Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Lịch sử 12 ở trường Trung học Phổ thông số 1 Sa Pa

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Lịch sử 12 ở trường Trung học Phổ thông số 1 Sa Pa

Cơ sở lí luận

1.1.Bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.

Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,.

 Bản đồ tư duy giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Lịch sử nói riêng và môn Khoa học Xã hội nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.

 

doc 34 trang cuonglanz2a 12667
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Lịch sử 12 ở trường Trung học Phổ thông số 1 Sa Pa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Nội dung
Trang
Phần 1: Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng của đề tài
4
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
4
4. Các phương pháp nghiên cứu
4
5. Điểm mới, sáng tạo của đề tài
5
 Phần 2: Nội dung
1. Cơ sở lí luận
6
2. Thực trạng của vấn đề
10
3. Các biện pháp tiến hành
12
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
28
 Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
31
2. Kiến nghị
32
Tài liệu tham khảo
34
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 12 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 1 SA PA”
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đều biết, kiến thức lịch sử có những đặc điểm như mang tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể, tính logic, tính thống nhất giữa sử và luận. Do vậy, trở ngại lớn nhất của học sinh trong học tập Lịch sử là các em không thể trực tiếp quan sát các sự kiện, hiện tượng lịch sử của quá khứ lịch sử. Vì lẽ đó, Đồ dùng trực quan có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học bộ môn. Đồ dùng trực quan thực sự là “cầu nối sinh động” giữa hiện tại với quá khứ. Theo các nhà phương pháp dạy học Lịch sử ở Việt Nam, trong dạy học Lịch sử đã có 3 nhóm Đồ dùng trực quan chính, gồm: Nhóm Đồ dùng trực quan hiện vật, nhóm Đồ dùng trực quan tạo hình, nhóm Đồ dùng trực quan quy ước. Đây là quan điểm phân loại mang tính chất mở. Bởi lẽ, cùng với những thành tựu của lý luận dạy học hiện đại, hệ thống các Đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử ngày càng được mở rộng. Trong đó, Sử dụng Bản đồ Tư duy nói chung và sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nói riêng là một minh chứng tiêu biểu của việc vận dụng thành quả lý luận dạy học hiện đại vào dạy học Lịch sử với tính ứng dụng cao.
 Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nhằm tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức. Nội dung của bài giảng là dạng sơ đồ hóa một cách trực quan, súc tích của tài liệu sách giáo khoa đưa ra. Là một phương pháp đại diện cho lý luận dạy học hiện đại, phương pháp sử dụng Bản đồ Tư duy mang nhiều ưu điểm phù hợp cho việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông nói riêng. Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả cao trong giờ học Lịch sử. Qua mô hình Bản đồ Tư duy, toàn bộ kiến thức trong bài học sách giáo khoa được thể hiện đầy đủ, cô đọng trong mối liên hệ mật thiết giữa chúng. Bằng việc tự thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy trên lớp, giáo viên đã tạo ra được một Đồ dùng trực quan sinh động phục vụ trực tiếp, thiết thực cho bài học. Đây là phương pháp không mất nhiều thời gian, và đặc biệt là tiết kiệm vật chất. 
	Với những ưu điểm cơ bản trên, phương pháp sử dụng Bản đồ Tư duy hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong việc dạy và học, được vận dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học để mang lại hiệu quả cao. Do vậy, đây là phương pháp đặc biệt phù hợp với việc dạy học Lịch sử ở các trường Trung học phổ thông nói chung và với trường THPT số 1 Sa Pa nói riêng.
	 Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
 Từ những lí do trên, tôi hình thành ý tưởng đó là ứng dụng Bản đồ tư duy trong các nội dung bài học để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như hiệu quả học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT số 1 Sa Pa” trong các tiết dạy của mình nhằm nâng cao kết quả dạy - học.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng đề tài
- Đề tài này được viết trong quá trình dạy học, rút ra một số kinh nghiệm từ công tác giảng dạy tại trường Trung học phổ thông số 1 Sa Pa. 
- Đối tượng được áp dụng trong đề tài này rất rộng rãi, từ HS yếu, trung bình đến đối tượng học sinh khá, giỏi các lớp khối 12.Vì đây là phương pháp dạy - học mới,tuỳ theo từng đối tượng học sinh mà việc tổ chức, hướng dẫn, giao việc tìm ra kiến thức mới cho phù hợp, giúp các em hứng thú học tập hơn khi học thực nghiệm với đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Mục đích của tôi nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử 12 ở trường THPT, hướng dẫn học sinh có thể hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ, qua đó các em sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố, giúp học sinh hiểu bài, nắm được kiến thức cơ bản và nhớ lâu, phù hợp với xu hướng học tập ngày càng đổi mới và nâng cao chất lượng học tập của học sinh .
