Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh Khối 5 - Trường Tiểu học Na Hối 2 - Bắc Hà - Lào Cai thông qua phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh Khối 5 - Trường Tiểu học Na Hối 2 - Bắc Hà - Lào Cai thông qua phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”

Với vai trò là nền tảng, ngay từ bậc học đầu tiên - bậc học Tiểu học, các giáo viên và các nhà quản lí phải hướng cho học sinh có “động cơ” học tập đúng đắn. Các em xác định được “ Việc học tập là để lĩnh hội tri thức mới cho chính mình”. Mà môn toán là một môn học chiếm vị trí quan trọng, nó như một chiếc chìa khoá để mở đường cho tất cả các môn học khác. Chúng ta đã thấy, tất cả mọi khoa học đều bắt đầu từ môn toán. Để học tốt môn Toán cũng như các môn học khác thì học sinh phải xác định cho mình một “động cơ” học tập đúng đắn. Vì “ động cơ” có tác động rất lớn đối với việc kích thích hoạt động tích cực trong học tập của học sinh, giúp các em tự hoàn thiện mình. Động cơ học tập cũng là vấn đề cần quan tâm đối với tất cả học sinh trường Tiểu học nói chung, học sinh Khối 5 – trường Tiểu học Na Hối 2 nói riêng. Nó tạo ra cho học sinh cách nhìn đúng đắn trong việc học tập của mình. Có những em học tập do động cơ bên trong của mình, tức là các em có nhu cầu, hứng thú, muốn khám phá khoa học, có lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết sâu rộng. Nhưng có em lại học tập với động cơ bên ngoài như: sợ bị phạt hoặc phần thưởng có sức hấp dẫn, những lí do tình cảm làm vui lòng cha mẹ, thầy cô . Toàn bộ việc học tập của học sinh được chi phối bởi yếu tố phục tùng vào uy quyền bề trên.

Là một cán bộ quản lí, tôi nhận thấy trước thực trạng trong việc học tập hiện nay của học sinh là phải có giải pháp phù hợp để các em có “động cơ” học tập nghiêm túc. Học sinh biết tự chiếm lĩnh kiến thức, biến nó thành cái của mình. Từ đó, sẽ nâng cao được chất lượng học tập nói chung, chất lượng mũi nhọn của nhà trường nói riêng. Đồng thời, đó cũng là con đường chiếm lĩnh tri thức và vận dụng chiếc chìa khoá đó để các em bước vào con đường xây dựng tương lai.

 

doc 31 trang cuonglanz2a 16503
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh Khối 5 - Trường Tiểu học Na Hối 2 - Bắc Hà - Lào Cai thông qua phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD&ĐT huyÖn B¾c Hµ
 TRƯỜNG TIỂU HỌC NA HỐI 2
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN
 CHO HỌC SINH KHỐI 5 - TRƯỜNG TIỂU HỌC NA HỐI 2 - BẮC HÀ - LÀO CAI
THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP “ GỢI ĐỘNG CƠ, TẠO HỨNG THÚ”
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Thuận
 Chức vụ : Phó Hiệu trưởng
 Đơn vị công tác: Trường TH Na Hối 2 - Bắc Hà - Lào Cai
 Bắc Hà, ngày 20 tháng 5 năm 2014
 MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI................................................................................Trang 3
1. Bối cảnh............................................................................................... Trang 3
2. Mục đích...............................................................................................Trang 4
3.Quá trình nghiên cứu.............................................................................Trang 4
II. GIỚI THIỆU........................................................................................Trang 5
1. Hiện trạng..............................................................................................Trang 5
2. Giải pháp thay thế.................................................................................Trang 6
3.Vấn đề nghiên cứu................................................................................ Trang 7
4. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................Trang 7
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................Trang 7
1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................Trang 7
Bảng 1: Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh khối 5........... Trang 7
2. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................Trang 7
Bảng 2: Kiểm trứng để xác định các nhóm tương đương.................. Trang 8
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu................................................................. Trang 8
3. Quy trình nghiên cứu........................................................................ Trang 8
Bảng 4: Bảng thời gian tiến hành thực nghiệm................................... Trang 9
4. Đo lường và thu thập dữ liệu................................................................Trang 9
