Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Đạo đức

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Đạo đức

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

I/ THUẬN LỢI:

- Trường tôi nằm gần khu trung tâm thương mại nên có nhiều người đến đây làm ăn sinh sống. Do đó đời sóng của nhân dân được nâng cao, hoạt động văn hóa giáo dục ngày càng phát triển.

- Luôn được sự quan tâm của huyện, chuyên môn huyện, chuyên môn trường dự giờ góp ý, xây dựng bài, rút kinh nghiệm đặc trưng của bộ môn

- Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa kèm theo cải cách lại phương pháp dạy học làm cho công tác giảng dạy có hiệu quả hơn.

- Luôn được các cấp lãnh đạo, ban ngành đoàn thể, Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh quan tâm.

 - Tập thể lớp yêu thương đoàn kết, tham gia tích cực các phong trào do ngành và nhà trường phát động.

- Phong trào giáo dục đạo đức là một vấn đề được mọi cấp, mọi ngành, mọi người quan tâm giúp đỡ.

- Tập thể học sinh ham hiểu biết, thích tìm tòi và khám phá những điều các em cho là mới lạ.

II / KHÓ KHĂN:

 - Tổng số lớp 1/ 2 năm học 2007- 2008 có 27 em (13 nữ và 14 nam) trong đó có 16 em là dân địa phương còn 11 em có địa chỉ là tạm trú nên rất khó khăn trong việc liên hệ giữa giáo viên và phụ huynh học sinh.

 - Trường thuộc xã trung tâm đang phát triển nên các em học sinh từ nhiều tỉnh chuyển đến rất nhiều như: Đồng Tháp, Trà Vinh, Long An, Gia đình các em chỉ lo đến việc mưu sinh, ít có thời gian giáo dục cho các em, chỉ khoán trắng cho nhà trường với một câu “Trăm sự nhờ cô”

 - Trình độ các em không đồng đều, nhiều em chưa được qua mẫu giáo, nhiều em quá tuổi vào lớp Một, các em này ở nhà chơi lêu lổng, nhiễm thói hư, tật xấu.

 - Ở lớp Một, các em là lớp bắt đầu chuyển từ hoạt động chơi sang học. Các em chưa quen nên trong quá trình dạy các em chưa tập trung chú ý.

- Chương trình thay sách giáo khoa mới này đối với bậc phụ huynh còn bỡ ngỡ, chưa biết dạy các em như thế nào cho đúng.

- Đối với việc đánh giá học sinh bằng nhận xét như hiện nay rất khó cho việc đánh giá từng học sinh một cách chính xác.

- Đối với tôi, người trực tiếp phụ trách giảng dạy các em làm thế nào để cho tất cả học sinh có thể nhận thức đúng được hành vi đạo đức, xử lý tốt được các tình huống đơn giản, gần gũi với đời sống hàng ngày quả là một điều rất khó, nó đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực phấn đấu vượt qua.

 