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế
 - Nghiên cứu tài liệu.
 - Qua các tiết thực nghiệm trên lớp
- Phân tích – tổng hợp
- Đối chiếu – so sánh
........................ 
5. Điểm mới, tính sáng tạo của đề tài
- Đề tài áp dụng trong kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học ở trường THPT số 1 Sa pa.
- Kết hợp với các phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện hiện đại cho hiệu quả rõ rệt. Đây là một chủ đề mới trong những năm học gần đây. 
	- Học sinh hứng thú học tập, công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên trở nên nhẹ nhàng hơn vì phần chủ yếu hướng dẫn cho học sinh tìm ra kiến thức.
	Từ những điểm nêu trên bản thân tôi khẳng định đề tài có tính khoa học và thực tiễn cao:
 Ý nghĩa khoa học:
	Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Kết quả của đề tài sẽ góp phần phát triển tư duy của giáo viên và học sinh .
 Ý nghĩa thực tiễn: 
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng và các môn học khác nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập của học sinh.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1.Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. 
Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,....
	Bản đồ tư duy giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Lịch sử nói riêng và môn Khoa học Xã hội nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
 	Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. 
Việc học sinh tự vẽ Bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và Bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Bản đồ tư duy giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của Bản đồ tư duy nên người thiết kế Bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả. 
Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên Bản đồ tư duy: 
1. Dùng từ khóa và ý chính
2. Viết cụm từ, không viết thành câu
3. Dùng các từ viết tắt
4. Có tiêu đề
5. Đánh số các ý
6. Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc, 
7. Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng
8. Sử dụng màu sắc để ghi.
1.2. Những kinh nghiệm khi lập Bản đồ tư duy
* Các bước lập Bản đồ tư duy
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang, hoặc dọc)
+ Chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh, đặc biệt là các màu sắc bản thân yêu thích. 
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề.
	+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ
	+ Chủ đề phải đủ to, rõ, nổi bật trọng tâm cần ghi nhớ.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng. 
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
 - Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. Kiểm tra lại Bản đồ tư duy đã hoàn thành và diễn đạt, trình bày được các ý tưởng về kiến thức đã tạo lập.
 - Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,)
 - Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
* Ưu điểm của Bản đồ tư duy
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết kiệm thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....
2. Thực trạng của vấn đề 
2.1. Thuận lợi
	- Đây là phương pháp học tập mới tạo cảm giác thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị .
	- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh, học sinh 
	- Chương trình môn Lịch sử THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp giảng dạy dùng Bản đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức
	- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập: phòng công nghệ thông tin, máy chiếu, bảng phụ
	- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy.
	- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
	- Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Lịch sử phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực.
2.2. Khó khăn
	- Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng
	- Nội dung môn Lịch sử THPT, đặc biệt là Lịch sử lớp 12 mới, dài,nhiều sự kiện  nên đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm.
- Giáo viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh.
	- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số lượng học sinh, không gian lớp học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, thời gian tiết học
	- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ Bản đồ tư duy trong học tập là sự máy móc không hiệu quả.
	- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinh đối với bộ môn này đôi khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc học cho xong.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Là người giáo viên trước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp, thích ứng với từng hoạt động giúp học sinh tích cực trong tìm tòi, tiếp thu lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng Bản đồ tư duy là một công cụ phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm phần hiệu quả, không phải là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương pháp khác. Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm là sử dụng Bản đồ tư duy. Với kinh nghiệm dưới đây để thực hiện cho các mục tiêu của từng phần có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp trên cơ sở phân tích những tồn tại và đưa ra những lí luận, giải pháp, cách làm cùng thực hiện theo tôi là có hiệu quả nhất cho các phần của bài học, các kiểu bài khác nhau.
