Hoặc kiểu hình còn thiếu ( trong trường hợp bài này chỉ cho 1 loại kiểu hình nào đó).
Cách giải:
B1. Xác định tên quy luật chi phối
B2. Bám vào kiểu hình lặn để tìm giao tử liên kết hoặc giao tử hoán vị.
(giao tử ≥ 25% là giao tử liên kết, giao tử ≤ 25% là giao tử hoán vị).
→ Kiểu hình của cơ thể đem lai: Giao tử liên kết/ giao tử liên kết.
fHVG = ∑% giao tử hoán vị.
Tìm các kiểu hình còn lại theo công thức ở mục 3.2.2.
Bài tập trắc nghiệm áp dụng:
Bài 1. P: Khi cho cây hoa kép màu đỏ di hợp tử hai cặp gen tự thụ phấn F1 thu được 66% cây hoa kép, màu đỏ: 9% cây hoa kép, màu trắng : 9% cây hoa đơn, màu đỏ: 16% cây hoa đơn, màu trắng. Hãy tìm tần số hoán vị gen?
a. 9%	b.20%	c.40%	d.30% [11]
Trong mục 3.3. "Dạng 1" phần bài tập áp dụng: Bài 1 được tham khảo từ TLTK số 2. Bài 2 là "của" tác giả.
Đáp án: Chọn b. Vì: 
 F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình khác với tỷ lệ 9:3:3:1, 3:1, 1:2:1 chứng tỏ hai cặp gen quy định hai cặp hai cặp tính trạng trên cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng và có hiện tượng hoán vị gen.
Dựa vào bài cho, ta tự quy ước gen.
Xét tỉ lệ KH lặn hoa đơn, màu trắng có KG chiếm 16% → giao tử ab = 40%
ta có: Giao tử AB = ab = 40% (giao tử liên kết)
	Giao tử Ab = aB = 10% (giao tử hoán vị)
	fHVG = ∑% giao tử hoán vị = 20%
Bài 2.  Ở loài ruồi giấm đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng đời F1 chỉ xuất hiện loại kiểu hình thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F1 giao phối, đời F2 có 4 loại kiểu hình sau:
564 con thân xám, cánh dài
164 con thân đen, cánh cụt
36 con thân xám, cánh cụt
36 con thân đen, cánh dài
Xác định tần số hoán vị gen? [11]
a. 20,5 %	b.9%	c.18%	d.41%
Đáp án: Chọn c vì:  Ở loài ruồi giấm hiện tượng hoán vị gen chỉ xảy ra ở ruồi cái không xảy ra ở ruồi đực. Đời F2 xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn thân đen, cánh cụt: ab//ab = 20.5% = 1/2 giao tử ♂ab x 41% giao tử ♀ab.
Ở con cái: 
 Giao tử: AB = ab = 41% ( giao tử liên kết)
 Giao tử: Ab = aB =9% ( giao tử hoán vị)
 => f = 9%x2= 18%.
Bài 3. Ở cà chua gen A trội hoàn toàn quy định quả tròn so với gen a quy định quả bầu. Gen B trội hoàn toàn quy định quả đỏ so với b quy định quả vàng, hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Khi cho hai thứ cà chua thuần chủng khác nhau bởi hai cặp tính trạng nói trên thu được F1, cho F1 tạp giao F2 thu được 54% cao, tròn : 21% thấp, tròn : 21% cao, bầu : 4% thấp, bầu . Quá trình giảm phân tạo noãn và phấn giống nhau. Xác định kiểu gen của F1?
a.    	  b.      	c. 	     d.      [11]
Đáp án: Chọn b vì: Kiểu hình lặn thân thấp, quả bầu có KG chiếm 4% 
Vì quá trình tạo noãn và hạt phấn giống nhau, ta có: 
Trong mục 3.3. "Dạng 2": Bài 1,bài 2, bài 3 được tham khảo từ TLTK số 11.
♀ab x ♂ab = 0,2 x 0,2 = 0,04.
