Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự sống của các cơ thể sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau. Chương trình Sinh học 12 hiện nay thì phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về lí thuyết còn việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những bài toán trong sinh học còn rất nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, một bộ phận không ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như không biết vận dụng để giải các bài toán trong Sinh học. Vậy nên người giáo viên luôn phải nghiên cứu, tìm ra cách dạy học hiệu quả giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn.
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm qua tại trường THPT Triệu Sơn 4; đồng thời tìm hiểu quá trình học tập của học sinh tôi nhận thấy đa phần học sinh đã không còn gặp nhiều khó khăn khi viết một sơ đồ lai hay xác định tỉ lệ phân li kiểu gen cũng như tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trong các phép lai đã có sẵn, một bộ phận không nhỏ cũng đã có thể làm được các bài toán nghịch, nghĩa là dựa vào tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con để xác định quy luật di truyền và kiểu gen của bố mẹ. Tuy nhiên với dạng bài từ tỉ lệ phân li ở đời con để xác định xem có bao nhiêu phép lai (sơ đồ lai) tối đa thỏa mãn với tỉ lệ đó thì hầu hết học sinh không làm được, một số học sinh xác định được thì lại mất quá nhiều thời gian như vậy sẽ không thuận lợi khi thi trắc nghiệm theo yêu cầu hiện nay.
Các bài toán về xác định số phép lai vô cùng phong phú nhưng tài liệu sách giáo khoa mới chỉ đề cập đến những kiến thức cơ bản về các bài toán theo hướng bài toán thuận (dựa vào kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ để xác định sự phân li đời con), dạng toán nghịch còn ít phổ biến nói gì đến xác định số phép lai sao cho thỏa mãn yêu cầu của một bài toán nghịch. Các tài liệu tham khảo cũng không hệ thống rõ ràng, mỗi tài liệu khai thác một khía cạnh, hơn nữa học sinh cũng không đủ điều kiện về kinh tế cũng như thời gian để mua và hệ thống hết các kiến thức, cách giải hay trong các tài liệu tham khảo.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ XÁC ĐỊNH SỐ PHÉP LAI TỐI ĐA THỎA MÃN YÊU CẦU CỦA ĐỀ BÀI Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Sinh học THANH HOÁ NĂM 2019 MỤC LỤC 1. Mở đầu Trang 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 3 2.3.1. Các yêu cầu chung 3 2.3.2. Một số dạng bài tập và phương pháp giải 4 2.3.2.1. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có cùng kiểu hình 4 Trường hợp 1: Các gen nằm trên NST thường 4 Trường hợp 2: Các gen nằm trên NST giới tính 4 2.3.2.2. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có kiểu hình khác nhau 7 2.3.2.3. Xác định số phép lai tối đa khi biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trong trong trường hợp các gen phân li độc lập 10 2.3.2.4. Xác định số phép lai tối đa khi biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trong trong trường hợp các gen di truyền tương tác 13 2.4. Hiệu quả của SKKN 15 2.4.1. Phân tích định tính 15 2.4.2. Phân tích định lượng 16 3. Kết luận và kiến nghị 18 Tài liệu tham khảo 19 Danh mục 1. Mở đầu. 1.1. Lý do chọn đề tài. Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự sống của các cơ thể sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau. Chương trình Sinh học 12 hiện nay thì phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về lí thuyết còn việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những bài toán trong sinh học còn rất nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, một bộ phận không ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như không biết vận dụng để giải các bài toán trong Sinh học. Vậy nên người giáo viên luôn phải nghiên cứu, tìm ra cách dạy học hiệu quả giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn. Trong thực tế giảng dạy nhiều năm qua tại trường THPT Triệu Sơn 4; đồng thời tìm hiểu quá trình học tập của học sinh tôi nhận thấy đa phần học sinh đã không còn gặp nhiều khó khăn khi viết một sơ đồ lai hay xác định tỉ lệ phân li kiểu gen cũng như tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trong các phép lai đã có sẵn, một bộ phận không nhỏ cũng đã có thể làm được các bài toán nghịch, nghĩa là dựa vào tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con