Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài Giáo dục công dân 12 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh trườngTrung học Phổ thông số 3 Văn Bàn
Chương trình GDCD 12 nhằm phát triển cho học sinh năng lực thực hiện pháp luật, kĩ năng sử dụng pháp luật trong đời sống, thông qua đó nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục người công dân Việt Nam sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật. Tuy nhiên những kiến thức pháp luật thường rất khô khan, khó lôi cuốn học sinh. Do đó để bài học trở lên hấp dẫn trong thực tế các giáo viên giảng dạy đã sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học kết hợp như: Thảo luận, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, đóng vai sách giáo khoa cũng có nhiều tình huống nhưng tình cảm của học sinh với môn học còn hạn chế, kết quả giáo dục và rèn luyện hành vi, năng lực thực hiện pháp luật còn chưa thật sự cao. Để lôi cuốn học sinh học sôi nổi, suy nghĩ một cách sâu sắc về bài học, rèn luyện kĩ năng ửng xử, bày tỏ thái độ đối với các vấn đề mà Nhà nước yêu cầu công dân xử sự theo quy tắc chung đồng thời nâng cao năng lực thực hiện pháp luật, phát triển óc sáng tạo từ đó nâng cao hứng thú môn và kết quả học tập bộ môn cho học sinh người nghiên cứu đã đưa ra giải pháp “ Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12 nhằm nâng cao kết quả và húng thú học tập bộ môn cho học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn.
Giải pháp của tôi là: Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12 nhằm nâng cao kết quả và húng thú học tập bộ môn cho học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn thay bằng chỉ sử dụng đơn thuần các phương pháp quen thuộc điều đó sẽ làm nâng cao hứng thú và kết quả học tập bộ môn cho học sinh khối 12 và coi đó là một trong những cách tiếp cận kiến thúc bộ môn để hình thành và phát triển năng lực tư duy, giao tiếp- ứng xử tự điều chỉnh hành vi của bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm đối tượng như sau: Học sinh hai lớp 12 ở trường THPT số 3 Văn Bàn lớp 12A1 làm lớp đối chứng, lớp 12A3 làm lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài 2, 3,4,6 trong SGKGDCD 12.
Để nghiên cứu tác động tôi đã dùng thang đo hứng thú đối với môn học, và dùng T- test kiểm chứng kết quả đã cho thấy tác động đã ảnh hưởng rõ rệt tới kết quả học tập và hứng thú đối với môn học của học sinh. Điểm bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.66 lớp đối chứng là 6.88. Kết quả kiểm chứngT- test cho thấy p< 0,05,="" như="" vậy="" có="" sự="" khác="" biệt="" lớn="" giữ="" điểm="" trung="" bình="" của="" hai="" lớp="" thực="" nghiệm="" và="" lớp="" đối="" chứng.="" tỉ="" lệ="" %="" số="" học="" sinh="" trả="" lời="" có="" thái="" độ="" thích="" thú,="" mong="" chờ="" môn="" học="" của="" lớp="" thực="" nghiệm="" là="" 87,0%,="" tỉ="" lệ="" học="" sinh="" mong="" hết="" giờ="" và="" mệt="" mỏi="" là="" 0%,="" lớp="" đối="" chứng="" không="" tác="" động="" giải="" pháp="" tỉ="" lệ="" học="" sinh="" có="" thái="" độ="" vui="" vẻ,="" mong="" chờ="" môn="" học="" là="" 29,0%,="" tâm="" lí="" căng="" thẳng,="" mong="" nhanh="" hết="" giờ="" là="" 22,7,0%="">
Từ việc phân tích kết quả, người nghiên cứu nhận thấy, việc vận dụng các tình huống thực tiễn thông vào giảng dạy đã có tác động tích cực đến hứng thú học tập và kết quả học tập bộ môn của học sinh lớp 12.
