Phát huy tính tích cực để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong dạy học Toán 5

Phát huy tính tích cực để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong dạy học Toán 5

 Phát huy tính tích cực,chủ động của học sinh trong dạy học là việc làm hết sức quan trọng đặc biệt trong dạy học toán . Bởi vì :

 Môn toán là môn học rất quan trọng ở tất cả các bậc học,đặc biệt ở bậc Tiểu học nó là nền tảng cho các bậc học tiếp theo. Môn toán cùng với những môn học ở bậc tiểu học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh,trang bị những kiến thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn toán ở trường tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc trung học.

 Môn toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Đối tượng nghiên cứu của toán học với quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở Tiểu học cho dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các mối quan hệ về số lượng và hình học không gian. Chằng hạn, các mối quan hệ về số lượng bao gồm các quan hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhỏ hơn, bằng trên các tập hợp N, Q hoặc những quan hệ giữa những đại lượng VD : quảng đường, t, v; diện tích với chiều dài, chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao .Các biểu tượng hình học : hình tròn, HCN, HV

 

doc 19 trang thuychi01 12038
Bạn đang xem tài liệu "Phát huy tính tích cực để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong dạy học Toán 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NÔNG CỐNG
 — & –
&
SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
 PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC 
 ĐỂ HỌC SINH CHỦ ĐỘNG CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC
TRONG DẠY HỌC TOÁN 5
 Người thực hiện : Lương Chí Nguyện
 Chức vụ : Giáo viên
 Đơn vị công tác :Trường Tiểu học Công Liêm 1
 SKKN thuộc lĩnh vực môn : Toán
NÔNG CỐNG, NĂM 2017
 I. PHẦN MỞ ĐẦU	
1, Lí do chọn sáng kiến:
 Phát huy tính tích cực,chủ động của học sinh trong dạy học là việc làm hết sức quan trọng đặc biệt trong dạy học toán . Bởi vì : 
 Môn toán là môn học rất quan trọng ở tất cả các bậc học,đặc biệt ở bậc Tiểu học nó là nền tảng cho các bậc học tiếp theo. Môn toán cùng với những môn học ở bậc tiểu học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh,trang bị những kiến thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn toán ở trường tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc trung học. 
 Môn toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Đối tượng nghiên cứu của toán học với quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở Tiểu học cho dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các mối quan hệ về số lượng và hình học không gian. Chằng hạn, các mối quan hệ về số lượng bao gồm các quan hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhỏ hơn, bằng trên các tập hợp N, Q hoặc những quan hệ giữa những đại lượng VD : quảng đường, t, v; diện tích với chiều dài, chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao .Các biểu tượng hình học : hình tròn, HCN, HV 
 Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so sáng, tương tự, KQH, TTH, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm :tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần .
 Môn toán ở trường tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học ở bậc Tiểu học, một tuần có 5 tiết tiết và gồm có bốn mạch kiến thức đan xen nhau được cấu trúc theo kiểu đồng tâm được nâng cao dần, học xong chương trình môn toán ở bậc tiểu học sinh được trang bị những kiến cơ bản để phục vụ cuộc sống hàng ngày.
 Phát huy tính tích cực của dạy học toán là phát huy tính sáng tạo và trí tuệ của người học tạo cho người học tính chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới tạo tiền đề và thói quen trong việc tự học,tự nghiên cứu khoa học.Phát huy tính sáng tạo của học sinh là tạo cho học sinh niền tin,tinh thần tập thể trong công việc và tong cuộc sống, tạo được sự gần gủi giữa trò và trò và giữa trò và thầy,gây được hứng thú cho người học,học sinh sẽ tìm được nhiều cách làm khác nhau, tránh sự nhàm chán, đơn điệu trong dạy và học môn toán. Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, thao tác tư duy cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: Đi từ cụ thể,trực quan đến trừu tượng hoá,khái quát hóa .
 Chính vì những lý do trên mà bản thân tôi đã nhận thức rõ vai trò to lớn trong dạy học tích cực hóa hoạy động của học sinh nên tôi chọn sáng kiến “ Phát huy tính tích cực của để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong dạy toán 5.”
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và chia sẽ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp.