để xác định quy luật di truyền và kiểu gen của bố mẹ. Tuy nhiên với dạng bài từ tỉ lệ phân li ở đời con để xác định xem có bao nhiêu phép lai (sơ đồ lai) tối đa thỏa mãn với tỉ lệ đó thì hầu hết học sinh không làm được, một số học sinh xác định được thì lại mất quá nhiều thời gian như vậy sẽ không thuận lợi khi thi trắc nghiệm theo yêu cầu hiện nay. Các bài toán về xác định số phép lai vô cùng phong phú nhưng tài liệu sách giáo khoa mới chỉ đề cập đến những kiến thức cơ bản về các bài toán theo hướng bài toán thuận (dựa vào kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ để xác định sự phân li đời con), dạng toán nghịch còn ít phổ biến nói gì đến xác định số phép lai sao cho thỏa mãn yêu cầu của một bài toán nghịch. Các tài liệu tham khảo cũng không hệ thống rõ ràng, mỗi tài liệu khai thác một khía cạnh, hơn nữa học sinh cũng không đủ điều kiện về kinh tế cũng như thời gian để mua và hệ thống hết các kiến thức, cách giải hay trong các tài liệu tham khảo. Dạng bài xác định số phép lai là dạng bài tập khó xuất hiện khá phổ biến trong các đề thi khảo sát THPT Quốc gia của sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh cũng như của các trường trung học phổ thông trên cả nước trong một vài năm trở lại đây, điều đó cho thấy đây là dạng bài tập mới, tuy nhiên nó có thể sẽ là một trong những xu hướng ra đề thi THPT Quốc gia trong những thời gian sắp tới, chính vì vậy việc hiểu biết và có thể làm nhanh dạng bài tập này sẽ là mấu chốt không thể bỏ qua cho những học sinh khá giỏi muốn đạt được điểm 8; 9; 10 trong kì thi THPT Quốc gia và thi học sinh giỏi đối với bộ môn sinh học Vì những lí do trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công tác, đặc biệt là những năm đứng đội tuyển học sinh giỏi và ôn thi THPT Quốc gia tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến về “Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài” nhằm giúp học sinh chinh phục được mức điểm cao trong các kì thi. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Tìm hiểu, nghiên cứu các đề thi mà trong đó có dạng bài tập về xác định số phép lai nhằm đưa ra phương pháp giải cho các dạng bài tập thường gặp làm tài liệu bổ ích cho học sinh và giáo viên tham khảo và học tập. Thông qua đề tài này giúp học sinh biết cách nhận dạng và phương pháp giải một số dạng bài tập xác định số phép lai. Từ đó nghiên cứu tìm tòi sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Sinh học trong trường THPT, đặc biệt phần nào đó giúp các học sinh khá, giỏi đạt kết quả cao trong các kì thi THPT Quốc gia, thi học sinh giỏi. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nguyên cứu: Các dạng bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài - Phạm vi: Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu dạng bài tập xác định số phép lai của các gen nằm trên nhiễm sắc thể thuộc các quy luật di truyền: phân li, phân li độc lập, di truyền tương tác gen, di truyền liên kết gen và di truyền liên kết với gới tính 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Thông qua quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bản thân tôi đã tìm hiểu và tích luỹ được. - Thông qua các bài kiểm tra, các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT quốc gia, thi học sinh giỏi hằng năm để rút ra kinh nghiệm bồi dưỡng cho học sinh. - Thông qua các tài liệu bồi dưỡng, các bài tập nâng cao, đề khảo sát thi THPT Quốc gia của các trường THPT trên cả nước. - Phương pháp phân tích, so sánh. - Phương pháp kiểm tra, đánh giá. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Đề tài này được xây dựng dựa trên cơ sở: - Nghiên cứu sự di truyền của các gen quy định các tính trạng thuộc các quy luật di truyền: phân li, phân li độc lập, di truyền tương tác gen di truyền liên kết gen và di truyền liên kết với giới tính Cụ thể: + Tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình của các tính trạng + Những dấu hiệu nhận biết vế sự di truyền của các tính trạng + Phương pháp xác định số loại kiểu gen tương ứng với loại kiểu hình + Cơ chế xác định giới tính bằng NST - Công thức toán tổ hợp 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Kỹ năng giải bài tập di truyền của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa được rèn luyện thường xuyên. Học sinh mới chỉ tiếp cận bài tập di truyền dạng đơn giản như: Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình của các phép lai thuộc quy luật phân li, phân li độc lập, di truyền tương tác gen và di truyền liên kết với gới tính. Tuy vậy, khi gặp các dạng bài tập di truyền thuộc dạng toán nghịch đặc biệt là bài tập liên quan đến xác định số phép lai thỏa mãn yêu cầu đề bài thì các em tỏ ra lúng túng và hầu như đều không giải được. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy, khi giải các dạng bài tập này thông thường học sinh thường: - Nhầm lẫn dạng bài này với dạng bại xác định số kiểu giao phối trong di truyền quần thể - Dùng phương pháp thử các trường hợp từ đó thống kê ra các trường hợp thỏa mãn mà không có phương pháp cụ thể để có thể xử lí nhanh chóng khi làm theo cách này học sinh gặp một số vấn đề sau: + Liệt kê không đủ các trường hợp => kết luận số phép lai tối đa không đúng + Mất rất nhiều thời gian cho một câu: Dạng bài này khó để xác định số phép lai tối đa nhưng lại không khó để xác định một số phép lai phù hợp, do vậy khi gặp trong đề học sinh thường có suy nghĩ mình có thể làm được vì vậy sẽ tập trung để liệt kê chính vì vậy thời gian sẽ trôi rất nhanh và mất thời gian dành cho các câu hỏi khác => ảnh hưởng đến kết quả bài thi Mặt khác các tài liệu viết về phương pháp giải bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài còn tản mạn, tuỳ thuộc nhiều vào người viết cũng như cách hướng dẫn học sinh. Do đó, chưa có những phương pháp cụ thể, rõ ràng và chưa khắc sâu được kiến thức cho học sinh. Từ thực trạng như trên việc chọn chuyên đề: “ Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài” là cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên cũng như của học sinh. 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện. 2.3.1. Các yêu cầu chung. Trước khi giảng dạy bài tập xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài, giáo viên yêu cầu học sinh phải ôn lại những kiến thức về các quy luạt di truyền phân li, phân li độc lập, di truyền tương tác gen, di truyền liên kết gen và di truyền liên kết với giới tính đã học như: - Phương pháp xác định số loại kiểu gen của một hoặc một số loại kiểu hình đã cho tương ứng với các quy luật di truyền - Dấu hiệu nhận dạng sự di truyền của các tính trạng theo các quy luật di truyền - Tỉ lệ phân li kiểu gen kiểu hình của phép điển hình (F1 x F1, lai phân tích) của các quy luật di truyền - Cơ chế xác định giới tính theo NST của các loài sinh vật - Cách sử dụng công thức của toán tổ hợp 2.3.2. Một số dạng bài tập và phương pháp giải. 2.3.2.1. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có cùng kiểu hình. *) Phương pháp giải Trường hợp 1: Các gen quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể (NST) thường Bài toán được tiến hành theo các bước sau đây Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tối đa của bố, mẹ (mang loại kiểu hình như đề bài đã cho): Giả sử gọi số kiểu gen xác định được là: n Bước 2: Xác định số phép lai tối đa: - Trong trường hợp tự thụ phấn (tự phối), số sơ đồ lai tối đa: n - Trường hợp giao phối số sơ đồ lai tối đa: n + C2n Trong đó: + n là số phép lai khi cho các cá thể có cùng kiểu gen giao phối + C2n là số phép lai khi cho 2 cá thể có kiểu gen khác nhau giao phối Trường hợp 2: Gen nằm trên NST giới tính Khi các gen nằm trên NST giới tính thì giới tính của cá thể do cặp NST giới tính quy định => giới đực và giới cái sẽ có kiểu gen khác nhau do vậy đối với các tính trạng do gen nằm trên NST giới tính quy định khi xác định số phép lai ta tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tối đa tương ứng với loại kiểu hình đã cho theo giới tính (tương ứng với cặp NST giới tính) Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Số phép lai tối đa: (Số loại kiểu gen của giới đực) x (số loại kiểu gen của giới cái) *) Xét một số ví dụ: Ví dụ 1: Một loài thực vật, xét 1 cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Xác định số phép lai tối đa trong các trường hợp sau: a. Cho cá thể có kiểu hình trội tự thụ phấn b. Cho cá thể có kiểu hình trội giao phấn ngẫu nhiên [4] Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tương ứng với kiểu hình trội Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên tính trạng trội (A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa): n = 2 Bước 2: Xác định số phép lai tối đa a. Khi cho cá thể có kiểu hình trội tự thụ phấn có số phép lai: n = 2 phép lai b. Khi cho cá thể