Trang 1 Mục lục Trang I. Tóm tắt . 2 - 3 II. Giới thiệu. 3 III. Phương pháp nghiên cứu.. 4 Khách thể nghiên cứu.. 4 - 5 Thiết kế nghiên cứu. 5 - 6 Quy trình nghiên cứu 7 Đo lường và thu thập dữ liệu 8 IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả.. 9 V. Kết luận và kiến nghị 9 Tài liệu tham khảo. 10 Phụ lục. 11 VẬN DỤNG CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI GDCD 12 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN Tóm tắt . Chương trình GDCD 12 nhằm phát triển cho học sinh năng lực thực hiện pháp luật, kĩ năng sử dụng pháp luật trong đời sống, thông qua đó nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục người công dân Việt Nam sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật. Tuy nhiên những kiến thức pháp luật thường rất khô khan, khó lôi cuốn học sinh. Do đó để bài học trở lên hấp dẫn trong thực tế các giáo viên giảng dạy đã sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học kết hợp như: Thảo luận, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, đóng vaisách giáo khoa cũng có nhiều tình huống nhưng tình cảm của học sinh với môn học còn hạn chế, kết quả giáo dục và rèn luyện hành vi, năng lực thực hiện pháp luật còn chưa thật sự cao. Để lôi cuốn học sinh học sôi nổi, suy nghĩ một cách sâu sắc về bài học, rèn luyện kĩ năng ửng xử, bày tỏ thái độ đối với các vấn đề mà Nhà nước yêu cầu công dân xử sự theo quy tắc chung đồng thời nâng cao năng lực thực hiện pháp luật, phát triển óc sáng tạo từ đó nâng cao hứng thú môn và kết quả học tập bộ môn cho học sinh người nghiên cứu đã đưa ra giải pháp “ Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12 nhằm nâng cao kết quả và húng thú học tập bộ môn cho học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn. Giải pháp của tôi là: Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12 nhằm nâng cao kết quả và húng thú học tập bộ môn cho học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn thay bằng chỉ sử dụng đơn thuần các phương pháp quen thuộc điều đó sẽ làm nâng cao hứng thú và kết quả học tập bộ môn cho học sinh khối 12 và coi đó là một trong những cách tiếp cận kiến thúc bộ môn để hình thành và phát triển năng lực tư duy, giao tiếp- ứng xử tự điều chỉnh hành vi của bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình. Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm đối tượng như sau: Học sinh hai lớp 12 ở trường THPT số 3 Văn Bàn lớp 12A1 làm lớp đối chứng, lớp 12A3 làm lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài 2, 3,4,6 trong SGKGDCD 12. Để nghiên cứu tác động tôi đã dùng thang đo hứng thú đối với môn học, và dùng T- test kiểm chứng kết quả đã cho thấy tác động đã ảnh hưởng rõ rệt tới kết quả học tập và hứng thú đối với môn học của học sinh. Điểm bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.66 lớp đối chứng là 6.88. Kết quả kiểm chứngT- test cho thấy p< 0,05, như vậy có sự khác biệt lớn giữ điểm trung bình của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Tỉ lệ % số học sinh trả lời có thái độ thích thú, mong chờ môn học của lớp thực nghiệm là 87,0%, tỉ lệ học sinh mong hết giờ và mệt mỏi là 0%, lớp đối chứng không tác động giải pháp tỉ lệ học sinh có thái độ vui vẻ, mong chờ môn học là 29,0%, tâm lí căng thẳng, mong nhanh hết giờ là 22,7,0% . Từ việc phân tích kết quả, người nghiên cứu nhận thấy, việc vận dụng các tình huống thực tiễn thông vào giảng dạy đã có tác động tích cực đến hứng thú học tập và kết quả học tập bộ môn của học sinh lớp 12. Giới thiệu Trong quá trình giảng dạy GDCD 12 giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng việc vận sử dụng tình huống thực tiễn để giảng dạy giáo dục pháp luật thì chưa nhiều. Một số tình huống trong SGK hay trong sách tình huống GDCD12 thì ít có tình huống gắn với hiện thực xã hội hiện tại, học sinh