 2, Mục đích nghiên cứu :
 Giúp người dạy phát huy được tính sáng tạo trong dạy học, không máy móc dập khuôn,không phải dựa nhiều vào SGK.
 Học sinh dễ khắc sâu kiến thức thức, nắm vững bài học,phát huy được tính sáng tạo thích học toán.
 Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn toán do lớp tôi phụ trách.
 Muốn trao đổi cùng đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề chuyên môn của bản thân.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
a , Đối tượng : Học sinh lớp 5 .
b , Phạm vi nghiên cứu : Lớp 5B – sĩ số 37 học sinh ,trường Tiểu học Công Liêm 1, nơi đơn vị tôi đang công tác
4, Phương pháp nghiên cứu : 
	 a, Phương pháp điều tra lí luận
 b, Phương pháp điều tra thực nghiệm sư phạm
 c, Phương pháp thực nghiệm sư phạm
 d, Phương pháp quan sát sư phạm
 e, Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục 
II .PHẦN NỘI DUNG 
 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm :
 Môn toán ở bậc Tiểu học là môn học gồm bốn các mạch kiến,các mạch kiến thức được đan xen với nhau, liên quan mật thiết với nhau,được cấu trúc theo hướng đồng tâm,càng lên những lớp trên kiến thức càng được nâng cao và mở rông ,càng có tính khái quát và trừu tượng hơn .
 Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi,ở bậc học Tiểu học, học sinh có khả năng ghi nhớ có chủ định còn ít, thường bị chi phối bởi yếu tố khách quan, tư duy còn mang tính trực quan, cụ thể.Chính vì vậy người thầy cần phải phát huy tính cực của HS để các em dễ nhớ,nhớ lâu.
 Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới CTSGK và đổi mới PPDH –HT tổ chức dạy học.
 Gi¸o tr×nh: T©m lý học Tiểu học của Bộ GD&ĐT xuất bản năm 2001,SGK toán 5 và các tài liệu có liên quan.
 2 .Thực trạng của vấn đề:
 Hiện nay, ở các trường Tiểu học nói chung,trường Công Liêm 1 nói riêng, nhiều giáo viên trong dạy học toán chưa phát huy được tính tích cực của HS nên môn học chưa tạo ra sự hứng thú đang áp đặt kiến thức, học sinh tiếp thu thụ động dẫn đến nhàm chán, học sinh ngại học toán, nhớ kiến thức không lâu và không sâu .Cho nên dẫn đến chất lượng chưa cao. Đây là khảo sát chất lượng của lớp 5A, tôi chủ nhiệm khi chưa vận dụng dạy học tích cực hóa hoạt động của học sinh vào môn toán ở thời điểm đầu năm học 2016- 2017:
 *Về năng lực- phẩm chất : Có 75,7 % số HS các em thực hiện ở mức Đạt trở lên, bảng số liệu sau minh chứng điều đó :	
Tổng số học sinh
Đ
C
37
SL
%
SL
%
28
75,7
9
24,3
* Về hoạt đông giáo dục ::Có 59,5 % số HS các em thực hiện ở mức HT trở lên, bảng số liệu sau minh chứng điều đó :	
Tổng số HS
HT
CHT
37
SL
%
SL
%
22
59,5
15
40,5
* Nguyên nhân : GVchưa phát huy được tính sáng tạo của học trong dạy học, khi dạy học đang áp đạt học sinh,chưa tạo được sự hứng thú cho học,chưa tích cực hóa hoạt động để học sinh chiếm lĩnh kiến thức.
 3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .
3.1, Giải pháp 1 : Giáo viên phải xác định rõ vai trò, cách thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực trong dạy học toán :
- Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh ,Gv chỉ là người tổ chức để học sinh tự tìm tòi ,tự chiếm lĩnh kiến thức dựa vào những kiến thức mà học sinh đã được học làm nền tảng để giải quyết các tình huống mà giáo viên yêu cầu.
- Trong dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, GV phải biết tổ chức cho học sinh tương tác trao đổi giữa HS và HS giữa HS và GV, trong đó Gv chỉ là người tổ chức các hoạt động để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức .
- GV là người tổ chức cùng với học sinh biết cách khai thác triệt để đồ dùng và các phương tiện ,thiết bị dạy học có hiệu quả.