Giao tử: AB = ab = 0,2 (giao tử hoán vị)
Giao tử: Ab = aB = 0,3 (giao tử liên kết)
 => F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo ()
Bài 4. Ở cà chua gen A trội hoàn toàn quy định quả tròn so với gen a quy định quả bầu. Gen B trội hoàn toàn quy định quả đỏ so với b quy định quả vàng, hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Khi cho hai thứ cà chua thuần chủng khác nhau bởi hai cặp tính trạng nói trên thu được F1, cho F1 tạp giao F2 thu được 66% cao, tròn : 9% cao, bầu : 9% thấp, tròn : 16% thấp, bầu. Quá trình giảm phân tạo noãn và phấn giống nhau. Xác định kiểu gen của F1?
a.    	  b.  	   c.   	   d.      [11]
Đáp án: Chọn d. Vì: (giải tương tự câu 3).
Kiểu hình lặn thân thấp, quả bầu có KG chiếm 16% (0,16)
Vì quá trình tạo noãn và hạt phấn giống nhau, ta có: 
♀ab x ♂ab = 0,4 x 0,4 = 0,16.
Giao tử: AB = ab = 0,4 (giao tử liên kết)
Giao tử: Ab = aB = 0,1 (giao tử hoán vị)
 => F1 có kiểu gen dị hợp tử đều ()
Lưu ý: Qua bài 3,4 ta thấy: Khi cho F1 dị hợp 2 cặp tạp giao, quá trình sinh hạt phấn và noãn là như nhau, nếu tỉ lệ KH 2 tính trạng lặn nhỏ hơn 0,05 thì F1 có KG dị hợp tử chéo (câu 3), nếu tỉ lệ Kh 2 tính trạng lặn lớn hơn 0,05 thì F1 có KG dị hợp tử đều (câu 4). 
 Bài 5.   Ở một loài thực vật, hai cặp gen Aa và Bb qui định 2 cặp tính trạng tương phản, giá trị thích nghi của các alen đều như nhau, tính trội là trội hoàn toàn. Khi cho các cây P thuần chủng khác nhau giao phấn thu được F1. Cho F1 giao phấn, được F2 có tỉ lệ kiểu hình lặn về cả 2 tính trạng chiếm 4%. Quá trình phát sinh giao tử đực và cái diễn ra như nhau. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình trội về cả 2 tính trạng là:
       a. 38%.                        b. 54%.                    c.42%.                d. 19%. [2]
Đáp án: Chọn b. Vì: Áp dụng công thức giải nhanh ở 3.2.2.
Tỷ lệ kiểu hình trội về cả 2 tính trạng= 0,5 + KH mang 2 tính trạng lặn           
→Tỷ lệ kiểu hình trội về cả 2 tính trạng = 50% + 4% = 54%.
 Bài 6.   Ở một loài thực vật: A - lá quăn trội hoàn toàn so với a – lá thẳng; B- hạt đỏ trội hoàn toàn so với b – hạt trắng. Khi lai hai thứ thuần chủng của loài là
Trong mục 3.3. "Dạng 2": Bài 4 tham khảo từ TLTK số 11, bài 5 tham khảo từ TLTK số 2
lá quăn, hạt trắng với lá thẳng, hạt đỏ với nhau được F1. Cho F1 giao phấn với nhau thu được 20 000 cây, trong đó có 4800 cây lá quăn, hạt trắng. Số lượng cây lá thẳng, hạt trắng là
          A. 1250.                  B. 400.                C. 240                           D. 200 [11]
Đáp án: Chọn d. Vì: 
- Từ giả thiết, ta tính tỉ lệ cây lá quăn, hạt trắng:
%(A-bb) = 4800/20000 = 0,24= 24%.
Áp dụng côn

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ap_dung_phuong_phap_giai_nhanh_doi_voi_bai_hoan_vi_gen.doc
  • docBìa. SKKN nhân.doc
  • docMỤC LỤC. SKKN Nhân.doc