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ.......................Trang 10
1. Kết quả..................................................................................................Trang 10
Bảng 5: Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động.....Trang 10
2. Phân tích dữ liệu................................................................................. .Trang 10
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động ...............Trang 11
Bảng 6: Thang đo thái độ, hành vi với môn học..................................Trang 11
3. Bàn luận................................................................................................Trang 13
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................Trang 14
1. Kết luận................................................................................................ Trang 14
2. Khuyến nghị..................................................................................... ....Trang 14
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................Trang 16
VII. PHỤ LỤC..........................................................................................Trang 17
Phụ lục 1. Kế hoạch bài học phục vụ đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Toán lớp 5 ...............................................................................Trang 18
Phụ lục 2. Đề khảo sát phục vụ đề tài nghiên cứu khoa sư phạm ứng dụng( Sau thực nghiệm).............................................................................................Trang 23 Hướng dẫn chấm khảo sát phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng(Sau thực nghiệm).............................................................................Trang 25
Phụ lục 3. Phiếu xác định động cơ học tập của học sinh.........................Trang 27
Phụ lục 4. Kết quả khảo sát lớp thực nghiệm ( 5A )................................Trang 29
Kết quả khảo sát (5B)...............................................................................Trang 30
Đề tài: Nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II thông qua phương pháp “ Gợi động cơ, tạo hứng thú”.
 Họ và tên: Đặng Thị Thuận.
Chức vụ: Phó hiệu trưởng.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Na Hối II.
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Bối cảnh
Từ xa xưa, ông cha ta rất coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước đã được đúc rút thành kinh nghiệm quí báu “Những người tài giỏi là cốt tử của một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ, phồn vinh”. Những người tài giỏi, có học thức là một sức mạnh quan trọng đặc biệt đối với đất nước. Vậy làm thế nào để đào tạo được một thế hệ có đủ đức, đủ tài để hoà nhập với điểu kiện khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ trên thế giới thì bản thân người giáo viên, phụ huynh, học sinh phải xác định được cho mình một “động cơ” đúng đắn. Các em học sinh biết tự tìm tòi, vận dụng những hiểu biết, trang bị cho mình hệ thống những tri thức để bước vào cuộc sống một cách vững chắc hơn. Các nhà khoa học khẳng định “Bậc Tiểu học là nền tảng, muốn xây dựng được thành luỹ, lâu đài kiến thức bao giờ cũng phải có nền tảng”.
Với vai trò là nền tảng, ngay từ bậc học đầu tiên - bậc học Tiểu học, các giáo viên và các nhà quản lí phải hướng cho học sinh có “động cơ” học tập đúng đắn. Các em xác định được “ Việc học tập là để lĩnh hội tri thức mới cho chính mình”. Mà môn toán là một môn học chiếm vị trí quan trọng, nó như một chiếc chìa khoá để mở đường cho tất cả các môn học khác. Chúng ta đã thấy, tất cả mọi khoa học đều bắt đầu từ môn toán. Để học tốt môn Toán cũng như các môn học khác thì học sinh phải xác định cho mình một “động cơ” học tập đúng đắn. Vì “ động cơ” có tác động rất lớn đối với việc kích thích hoạt động tích cực trong học tập của học sinh, giúp các em tự hoàn thiện mình. Động cơ học tập cũng là vấn đề cần quan tâm đối với tất cả học sinh trường Tiểu học nói chung, học sinh Khối 5 – trường Tiểu học Na Hối 2 nói riêng. Nó tạo ra cho học sinh cách nhìn đúng đắn trong việc học tập của mình. Có những em học tập do động cơ bên trong của mình, tức là các em có nhu cầu, hứng thú, muốn khám phá khoa học, có lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết sâu rộng. Nhưng có em lại học tập với động cơ bên ngoài như: sợ bị phạt hoặc phần thưởng có sức hấp dẫn, những lí do tình cảm làm vui lòng cha mẹ, thầy cô. Toàn bộ việc học tập của học sinh được chi phối bởi yếu tố phục tùng vào uy quyền bề trên.