- Giáo viên phải nắm vững các phương pháp,các hình thức tổ chức dạy học, sử dụng một cách linh hoạt ,có hiệu quả .
3.2, Giải pháp 2 : Một số phương pháp dạy học đặc trưng GV thường sử dụng trong dạy học phát huy tính tích cực của học sinh :
 - Phương pháp thảo luận nhóm .
 - Phương pháp hỏi đáp.
 - Phương pháp đàm thoại .
 - Phương pháp trình bày trực quan .
 - phương pháp khăn trải bàn .
 - Phương pháp gợi mỡ .
 - Phương pháp thuyết trình.
 - Phương pháp nêu vấn đề .
 Trong dạy học GV không được coi trọng bất kì phương pháp nào là vạn năng mà phải biết sử dụng các phương pháp một cách linh hoạt và mềm dẻo .
3.3, Giải pháp 3 : Các hoạt động và hình thức tổ chức dạy học
a, Mục đích của hoạt động:
- Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
- Xây dựng thái độ, niềm tin cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề.
b, Các dạng hoạt động:
- Trả lời câu hỏi và đặt câu hỏi.
- Lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, tóm tắt các dữ kiện.
- Thảo luận vấn đề ,nêu ra, đề xuất giả thuyết.
- Thảo luận kết quả, kiểm định kết quả.
- Đưa ra giải pháp, kiến thức mới.
c, Hình thức tổ chức:
- Hoạt động theo nhóm (2 em ,4em hoặc nhóm 6).
- Làm việc chung cả lớp.
- Làm việc cá nhân
- Trò chơi.
- Trong nhà
- Ngoài trời : Đo chu vi sân trường ,đo thể tích bể nước,..
3.4, Giải pháp 4: Có thể tóm tắt quá trình dạy học phát huy tính tích cực của học sinh bằng sơ đồ sau:
Nêu vấn đề
Dự đoán
Kiểm ghiệm
Điều chỉnh
KL hợp thức hóa kiến thức 
3.5, Giải pháp 5: Tích cực hóa hoạt động tự tìm tòi khám phá kiến thức mới của học sinh.
- Học sinh rèn luyện tính chủ động tìm tòi, sáng tạo trong học Toán.
- Học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức nếu như chính mình tìm ra kiến thức đó hoặc góp phần cùng các bạn tìm tòi, khám phá, xây dựng lên kiến thức đó.
- Trong quá trình tìm tòi, khám phá học sinh tự đánh giá được kiến thức của mình. Cụ thể:
	+ Khi gặp khó khăn chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tự đánh giá được thiếu sót của mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm.
+ Khi tranh luận với các bạn, học sinh cũng tự đánh giá được trình độ của mình so với các bạn để tự rèn luyện, điều chỉnh.
- Trong quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, Giáo viên biết được tình hình của học sinh về mức độ nắm kiến thức từ vốn hiểu biết, từ bài học cũ; trình độ tư duy, khả năng khai thác mối liên hệ giữa yếu tố đó biết với yếu tố phải tìm.
 - Học sinh tự tìm tòi, khám phá sẽ rèn luyện được tính kiên trì vượt khó khăn và một số phẩm chất tốt của người học Toán như: Tự tin, suy luận lô gich, coi trọng tính chính xác, tính hệ thống...
4.Quy trình dạy học để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
4.1, Các quy trình cụ thể về dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong dạy học toán .
 Bước 1: Tạo ra tình huống có vấn đề 
- Giáo viên hãy tạo ra tình huống có vấn đề liên quan đến nội dung bài học,chứa đựng mâu thuẫn hoặc mối quan hệ giữa cái đã biết với cái phải tìm theo cấu trúc một cách hợp lý, tự nhiên.
- Học sinh tiếp nhận mâu thuẫn và được đặt vào tình huống có vấn đề. Khi đó học sinh được đặt vào trạng thái muốn tìm tòi, khám phá và chiếm lĩnh nội dung kiến thức.
- Bằng cách giải bài toán nhận thức mà học sinh lĩnh hội được một cách tự giác mà học sinh cần nắm được theo mục tiêu bài học.
Bước 2: Phát hiện, nêu vấn đề:
	Cho học sinh phát hiện ra những vấn đề chưa rõ và xem đó là vấn đề cần được giải quyết trong tiết học đó.