khó nhớ. Để cho bài học trở lên gần giũi, gắn liền với đời sống xã hội thì giáo viên có thể sưu tầm nhiều tình huống thực tiễn ở địa phương, ngoài xã hội hoặc giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tự sưu tầm theo chủ đề phù hợp với nội dung bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong các môn ở trường phổ thông thì không có nhiều môn sử dụng tình huống thực tiễn. Chỉ có một vài môn đôi khi có sử dụng tình huống thực tiễn ví dụ như: Địa lí, Văn học, Lịch sử tuy nhiên sử dụng chưa linh hoạt, việc sử dụng bảng phụ để cung cấp tình huống thực tế trong giảng dậy thì rất ít và mức độ sử dụng là chưa thường xuyên. Từ việc khảo sát tác động tôi thấy nếu giáo viên GDCD chỉ sự dụng các phương pháp như thảo luận, thuyết trình, đàm thoại.... mà không sử dụng tình huống thực tiễn khi giảng dạy pháp luật thì giờ học chưa thực sự cuốn hút được học sinh, kết quả học tập trong phần này chưa thực sự cao. Kiến thức pháp luật vừa khô vừa khó hiểu do đó nếu giáo viên chỉ đơn thuần là học lí thuyết thông qua các phương pháp truyền thống thì học sinh dễ chán nản, không nhớ nội dung bài học từ đấy giáo viên không thực hiện tốt mục tiêu giáo dục hành vi và năng lục thực hiện pháp luật cho công dân khi các em chuẩn bị bước vào giai đoạn trưởng thành đặc biệt ảnh hưởng đến tinh thần chung của xã hội là sống và làm việc theo Hiến Pháp và Pháp Luật. Vì thế để thu hút niềm yêu thích môn Giáo dục công dân nói chung và đặc biệt là để nâng cao hứng thú và kết giáo dục pháp luật cho học sinh lớp12 người nghiên cứu đã sử dụng các tình huống thực tiễn bên cạnh các phương pháp khác. Giải pháp thay thế: Vận dụng tình huống thực tiễn trong việc giảng dạy một số bài GDCD 12, giáo viên có thể đưa ra các tình huống hoặc gợi tình huống thực tiễn bằng bảng phụ cung cấp tình huống thực tiễn phù hợp với nội dung bài học. Bên cạnh đó cũng có thể hướng dẫn học sinh sưu tầm tình huống thực tiễn thông qua các kênh thông tin đại chúng như: internet, báo, truyền hìnhtheo chủ đề cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. Nội dung trong các tình huống phù hợp với từng bài học thông qua việc giáo viên giao nhiệm vụ về nhà ở phần củng cố. Vấn đề sử dụng tình huống thực tiễn trong giảng dạy môn GDCD đã có nhiều tài liệu đề cặp đến,ví dụ như: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn GDCD của Bộ giáo dục và đào tạo, các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên các trường sư phạm Hà Nội và sư phạm Thái Nguyên, Sách hướng dẫn giảng dạy môn GDCD của Bộ giáo dục và đào tạo, sách giáo viên GDCD12,công văn số 1448/SGD&ĐT- GDTrH của Sở GD&ĐT Lào Cai Các tài liệu trên đều đề cặp đến việc sử dụng tình huống thực tiễn trong giảng dạy môn giáo dục công dân, nhưng chưa có tài liệu nào đi sâu nghiên cứu việc vận dụng tình huống thực tiễn vào giảng dạy có làm tăng hứng thú và kết quả học tập pháp luật cho học sinh lớp 12 hay không ? và có làm tăng hứng thú và kết quả học tập bộ môn cho học sinh vùng khó khăn. Giờ học có sử dụng tình huống thực tiễn bằng nhiều cách thức khác nhau trong môn GDCD ở trường miền núi có thực sự sôi nổi, tích cực hay không ? Thực hiện nghiên cứu này người nghiên cứu muốn đánh giá tác động của việc vận dụng tình huống thực tiễn tới hứng thú và kết quả học tập phần pháp luật môn GDCD của học sinh lớp 12, từ đó sẽ là nguồn cung cấp thêm thông tin giúp giáo viên có thêm lựa chọn phương pháp giảng dạy. Qua các tình huống thực tiễn học sinh sẽ được bày tỏ thái độ của mình, rèn luyện kĩ năng ứng xử, phát triển óc sáng tạo và được cùng hợp tác làm việc, tạo ra không khí sôi nổi, tâm trạng vui vẻ, hứng thú khi học GDCD, ngắn việc học lí thuyết với thực tế và nâng cao hiệu quả giảng dạy môn GDCD ở trường THPT số 3 Văn Bàn và dần dần người nghiên cứ hi vọng sẽ góp phần khắc phục tâm lí coi nhẹ môn học