3.1. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
* Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng
- Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra những gì. Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính xác, rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời lạc đề.
- Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra các bài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng sự hướng dẫn trong sách tham khảo, sách bài tập nhằm đối phó với giáo viên
* Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng
- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ nhất những hiểu biết của các em
- Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà phát hiện được tình trạng thật của kiến thức và kĩ năng của các em
- Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong khi kiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động của học sinh và trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh. Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạm trong nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình độ kiến thức và kĩ năng của học sinh được kiểm tra.
- Trong quá trình học sinh đang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu không có lí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là một sai sót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên đợi học sinh trả lời xong. 
- Nên phối hợp các cách kiểm tra và cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều học sinh: trong lúc gọi một hoặc 2 học sinh lên bảng thì giáo viên yêu cầu các học sinh ở dưới lớp làm câu hỏi khác ra giấy nháp sau đó sẽ thu bài của một số em để chấm lấy điểm. 
- Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các khó khăn lớn sau đây: khi một hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp cần phải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêu cầu khác nhau phù hợp với trình độ của mỗi học sinh sau đó đặt các câu hỏi cho cả lớp sau khi các học sinh này hoàn thành xong nhiệm vụ của mình như sau: “Bạn trả lời như vậy có đúng không?” “Các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn không?” “Có điểm nào sai hoặc thiếu không ?” Ngoài những câu cơ bản, giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu hỏi bổ sung đó mà giáo viên có thể hình dung được chất lượng kiến thức của học sinh. 
* Sử dụng Bản đồ tư duy.
Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong các tiết dạy. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạo không khí sinh động trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.
Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà giáo viên có thể áp dụng thêm cách kiểm tra miệng như sau bằng cách sử dụng Bản đồ tư duy. Sử dụng Bản đổ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần thiếu của học sinh đối với bài học cũ. Vì thời gian kiểm tra bài cũ tương đối ngắn nên các Bản đồ tư duy tôi thường sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Khi dạy bài 1“ Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai( 1945- 1949)” Phần II “ Sự thành lập Liên Hợp Quốc”. Lịch sử 12
Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy sau:
Giáo viên chuẩn bị những sơ đồ trên bảng phụ, viết nhanh trên bảng, đưa trên phần mềm PowerPoint để không chỉ những em được gọi lên mà các em ở dưới lớp cùng hoàn thành sau đó giáo viên thu bài, nhận xét và chấm điểm cho một số học sinh.
- Tất nhiên, với kiểu kiểm tra bài cũ này để hoàn thành trọn vẹn thì tôi thường xuyên hướng dẫn học sinh cách lập bản đồ, cách ghi chép, cùng học sinh hoàn thiện những nội dung kiến thức đã học bằng Bản đồ tư duy nhằm đưa ra đúng, đủ những tri thức mà học sinh cần nắm vững. Sau đó, học sinh phải trình bày được những nội dung cần nắm vững trong bài học, học sinh dưới lớp tham gia nhận xét bổ sung và giáo viên là người chốt lại kiến thức.
- Tùy theo lượng thời gian phân phối cho phần kiểm tra bài cũ và nội dung kiến thức bài trước mà giáo viên còn cho học sinh hoàn thành trọn vẹn Bản đồ tư duy dưới hình thức cuộc thi (học mà chơi, chơi mà học), học sinh nào nhanh nhất, chính xác nhất sẽ được tuyên dương và điểm cao. 
Qua đó, tôi thấy rằng ngay từ đầu học sinh đã rất hào hứng và nhiệt tình tham gia, làm cho phần trả bài không còn là áp lực với học sinh, các em không phải chỉ còn đọc thuộc lòng từng câu chữ, mà có sự thấu hiểu, biết phương pháp học.
3.2. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới
* Những vấn đề tồn tại
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng kiến thức mới của học sinh, trong đó phương pháp dạy của thầy và cách học của trò là yếu tố quyết định.
- Phương pháp dạy của giáo viên
- Sử dụng phương pháp truyền thống chủ yếu là giáo viên độc thoại, độc quyền đánh giá, thuyết giảng làm học sinh nhàm chán không tập trung, chú ý những gì giáo viên nói. 
- Nội dung bám sát sách giáo khoa, ít liên hệ thực tiễn đời sống nên không giúp các em ghi nhớ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_day_hoc_li.doc
  • docBìa SKKN Huệ.doc