Bước 3: Tổng hợp, so sánh và đề xuất ý tưởng:
	Từ những vướng mắc cần giải quyết ở trên, cho học sinh độc lập suy nghĩ hoặc thảo luận nhóm để đưa ra các ý tưởng giải quyết vấn đề. Giáo viên nhận xét,HS bổ sung thêm để hình thành ý tưởng chung.
Bước 4: Dự đóan giả thuyết:
	Cho học sinh suy nghĩ tiếp và dự đoán hay đề xuất giả thuyết về nội dung kiến thức, kĩ năng mới.
Bước 5: Kiểm tra giả thuyết:
	Cho học sinh kiểm tra giả thuyết đó đề xuất qua một số vớ dụ cụ thể để khẳng định đó là kiến thức, kĩ năng mới.
4.2, Một số lưu ý khi thực hiện bài dạy :
- Phải chú ý ngay từ việc soạn giáo án. Phải tập trung vào việc thiết kế các hoạt động của học sinh trước, trên cơ sở đó mới xác định các hoạt động chủ đạo, tổ chức của Giáo viên.
- Số lượng hoạt động và mức độ tư duy trong mỗi tiết học phải phự hợp với trình độ học sinh để có đủ thời gian tổ chức hoạt động tìm tòi, khám phá.
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, tìm kiếm các tinh huống có vấn đề, tạo cơ hội cho học sinh tìm tòi, khám phá, giao việc phù hợp cho học sinh CHT .
 5, CÁC BÀI DẠY THỰC NGHIỆM
 Các giải pháp cụ thể : Nội dung giải pháp:
 Bài học hình thành khái niệm : Giáo viên và học sinh cần phải có đủ đồ dùng dạy học , cần phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy ,chủ động kiến thức và những tình huống có thể xẩy ra và đồ dùng học tập cần sử dụng khi nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất, giáo viên chủ yếu dùng lệnh và các câu hỏi theo từng hoạt động ,khi cần thiết GV có thể dùng câu hỏi gợi mỡ để hướng dẫn học sinh thao tác, từng bước chiếm lĩnh kiến thức.Sau đây là 2 ví dụ minh họa cụ thể :
 Ví dụ 1: Tuần 18 - Bài: Diện tích hình tam giác (trang 87- SGK toán lớp5)
I/- Mục tiêu.
- HS tự hình thành được công thức tính diện tích của hình tam giác.
- Biết vận dụng công thức để tính diện tích hình tam giác.
II, Đồ dùng dạy học:
 * Của GV : Hai hình tam giác khác màu kích thước như SGK, 1 ê ke, 1thước kẻ,1kéo, 1bút phớt.
* Của HS:Hai hình tam giác khác màu kích thước như SGK ,1ê ke,1thước kẻ ,1kéo,bút
III/- Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động 1: Hình thành công thức tính diện tích hình tam giác.
Bước 1 : Tạo tình huống có vấn đề.
GV: Đưa hình tam giác chuẩn bị sẵn (như hình vẽ 1), yêu cầu HS tính diện tích của hính tam giác (xem hình 1).
 Câu hỏi : Làm cách nào để tính được diện tích của tam giác có kích thước như ( hình 1) ?
3cm
4cm
Hình 1
Bước 2: Tổ chức cho HS phát hiện và tìm hiẻu vấn đề (hoạt động theo nhóm nhỏ).
 Trong bước này giáo viên có thể dự phòng các tình huống học sinh nêu ra như sau :
 - Cắt tam giác gộp thành hình chữ nhật (hình 2).
 - Sử dụng hai tam giác bằng nhau, gộp thành hình bình hành (hình 3)
 - Sử dụng hai tam giác bằng nhau, gộp thành hình chữ nhật (hình 4).
 - Hoặc đếm số ô vuông nằm trọn trong tam giác (hình 1).
 - GV gợi ý để HS phát hiện được: Vấn đề được đặt ra là gì? (tính diện tích của hình tam giác). HS tìm cách giải quyết vấn đề?
Bước 3: Tổ chức cho học sinh hoạt động giải quyết vấn đề.