Là một cán bộ quản lí, tôi nhận thấy trước thực trạng trong việc học tập hiện nay của học sinh là phải có giải pháp phù hợp để các em có “động cơ” học tập nghiêm túc. Học sinh biết tự chiếm lĩnh kiến thức, biến nó thành cái của mình. Từ đó, sẽ nâng cao được chất lượng học tập nói chung, chất lượng mũi nhọn của nhà trường nói riêng. Đồng thời, đó cũng là con đường chiếm lĩnh tri thức và vận dụng chiếc chìa khoá đó để các em bước vào con đường xây dựng tương lai. 
2. Mục đích
 Giải pháp của tôi đưa ra là Nâng cao chất lượng học môn toán thông qua phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” đối với học sinh lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II -Bắc Hà -Lào Cai. Từ đó, giáo viên có hướng tăng cường đầu tư, bồi dưỡng học sinh đại trà cũng như học sinh trong đội tuyển với những nội dung và phương pháp phù hợp thì chất lượng học sinh giỏi của nhà trường học sẽ được nâng cao.
3. Quá trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương: Hai lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II, với lớp 5A là lớp thực nghiệm, lớp 5B là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện bằng giải pháp thay thế từ tiết 16 đến tiết 62 (Toán 5). Khi dạy các bài trong môn toán 5 ở các tiết 16; 18; 20; 30; 37; 52; 62theo phân phối chương trình. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn của lớp đối chứng, điểm kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm cao hơn của lớp đối chứng với: + Điểm kiểm tra đầu ra trung bình của lớp thực nghiệm là: 8,53.
+ Điểm kiểm tra đầu ra trung bình của lớp đối chứng là: 7,53.
+Chênh lệch giá trị trung bình chuấn SMD = 1,0
+ Kết quả kiểm chứng T- test cho thấy p = 0,00034 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Qua đó ta thấy việc ứng dụng “Phương pháp dạy học “ Gợi động cơ, tạo hứng thú” nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 5- trường Tiểu học Na Hối II” là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà của nhà trường.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Chất lượng giáo dục Tiểu học nói chung, chất lượng môn toán lớp 5 của trường Tiểu học Na Hối II nói riêng giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Đó là một nhiệm vụ vô cùng lớn lao đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của các nhà quản lí, đội ngũ giáo viên, toàn thể các em học sinh, phụ huynh và của cả cộng đồng. Chính vì vậy, là một cán bộ quản lí chuyên môn trong nhà trường, tôi đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng “động cơ” học tập cho học sinh bằng cách khơi dậy mạnh mẽ ở các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức. Vì nhu cầu là khởi nguồn của tính tự giác, tính tích cực học tập thì kết quả học tập sẽ dần được nâng cao. Qua việc nghiên cứu trên, mỗi giáo viên, cán bộ quản lý cần phải có biện pháp quản lí phù hợp, khéo léo, linh hoạt để cải tạo thực trạng, hướng học sinh vào động cơ học tập đúng đắn. Ngoài biện pháp nghiên cứu cơ bản đã nêu trên, Tôi còn áp dụng những phương pháp khác như thăm hỏi gia đình học sinh, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, công tác xã hội khác để nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, còn một số ít cán bộ quản lý, giáo viên thường xuyên quan tâm đến việc củng cố nâng cao kiến thức học sinh thông qua chương trình sách giáo khoa hiện hành và sách nâng cao, các loại sách tham khảo khác cũng như việc tìm mọi biện pháp quản lý, chỉ đạo, truyền đạt kiến thức tới học sinh mà chưa đề cập sâu sắc đến việc xây dựng phạm trù tâm lí cho học sinh trong quá trình học tập. Qua việc dự giờ thăm lớp, khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học mới như hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, động viên khuyến khích học sinh kịp thời để tạo hứng thú cho học sinh. Các thầy giáo, cô giáo đã cố gắng đưa ra những câu hỏi gợi mở, câu hỏi có vấn đề để học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời các câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh đã hiểu bài, thuộc bài, nhưng chưa sâu sắc, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao, chất lượng học tập chưa có tính bền vững. Chính vì thế, trong thực tế giảng dạy ở trường Tiểu học Na Hối II - Bắc Hà - tỉnh Lào Cai, tôi đã dùng giải pháp Sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh khối 5 để thay đổi hiện trạng trên.
	2. Giải pháp thay thế:
+ Thông qua phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” nhằm nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 5- trường Tiểu học Na Hối 2, góp phần vào việc nâng cao chất lượng môn toán nói riêng và chất lượng mũi nhọn của nhà trường nói chung. 