trong xã hội hiện nay. Vấn đề nghiên cứu: Việc vận dụng tình huống thục tiễn trong một số bài GDCD 12 có làm tăng thên hứng thú và kết quả học tập bộ môn cho học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn không ? Giả thuyết nghiên cứu: Việc vận dụng tình huống thực tiễn sẽ nâng cao hứng thú và kết quả học tập phần GDCD cho học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn. Phương Pháp a) Khách thể nghiên cứu Tôi chọn hai lớp 12a1 và 12A3 của trường THPT số 3 Văn Bàn là hai lớp có điều kiện tương đương để nghiên cứu tác động của giải pháp. 1. Lớp 12A3 là lớp thực nghiệm: Tác động giải pháp. 2. Lớp 12A1 là lớp đối chứng: Không tác động giải pháp. Hai lớp tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về: thành phần dân tộc, số lượng học sinh, tỉ lệ nam nữ. Bảng 1: Gới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 12A1 và 12 A3 của trường THPT số 3 Văn Bàn Nhóm Học sinh các nhóm Dân tộc Tổng số Nam Nữ Kinh Tày H’mông Dao Xa Phó Lớp 12A1 31 17 14 0 19 06 04 02 Lớp 12 A3 31 18 13 01 19 06 05 01 Kết quả kiểm tra trước động của hai lớp là tương đương nhau. không khí lớp học, thái độ đối với môn học ở hai lớp trước khi tác động có tỉ lệ % tương đối đồng đều. b) Thiết kế Chọn hai lớp học sinh có số lượng bằng nhau: Lớp 12A3 làm nhóm thực nghiệm, lớp 12A1 làm nhóm đối chứng. Để nghiên cứu về vấn đề vận dụng tình huống thực tiễn vào giảng dạy có làm nâng cao kết quả học tập pháp luật của học sinh hay không người nghiên cứu dùng bài kiểm tra trước tác động là bài làm trong một tiết làm kết quả kiểm tra trước tác động và dùng phiếu trưng cầu ý kiến đo thái độ kết hợp với phương pháp quan sát để kiểm tra trước tác động của viêc sử dụng tình huống thực tiễn tới hứng thú học tập môn học của học sinh. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm trung bình của hai nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 6,93 6,90 P = 0,89 P = 0,89> 0,05, từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương đương. Bên cạnh đó sử dụng thang đo thái độ để kiểm chứng húng thú học tập môn học đối với cả hai nhóm Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Thực nghiệm O1 Dạy học có vận dụng tình huống thực tiễn O3 Đối chứng O2 Dạy học không vận dụng tình huống thực tiễn O4 Trong thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. Bên cạnh đó sử dụng thang đo thái độ để kiểm chứng húng thú học tập môn học đối với cả hai nhóm. Dùng thang đo thái độ để đo hứng thú của học sinh: Tâm trạng của học sinh lớp 12 trong giờ GDCD 12A1 12A3 Trước tác động Sau tác động Trước tác động Sau tác động SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 11 Tôi cảm thấy rất thích, hào hứng. 10 32,3 9 29,0 9 29,0 127 87,0 33 Tôi cảm thấy bình thường. 13 41,9 15 48,3 15 48,4 4 13,0 44 Tôi cảm thấy áp lực, mệt mỏi. 5 16,1 4 13,0 4 13,0 0 0 55 Tôi mong nhanh hết giờ 3 9,7 3 9,7 3 9,7 0 0 c) Quy trình nghiên cứu: * Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên thiết kế hai mẫu bài soạn khác nhau: một mẫu bài soạn không sử dụng tình huống thực tiễn mà chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề hoặc đôi khi chỉ nêu qua một vài tình huống, dạy ở lớp đối chứng, một mẫu bài soạn có vận dụng các tình huống thực tiễn dạy ở lớp thực nghiệm. Người nghiên cứ chuẩn bị phiếu trưng cầu kiến để thăm dò ý kiến về hứng thú học bộ môn của học sinh. * Tiến trình dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu chính khóa để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4: Thời gian thực hiện Thứ Môn/Lớp Tiết PPCT Tên bài 4 tiết 3 ngày 11 tháng 9 GDCD lớp12a3 6 Thực hiện pháp luật 5 tiết 5 ngày 19 tháng 9 GDCD lớp 12 a3 7 Công dân bình đẳng trước pháp luật 4 tiết 4 ngày 2 tháng 10 GDCD lớp 12 a3 8 Quyền bình đẳng trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội 3 tiết 5 