 - HS thảo luận đề xuất hướng giải quyết và thực hiện (hoạt động theo nhóm). HS có thể giải quyết vấn đề bằng các cách:Cắt tam giác gộp thành hình chữ nhật (hình 4).
 -Sử dụng hai tam giác bằng nhau, gộp thành hình bình hành (hình 3).
 - Hoặc đếm số ô vuông nằm trọn trong tam giác (hình 1).
	1	2
1 2	
 Hình 2	 Hình 3	 Hình 4
- Các nhóm trình bày cách giải quyết vấn đề của nhóm mình và trao đổi ý kiến về các cách đó để tự rút ra được: Có 2 cách là thuận lợi hơn cả, đó là: 
Cách 1: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau gộp thành 1 hình bình hành.
Cách 2: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau cắt, gộp thành hình chữ nhật.
 (các cách khác nhau không thuận lợi bằng). GV có thể hướng dẫn:
Theo cách 1:
Dựng 2 tam giác bằng nhau gộp lại để tạo thành hình bình hành ABCD (như hình vẽ)
	A	 A D
B H C B C	
 H H 
Cho học sinh so sánh, đối chiếu các yếu tố hình học trong hình để thấy: Hình bình hành ABCD gổm 2 hình tam giác bằng nhau gộp lại nên có diện tích gấp 2 lần diện tích hình tam giác ABC. Hình bình hành ABCD và hình tam giac ABC có chung đáy BC và đường cao AH.
Tính diện tích hình bình hành ABCD bằng cách: lấy đáy x chiều cao, tức là BC x AH.
Rút ra cách tính diện tích hình tam giác ABC là: 
Từ đó nêu quy tắc và công thức tính như SGK
Theo cách 2 (là cách trong SGK):
- Sử dụng mô hình chuẩn bị trước: Lấy ra 2 tam giác bằng nhau (trong đó có một tam giác đó chia làm hai mảnh) rồi ghộp thành hình chữ nhật.
 - Học sinh có thể sử dụng giấy (đã chuẩn bị sẵn ở ), cắt đồng thời 2 tam giác bằng nhau (gấp đôi mảnh giấy, cắt theo hình tam giác đó vẽ), rồi cắt một tam giác (theo đường cao) được 2 tam giác nhỏ gộp vào tam giác kia để được hình chữ nhật.
Bước 4: Tổ chức cho HS phân tích vấn đề và khái quát hoá vấn đề .
 + GV mô tả hoạt động cắt, ghép trên bằng hình vẽ:
	 Đường cắt
 1 2
 1 2
+ GV hướng dẫn HS so sánh, đồi chiếu các yếu tố hình học trong hình vừa gộp để nhận thấy: Chiều rộng của h×nh chữ nhật bằng chiều cao của hình tam giác, chiều dài của hình chữ nhật bằng cạnh đáy của hình tam giác. Từ đó, GV có thể gợi ý:
* Viết ngắn gọn cách tính diện tích của hình chữ nhật? (Chiều cao x đáy).
* So sánh diện tích của hình tam giác với diện tích của hình chữ nhật và rút ra cách tính diện tích của hình tam giác (chiều cao x đáy: 2)
GV yêu cầu HS tự nêu được quy tắc tính diện tích hình tam giác :
Muốn tính được diện tích hình tam giác ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao(cùng một đơn vị đo) rồi nhân với 2
+ GV nhận xét kết quả làm việc của HS, gợi ý để HS rút ra được công thức: 
 S = a x b : 2
 ( Trong đó a là độ dài đáy, h là chiều cao tương ứng với đáy a (a và h có cùng đơn vị đo) S là diện tích (kèm hình vẽ).
	a x b
	S=
	 h	2
	 	 Hoặc S = a x b : 2
 a
 S = a x b : 2
 ( Trong đó a là độ dài đáy, h là chiều cao , S là diện tích )
* Lưu ý HS: Cần ghi nhớ công thức, cách thành lập công thức để vận dụng trong những trường hợp khác sẽ gặp sau này.
Bước 5: Hợp thức hóa kiến thức :
+ Y êu cầu học sinh áp dụng công thức (vừa thành lập) để tính diện tích tam giác đã nêu ở trên : S = (3 x 4 : 2 = 6 (cm2)
Hoạt động 2: Thực hành
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có cùng đơn vị đo.