+ Đối với vấn đề nâng cao chất lượng học sinh đã có nhiều đề tài được trình bày trong các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm. Ví dụ như:
Đề tài thứ 1: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học ở trường Tiểu học Sông Đốc của cô giáo Nguyễn Kiều Anh.
Đề tài thứ 2: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Trung Nguyên. Cô giáo Nguyễn Thị Chinh
Nhiều báo cáo kinh nghiệm và đề tài khoa học của các thầy cô giáo trong trường cao đẳng sư phạm cũng đề cập đến việc nâng cao chất lượng môn toán một cách sâu sắc. Các đề tài, tài liệu chủ yếu đề cập đến các vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán, công tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở trường phổ thông nhưng chưa có tài liệu, đề tài nào để cập tới vấn đề “Gợi động cơ, tạo hứng thú” cho học sinh trong học tập để nâng cao chất lượng môn toán. Trước thực trạng của đơn vị đang công tác, tôi luôn mong muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn, sâu sắc hơn về tâm lí, lứa tuổi của học sinh tiểu học. Bắt nguồn từ những cơ sở thông tin đó, chúng tôi đã xây dựng cho học sinh lòng tin yêu vào nhà trường, các thầy cô giáo và việc chiếm lĩnh kiến thức toán học nói riêng, việc nâng cao ý thức tự giác, tự phát trong học tập nói chung. Các em tự xây dựng cho mình một động cơ học tập, tự khám phá ra kiến thức khoa học ở chân trời mới. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào khoa học, say mê tìm hiểu khoa học cùng ứng dụng nó vào đời sống.
3. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” có nâng cao chất lượng học môn toán cho học sinh lớp 5 không?
4. Giả thuyết nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” trong học tập sẽ nâng cao kết quả học tập môn toán trong chương trình lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II. 
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu 
Tôi lựa chọn khối 5 - trường Tiểu học Na Hối II để nghiên cứu ứng dụng.
Hai giáo viên giảng dạy hai lớp 5 đều có trình độ chuyên môn đại học; nhiệt tình, say mê với công việc, yêu nghề mến trẻ; có kinh nghiệm trong việc rèn luyện và bồi dưỡng học sinh; có tuổi nghề tương đương nhà và đều đạt giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. 
 Cô Nguyễn Thị Hồng: Giáo viên chủ nhiệm lớp 5B (lớp đối chứng).
 Cô Trần Thị Huyên: Giáo viên chủ nhiệm lớp 5A(lớp thực nghiệm).
 Học sinh ở 2 lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn hàng năm của hai lớp này là tương đương.
BẢNG 1: GIỚI TÍNH VÀ THÀNH PHẦN DÂN TỘC CỦA HỌC SINH KHỐI 5
Lớp
Số HS Các nhóm
Dân Tộc
Ghi chú
TS
Nam
Nữ
Kinh
Mông
P. lá
Nùng
Dao
5A( Thực nghiệm)
15
7
8
2
9
0
1
3
5B( Đối chứng)
15
6
9
1
3
8
0
3
Qua việc điều tra, quan sát, tôi thấy học sinh lớp được chọn ra nghiên cứu hầu hết có ý thức, năng lực học tập môn toán, các em ở 2 lớp đều tích cực, chủ động tham gia nhiệt tình các hoạt động học tập. 
Về thành tích học tập của năm học 2012 - 2013 và 2013 - 2014 tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học.
2. Thiết kế nghiên cứu: 
Tôi chọn lớp 5A làm nhóm nghiên cứu thực nghiệm và lớp 5B là lớp đối chứng. Tôi sử dụng bài kiểm tra đầu năm môn toán là bài kiểm tra trước tác động.
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau. Sau đó tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số giữa 2 nhóm trước khi tác động và kết quả cho thấy:
BẢNG 2: KIỂM CHỨNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM TƯƠNG ĐƯƠNG
	Ta thấy p = 0,14 > 0,05, nên kết luận sự chênh lệch về điểm số trung bình của 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là không có ý nghĩa => 2 nhóm được coi là tương đương. 
Tôi tiếp tục sử dụng bảng thiết kế 3. Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3)
 BẢNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nhóm
Kiểm tra trước tác động
Tác động
Kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm( 5A)
01
Dạy học có sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”.