có kiểu hình trội giao phấn có số phép lai: n + C2n = 2 + C22 = 3 phép lai Ví dụ 2: Ở 1 loài thực vật, biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, các cặp gen phân li độc lập, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Xác định số phép lai tối đa trong các trường hợp sau: a. Cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng tự thụ phấn b. Cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên - Xét riêng mỗi cặp gen kiểu hình trội (A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa), kiểu hình lặn do 1 kiểu gen quy định (aa) - Xét chung cả 2 tính trạng + Cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng có số loại kiểu gen là: C12.2.1 = 4 + Cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng có số loại kiểu gen là: 2.2 = 4 Bước 2: Xác định số phép lai tối đa a. Khi cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng tự thụ phấn có 4 phép lai b. Khi cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên có số phép lai: 4 + C24 = 10 phép lai Ví dụ 3: Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập và tương tác theo kiểu bổ sung. Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Cho hai cây hoa đỏ giao phấn với nhau, có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai [3] Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen của cây hoa đỏ Vì tính trạng do 2 cặp gen quy định, tương tác theo kiểu bổ sung, trong đó kiểu hình hoa đỏ do kiểu gen mang cả 2 loại alen trội (A-B-) nên số loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ là: 2.2 = 4 (Kiểu gen A- = 2; kiểu gen B- = 2) Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Khi cho hai cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên có số phép lai: 4 + C24 = 10 phép lai Ví dụ 4: Ở 1 thực vật, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường, cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường khác. Biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho cơ thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên, có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai? Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen - Xét cặp NST mang 2 cặp gen Aa và Bb có số kiểu gen quy định 2 tính trạng trội (A-B-) là: 2.2 + 1 = 5 (2.2 là số loại kiểu gen trong trường hợp các gen phân li độc lập; 1 là trong trường hợp di truyền liên kết có thêm 1 kiểu gen di hợp về 2 cặp gen so với di truyền phân li độc lập) - Xét cặp NST mang Dd có số kiểu gen quy định tính trạng trội (D-) là: 2 => Số loại kiểu gen mang 3 tính trạng trội là: 5.2 = 10 Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Khi cho cây có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên có số phép lai: 10 + C210 = 55 phép lai Ví dụ 5: Ở 1 loài thú, xét cặp gen D,d quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên Y. Biết D quy định lông nâu trội hoàn toàn so với d quy định lông vàng. Cho 2 cơ thể có kiểu hình lông nâu giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai? Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen của kiểu hình lông nâu Ở thú cặp NST XX quy định giới cái; XY quy định giới đực nên - Cá thể đực lông nâu có 1 kiểu gen quy định: XDY - Cá thể cái lông nâu có 2 kiểu gen quy định: XDXD và XDXd Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Khi cho 2 cơ thể có kiểu hình lông nâu giao phối có số phép lai: 2.1 = 2 phép lai *) Bài tập vận dụng: Câu 1: Ở 1 loài thú, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường; cặp gen D,d nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên Y. Biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cơ thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép lai? A. 50. B. 20 C. 55. D. 10 [2] Câu 2: Ở 1 loài thú, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường; cặp gen D,d nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên Y. Biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cơ thể giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép lai? A. 900. B. 450 C. 600. D. 465 Câu 3: Ở 1 loài cây ăn quả, khi cho cây quả tròn thuần chủng lai với cây quả dài thu được F1 có 100% cây quả tròn, F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 99 cây quả tròn : 66 cây quả bầu dục : 11 cây quả dài. Cho 2 cây F2 lai với nhau có tối đa bao nhiêu phép lai? A. 16. B. 45 C. 81. D. 64 Câu 4: Ở một loài hoa, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên nhiễm sắc thể thường phân li độc lập và tương tác theo kiểu bổ sung quy định, khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường khác quy định, gen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen d quy định quả dài ; gen E quy định thân cao nằm trên nhiễm sắc thể thường trội hoàn toàn gen e quy định thân thấp, cặp gen Ee phân li độc lập so với các cặp gen khác. Cho cây thân cao, hoa trắng, quả tròn tự thụ phấn có tối đa bao nhiêu phép lai? A. 20. B. 40 C. 210. D. 400 Câu 5: Ở một loài hoa, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên nhiễm sắc thể thường phân li độc lập và tương tác theo kiểu bổ sung quy định, khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường khác quy định, gen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen d quy định quả dài. Cho cây 2 cây hoa trắng, quả tròn lai với nhau có tối đa bao nhiêu phép lai? A. 40. B. 20 C. 55. D. 16 Câu 6: Một loài động vật, gen A quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể thường có 5 alen, trong đó alen A1 quy định lông đen; alen A2 quy định lông xám; alen A3 quy định lông vàng; alen A 4 quy định lông hồng; alen A5 quy định lông trắng. Các alen trội lặn hoàn toàn, trong đó thứ tự trội lặn là A1 > A2 > A3 > A4 > A5. Cho các cá thể lông đen giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép lai? A. 10. B. 20 C. 15. D. 16 [2] 2.3.2.2. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có kiểu hình khác nhau *) Phương pháp giải Khi bố mẹ có kiểu hình khác nhau thì số kiểu gen của bố và của mẹ hoàn toàn độc lập Bài toán được tiến hàng theo các bước sau đây: Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tối đa quy định kiểu hình đã cho của bố và của mẹ Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Số phép lai tối đa: (Số loại kiểu gen của bố) x (số loại kiểu gen của mẹ) *) Xét một số ví dụ: Ví dụ 1: Một loài thực vật, xét 1 cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cá thể có kiểu hình trội giao phấn với cá thể có kiểu hình lặn. Có tối đa bao nhiêu phép lai?[3] Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen của bố mẹ - Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên tính trạng trội (A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa) - Cá thể có kiểu hình lặn do 1 kiểu gen quy định (aa) Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Khi cho cá thể có kiểu hình trội giao phấn với cá thể có kiểu hình lặn có số phép lai: 2.1 = 2 phép lai Ví dụ 2: Ở 1 loài động vật, biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, các cặp gen phân li độc lập. Cho cơ thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng lai với cơ thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng. Có tối đa bao nhiêu phép lai? Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên - Xét riêng mỗi cặp gen kiểu hình trội (A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa), kiểu hình lặn do 1 kiểu gen quy định (aa) - Xét chung cả 2 tính trạng + Cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng có số loại kiểu gen là: C12.2.1 = 4 + Cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng có số loại kiểu gen là: 2.2 = 4 Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Khi cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên với cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng có số phép lai: 4.4 = 16 phép lai Ví dụ 3: Ở 1 loài hoa, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường, cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường khác. Biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho cơ thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng lai phân tích, có tối đa bao nhiêu phép lai? Hướng dẫn giải Bước 1: Xác định số loại kiểu gen - Xét cặp NST mang 2 cặp gen Aa và Bb có số kiểu gen quy định 2 tính trạng trội (A-B-) là: 2.2 + 1 = 5 - Xét cặp NST mang Dd có số kiểu gen quy định tính trạng trội (D-) là: 2 => Số loại kiểu gen mang 3 tính trạng trội là: 5.2 = 10 Bước 2: Xác định số phép lai tối đa Cho cây có kiểu hình trội về 3 tính trạng lai phân tích có số phép lai: 10.1 = 10 phép lai Ví dụ 4: Ở một loài hoa, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập và tương tác theo kiểu bổ sung. Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng, có tối đ
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phan_loai_va_phuong_phap_giai_mot_so_d.doc