+ HS tự làm và nêu kết quả. HS khác nhận xét (cách tính và kết quả).
8 x 6 : 2 = 24 cm2; 
2,3 x 1,2 : 2 = 1, 38 dm2.+ GV tổ chức cho HS HT, giúp đỡ HS CHT làm được các bài tập1( a,b) - SGK. 
Bài 2: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao không có cùng đơn vị đo (1 bài) và 1 bài tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có cùng đơn vị đo, số đo là số thập phân nhưng số chữ số ở phần nguyên khác nhau.
+ HS tự làm và nêu kết quả? HS khác nhận xét.
a) 5m = 50 dm; hoặc 24 dm = 2,4 m.
50 x 24 : 2 = 600 (dm2); hoặc 5 x 2,4 : 2 = 6 (m2).
b) 42,5 x 5,2 : 2 = 110,5 (m2)
+ HS phát hiện thêm vấn đề: số đo độ dài đáy và chiều cao không cùng đơn vị đo (câu a).+ GV tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ bạn. GV nhận xét, kết luận và nêu vấn đề: trước khi áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác cần lưu ý điều gì? (đổi số đo độ dài đáy và chiều cao về cùng số đo).
Hoạt động 3 : Hoạt động nối tiếp: 
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu lại phần ghi nhớ, nêu lại công tính ở SGK.
Dặn học sinh chuẩn bị cho tiết sau .
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Bài 2
Tiết 75 : Giải toán về tỉ số phần trăm (Toán 5, trang 75)
I- Mục tiêu:
 Biết:
- Cách tìm tỉ số phần trăm của hai số.
- Vận dụng cách tìm tỉ số phần trăm để giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ số phần trăm của hai số. (làm được các bài tập: BT1 ; BT 2 (a, b) ; BT3a).
- Tích cực hợp tác trong nhóm, cẩn thận và sáng tạo trong thực hành.	
 II- Chuẩn bị :
1. Giáo viên : 
- Bảng nhóm ghi nội dung bài tập khởi động.
- Bảng nhóm viết ví dụ bài.
2. Học sinh : 
- Vở ghi chép, bút, 
III- Các hoạt động dạy-học chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Khởi động :
- Trường có 500 học sinh, trong đó có 80 em học sinh giỏi. Viết tỉ số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường.
2.Bài mới:
 Giới thiệu : Trong tiết học hôm nay, chúng ta cùng khám phá cách giải toán về tỉ số phần trăm.
2.1 Bước 1 : Tạo tình huống có vấn đề.
Giáo viên đính bảng phụ có ghi nội dung bài tập “Trường tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường.”
- Yêu cầu học sinh xác định tỉ số cần tìm.
- Các em đã biết cách tìm tỉ số của hai số. Bây giờ làm thế nào để tìm tỉ số phần trăm của hai số.
 2.2 Bước 2 : Tổ chức cho HS phát hiện và tìm hiẻu vấn đề
- Gợi ý cho học sinh : Tỉ số của hai số đều liên quan đến phép chia hai số và viết tỉ lệ hai số đó dưới dạng phân số thập phân. Vậy tính tỉ số phần trăm của hai số có liệu có liên quan đến kết quả phép chia hai số ; phép tính nhân, chia với một trăm và kí hiệu phần trăm hay không ? 
2.3 Bước 3 : Đề xuất phương án tìm tỉ số phần trăm 315 và 600
 Gợi ý học sinh cách tiến hành : 
- Trong các ý tưởng ban đầu của các em, các em hãy thảo luận lựa chọn ý tưởng nào để tính tỉ số phần trăm của hai số 315 và 600.
2.4 Bước 4 : Tổ chức cho HS phân tích vấn đề và khái quát hoá vấn đề .
- Quan sát hoạt động của các nhóm.
2.5 Bước 5 : Hợp thức hóa kiến thức
 - Đại diện nhóm lên trình bày cách tiến hành tìm tỉ số phần trăm 315 và 600
- Nhận xét, chỉnh sửa ngôn từ, kiến thức n

Tài liệu đính kèm:

  • docphat_huy_tinh_tich_cuc_de_hoc_sinh_chu_dong_chiem_linh_kien.doc