03
Đối chứng( 5B)
02
Dạy học không sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”.
04
Ở thiết kế này, chúng tôi đã sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị của giáo viên
Cô Nguyễn Thị Hồng dạy lớp đối chứng: Bài dạy thiết kế theo hướng không sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”. Quy trình dạy học được thiết kế theo phương pháp CCM( Lấy học sinh làm trung tâm) như các lớp bình thường khác.
Cô Trần Thị Huyên thiết kế bài học có sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” lồng ghép sử dụng phương pháp dạy học theo góc; đồng thời kết hợp phương pháp CCM( Lấy học sinh làm trung tâm), phương pháp hoạt động theo nhóm, ...
Tìm kiếm thêm thông tin bài giảng điện tử websiteviolet,giaovien.net,
baigiangdientubachkim.com, và tham khảo bài giảng của các đồng nghiệp (cô Dương Thị Thuý Chung , cô giáo Hoàng Thị Hồng Thúy giáo viên trường Tiểu học Na Hối II - Bắc Hà - Lào Cai ...)
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian dạy thực nghiệm tiến hành theo kế hoạch dạy học của nhà trường và thời khoá biểu đã đề ra để đảm bảo tính khách quan và chính xác lượng kiến thức cho học sinh. Cụ thể:
BẢNG 4: BẢNG THỜI GIAN TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
Thứ, ngày, tháng
Môn/lớp
Tiết
Tên bài dạy
Thứ 2/9/9/2023
Toán/Lớp 5
16
Ôn tập và bổ sung giải Toán
Thứ 4/11/9/2013
Toán/Lớp 5
18
Ôn tập và bổ sung giải Toán( Tiếp)
Thứ 6/13/9/2013
Toán/Lớp 5
20
Luyện tập chung
Thứ 6/27/9/2013
Toán/Lớp 5
30
Luyên tập chung
Thứ 3/8/10/2013
Toán/Lớp 5
37
So sánh hai số thập phân
Thứ 3/29/10/2013
Toán/Lớp 5
52
Trừ hai số thập phân
Thứ 3/12//11/2013
Toán/Lớp 5
62
Luyện tập chung
 4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra môn toán đầu năm học 2013 - 2014. Còn bài kiểm tra sau tác động, tôi yêu cầu 2 giáo viên lớp 5 cùng tôi tham gia thiết kế.
Bài kiểm tra này gồm 8 câu hỏi. Trong đó có 6 câu trắc nghiệm và 2 câu tự luận. Các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế theo nhiều dạng học sinh có nhiều lựa chọn, đúng - sai và 2 câu tự luận nhằm đánh giá kĩ năng phân tích, giải quyết vấn đề trong khoảng thời gian 60 phút (theo phụ lục 2).
Ngoài ra, để giáo viên nghiên cứu và phát hiện kĩ năng sống của các em, tôi còn xây dựng bảng kiểm soát thang đo thái độ để thu thập dữ liệu về hành vi,thái độ của học sinh với môn học( Sử dụng Phiếu xác định động cơ học tập của học sinh) để thu thập gồm 9 câu hỏi trả lời trắc nghiệm( Phụ lục 3).
* Tiến hành kiểm tra, đánh giá, phân tích
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết, dùng bảng kiểm, quan sát thang đo thái độ để lấy thông tin từ giáo viên và học sinh. Sau đó, tôi cùng 2 cô giáo trong nhóm nghiên cứu chấm bài theo đáp án, phân tích và đánh giá chất lượng giáo dục môn toán của 2 lớp “đối chứng và thực nghiệm” cũng như đánh giá thang đo thái độ kĩ năng sống của học sinh.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Kết quả
 BẢNG 5: BẢNG SO SÁNH ĐIỂM TRUNG BÌNH BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG 
2. Phân tích dữ liệu
Bảng thống kê trên đã chứng minh kết quả của 2 nhóm trước tác động là tương đương về kết quả học tập. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho thấy kết quả p = 0.00034 < 0.05, điều đó cho ta thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa. Tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn kết quả điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà là do kết quả tác động.
Độ lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = = 1.
 Điều đó chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng học môn toán của nhóm thực nghiệm là rất lớn. 
Giả thiết của đề t

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_mon_toan_cho_hoc_s.doc