ngày 5 tháng 11 GDCD lớp 12 a3 13 Quyền bình đảng giữa các Dân tộc và tôn giáo 6 tiết 5 ngày 22 tháng11 GDCD lớp 12a3 15 Công dân với các quyền tự do cơ bản d) Đo lường: Kiểm tra trước tác động: kết quả bài kiểm tra trong 45 phút sau khi học xong 5 tiết môn GDCD 12 trường THPT số 3 Văn Bàn Dùng thang đo hứng thú thăm dò ý kiến, đo kết quả tác động tới hứng thú học sinh. Kiểm tra sau tác động: Kết quả bài kiểm tra học kì I môn GDCD trường THPT số 3 Văn Bàn. *Tiến hành kiểm tra và chấm bài Trong quá trình dạy học lớp 12 tôi đã tiến hành kiểm học kì theo khối sau khi thực hiện xong các bài học trên và nhờ giáo viên chủ nhiệm hai lớp phát, thu phiếu thăm dò ý kiến học sinh hai lớp. Sau đó tôi đã chấm bài và cùng với tổ chuyên môn kiểm tra lại kết quả theo đáp án,cùng hai giáo viên chủ nhiệm lớp 12A1 và 12A2 tính % phiếu thăm dò ý kiến. Phân tích dữ liệu Để đánh giá giải pháp tôi đã tiến hành phân tích dữ liệu. Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 7,66 6,88 Độ lệch chuẩn 0,997 0,979 Giá tri p của t-test 0,00116 Chênh lệch giá tri TB chuẩn( SMD) 0,80 Ở bảng 2 người nghiên cứu đã chứng minh rằng kết quả trước tác động của hai nhóm là tương đương. Sau tác động kiểm chứng kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình bằng t- test kết quả p = 0,0016 cho thấy: Sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động. Để so sánh múc độ ảnh hưởng ( ES) tôi dùng bảng so sánh sánh theo bảng tiêu chí Cohen. Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng > 1.00 Rất lớn 0,08- 1,00 Lớn 0,07- 0,79 Trung bình 0,02- 0,49 Nhỏ <0,02 Rất nhỏ Như vậy chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,80 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có vận dụng tình huống thực tiễn có ảnh hưởng tới kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm là lớn hơn. Qua phân tích số liệu điều tra về hứng thú học tập môn học của học sinh ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cho thấy lớp thực nghiệm có học sinh trả lời yêu thích môn học cao hơn lớp đối chứng. Giả thuyết của đề tài: “Vận dụng tình huống thực tiễn có nâng cao hứng thú và kết quả học tập pháp luật môn GDCD cho học sinh lớp 12 hay không đã được khiểm chứng. Bàn luận Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 7,66 kết quả tương ứng của nhóm đối chứng là điểm là điểm trung bình 6,88. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là: 0,80. Từ đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =0,80. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng t-test điểm trung kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = <0,00116 Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. Qua quan sát và sử dụng thang đo hứng thú cho thấy lớp thực nghiệm có kết quả từ mức có thái độ bình thường đối với môn học đến tâm lí vui vẻ, hứng thú cao hơn lớp đối chứng. Tâm lí yêu thích môn học được cải thiện, học sinh được đào sâu suy nghĩ, được phát biểu nhiều hơn, không khí lớp học sôi nổi hơn. *Hạn chế: Khi sử dụng tình huổng thực tiễn giáo viên cần có kiến thức tốt về pháp luật để lựa chọn tình huống cho phù hợp với bài học. Đặc biệt là giáo viên phải vận dụng kiến thức pháp luật ở nhiều lĩnh vực vào để giải thích cho các khái niệm trong SGK, các đơn vị kiến thức trong SGK cho đúng và thuyết phục người học. Ngoài ra việc sưu tầm tình huống nhiều khi cũng gập khó khăn vì đây phải là tình huống có thực tế đặc biệt là tình huống thực tiễn ở điạ phương đòi hỏi giáo viên phải liên hệ với chính quyền để thu hập và xác minh thông tin cho thật chính xác do đó lên mất tương đối nhiều thời gian. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên phải lưu ý đến việc phân bố thời gian trong tiết học. Kết luận và khuyến nghị * Kết luận: Đề tài nghiên cứu cửa tôi nhằm kiểm nghiệm, đánh giá kết quả việc vận dụng tình huống thực tiễn trong giảng dạy một số bài GDCD lớp 12 có nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh hay không?. Qua đây người nghiên cứu mong muốn sẽ góp phần làm phong phú thêm phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh. Thông qua việc vận dụng tình huống thực học sinh có điều kiện bày tỏ thái độ, tình cảm của mình trước những hành vi thực hiện pháp luật trong tình huống, qua đó rèn luyện và được giáo dục giá trị kĩ năng sống, đào sâu tư duy, nâng cao năng lực úng phó trước nhưng thay đổi của xã hội. * Khuyến nghị: Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm hơn nữa về vấn đề tài liệu, sách báo tranh ảnh, đĩa cho môn GDCD đặc biệt là xuất bản sách tư liệu tình huống thực tiễn tài liệu bổ trợ cho việc giáo dục pháp luật , giá trị, kĩ năng sống. Đối với giáo viên: Chẩn bị kĩ tình huống, hoặc hướng dẫn học sinh chuẩn bị tình huống theo chủ đề từ trước. Tình huống thực tiễn phải phù hợp với nội dung bài học. Phân phối thời gian hợp lí cho phần tình huống tực tiễn .Giáo viên cần chú ý đến các đối tượng học sinh để đặt câu hỏi cho phù hợp, các bảng phụ cũng phải chuẩn bị từ trước, đảm bảo tính thực tiễn phù hợp với đặc thù địa phương, xã hội và lứa tuổi. Cách tiếp cận bài học này mất tương đối nhiều thời gian do đó chỉ phù hợp với bài có nội dung vừa phải. Để thành công, chiếm được tình cảm của học sinh người giáo viên phải chu đáo trong việc lựa chọ tình huống và đạt câu hỏi hợp lí. Trong thời gian giới hạn là năm học 2013- 2014 đề tài nghiên cửu chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ đóng góp kiến cho đề tài được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – dự án VIỆT – BỈ của Bộ giáo dục và đào tạo. 2.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT môn GDCD của Bộ giáo dục và đào tạo. 3.Thiết kế bài giảng GDCD 12 của HỒ THANH DIỆN 4. Đề tài nghiên cứu khoa học của giang viên và sinh viên khoa giáo dục công dân và khoa tâm lí trường Đại học sư phạm Thái nguyên. 5. Sáng kiến khinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên khoa chính trị trường Đại học sưu phạm Hà Nội 6. Sách tình huống GDCD 12 của Bộ giáo dục và đào tạo. 7. Trang thông tin điện tử thanh tra chính phủ. 8. Sách giáo viên GDCD 12 của nhà xuất bản giáo dục 9. Sổ theo dõi vi phạm pháp luật ở địa phương Dương Quỳ, Minh Lương. Phụ lục của đề tài I – Kế hoạch bài học 1. 1. Thiết kế bài: Tiết 06 - Bài 02: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (tiết 3) I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. Hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí của từng loại vi phạm pháp luật. 2. Kĩ năng. a. Kĩ năng bài học. Biết cách thực hiện PL phù hợp lứa tuổi, phân biệt được các loại vi phạm pháp luật. b. Giáo dục kĩ năng sống. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tư duy phê phán. 3. Thái độ. Tôn trọng pháp luật. Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những hành vi vi phạm PL. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. SGK, Những thông tin, tình huống, phiếu học tập, máy chiếu để chếu bảng phụ III. PHƯƠNG PHÁP. Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, đọc hợp tác. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC. 1. Ổn định lớp(1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút) - Câu hỏi: Thế nào là vi phạm pháp luật ? Lấy ví dụ? - Học sinh trả lời, lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chấm điểm 3. Bài mới. Khởi động. - Mục tiêu: Khái quát giới thiệu bài mới: - Thời gian: 2 phút. - Cách tiến hành: GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới: Người vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lí như thế nào? Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Hoạt động 1: Tìn
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_cac_tinh_huong_thuc_tien_vao.doc