doc 22 trang hoathepmc36 28/02/2022 6340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Đạo đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1
A – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bác Hồ của chúng ta đã từng nói: “Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức thì vô dụng”
Vậy đạo đức là gì? Ta hiểu như thế nào là đạo đức? Đứng về phương diện triết học thì đạo đức là một hình thái ý thức của xã hội, bao gồm chuẩn mực xã hội, có tác dụng điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với người khác, với xã hội.
Theo nhà giáo dục người Nga I- li –na: Đạo đức là cách ứng xử của người này đối với người khác, đối với xã hội.
Ta thấy vấn đề đạo đức đối với con người có vai trò rất quan trọng. Việc giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng.
Ở lứa tuổi tuổi lớp Một nói riêng cũng như học sinh tiểu học nói nói chung, môn Đạo đức mang nội dung ý nghĩa của chuẩn mực hành vi đạo đức trong các hoạt động và mối quan hệ xã hội. Do đó môn đạo đức ngoài nhiệm vụ trau dồi kiến thức bước đầu về hành vi đạo đức nó là bước đầu của việc hình thành nhân cách của học sinh nói chung cũng như học sinh tiểu học nói riêng. Vấn đề cần đặt ra với đội ngũ nhà giáo, về vấn đề giáo dục đạo đức cho các em học sinh như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất đặc biệt là lứa tuổi học sinh lớp Một hiểu biết về vấn đề đạo đức gần như một tờ giấy trắng.
Lâu nay nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở góp nhiều công sức cải tiến các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy vậy các em học sinh khi gặp các tình huống đơn giản các em có thể xử lý được thì các em lại quay mặt làm ngơ hay quay sang chửi thề, nói tục. Điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến nhân phẩm của người học sinh nói chung đặc biệt là học sinh tiểu học.
Từ những thực tế trên làm cho mỗi giáo viên yêu nghề, mến trẻ nào cũng phải quan tâm và tìm cách giải quyết cho mình.
Muốn đạt được hiệu quả trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy người giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp, kỹ năng và biện pháp như thế nào để các em học sinh của mình lĩnh hội được những chuẩn mực hành vi đạo đức tốt.
Qua thực tế giảng dạy và tình hình học sinh lớp 1/ 2 nói riêng, trường tiểu học Bù Nho nói chung tôi được sự hỗ trợ rất nhiều của Ban giám hiệu nhà trường và các đồng nghiệp. Từ đó tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm để dạy môn Đạo đức lớp Một. Đó là lí do chọn đề tài: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC”.
B/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I/ THUẬN LỢI:
- Trường tôi nằm gần khu trung tâm thương mại nên có nhiều người đến đây làm ăn sinh sống. Do đó đời sóng của nhân dân được nâng cao, hoạt động văn hóa giáo dục ngày càng phát triển.
- Luôn được sự quan tâm của huyện, chuyên môn huyện, chuyên môn trường dự giờ góp ý, xây dựng bài, rút kinh nghiệm đặc trưng của bộ môn
- Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa kèm theo cải cách lại phương pháp dạy học làm cho công tác giảng dạy có hiệu quả hơn.
- Luôn được các cấp lãnh đạo, ban ngành đoàn thể, Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh quan tâm.
 - Tập thể lớp yêu thương đoàn kết, tham gia tích cực các phong trào do ngành và nhà trường phát động.
- Phong trào giáo dục đạo đức là một vấn đề được mọi cấp, mọi ngành, mọi người quan tâm giúp đỡ.
- Tập thể học sinh ham hiểu biết, thích tìm tòi và khám phá những điều các em cho là mới lạ.
II / KHÓ KHĂN:
	- Tổng số lớp 1/ 2 năm học 2007- 2008 có 27 em (13 nữ và 14 nam) trong đó có 16 em là dân địa phương còn 11 em có địa chỉ là tạm trú nên rất khó khăn trong việc liên hệ giữa giáo viên và phụ huynh học sinh.
	- Trường thuộc xã trung tâm đang phát triển nên các em học sinh từ nhiều tỉnh chuyển đến rất nhiều như: Đồng Tháp, Trà Vinh, Long An,  Gia đình các em chỉ lo đến việc mưu sinh, ít có thời gian giáo dục cho các em, chỉ khoán trắng cho nhà trường với một câu “Trăm sự nhờ cô”
	- Trình độ các em không đồng đều, nhiều em chưa được qua mẫu giáo, nhiều em quá tuổi vào lớp Một, các em này ở nhà chơi lêu lổng, nhiễm thói hư, tật xấu.
	- Ở lớp Một, các em là lớp bắt đầu chuyển từ hoạt động chơi sang học. Các em chưa quen nên trong quá trình dạy các em chưa tập trung chú ý.
- Chương trình thay sách giáo khoa mới này đối với bậc phụ huynh còn bỡ ngỡ, chưa biết dạy các em như thế nào cho đúng.
- Đối với việc đánh giá học sinh bằng nhận xét như hiện nay rất khó cho việc đánh giá từng học sinh một cách chính xác.
- Đối với tôi, người trực tiếp phụ trách giảng dạy các em làm thế nào để cho tất cả học sinh có thể nhận thức đúng được hành vi đạo đức, xử lý tốt được các tình huống đơn giản, gần gũi với đời sống hàng ngày quả là một điều rất khó, nó đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực phấn đấu vượt qua.
C/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
I/ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
1. Tìm hiểu học sinh: 
- Muốn giáo dục học sinh về đạo đức thì ta phải hiểu biết học sinh về mọi mặt. Thật vậy muốn tác động lên học sinh, người giáo viên phải biết các em đã tốt mặt nào, chưa tốt mặt nào, bao nhiêu em đạt, bao nhiêu em chưa đạt. Từ đó giáo viên mới đưa ra biện pháp giáo dục cụ thể cho từng đối tượng một cách phù hợp hơn.
Với mục đích này đòi hỏi người giáo viên phải tìm hiểu kỹ đối tượng mình cần giáo dục. Cụ thể:
a/ Tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể:
Khi tôi nhận lớp có 27 em trong đó chỉ có nửa lớp qua lớp mẫu giáo. Với tỷ lệ học sinh này thì số học sinh chưa qua trường lớp là hơi cao. Các em chủ yếu sống tự do, không được sự dìu dắt của giáo viên nên các hành vi ứng xử của các em chưa nắm rõ sai trái, đôi khi các em chưa nhận thức được. Mặt khác đối với các em học sinh lớp Một, một số em chưa được tham gia sinh hoạt ở trường, lớp nên các hiểu biết về chuẩn mực hành vi đạo đức của các em gần như là một tờ giấy trắng. Do đó các em chưa nhận thức được các hành vi đạo đức rõ ràng nên có khi các em tự quyết định những hành vi còn hạn chế. Vì vậy, khi các em tiếp xúc với người lớn, với bạn bè, quyết định vấn đề còn là điều rất đáng quan tâm. Một phần các em còn là do tác động của hoàn cảnh sống của một số em còn khó khăn. Đa số các em ít gần gũi cha mẹ do cha mẹ quá bận rộn trong việc mưu sinh. Vì vậy vấn đề giáo dục đạo đức cho các em là rất cần thiết để xây dựng cho học sinh có được những điều sơ đẳng của phép ứng xử đúng đắn trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục đạo đức nhằm tạo cho học sinh những chuẩn mực hành vi đạo đức tốt trong các hoạt động ứng xử và các mối quan hệ xã hội.
b/ Tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh lớp Một:
 	Để giáo dục học sinh có hiệu quả, giáo viên cần nói rõ đặc điểm của học sinh lớp mình phụ trách. Tối đã đi vào nghiên cứu và thấy đối học sinh lớp Một là có tâm lý “thích được khen”. Đây là một qui luật không thể thiếu trong đời sống tập thể của trẻ. Do đó tiết Đạo đức giáo viên cần động viên khuyến khích khen thưởng tổ, cá nhân học sinh đã thực hiện tốt các hành vi đã học. Bên cạnh đó cần nhắc nhở những em chưa thực hiện tốt, song phải lấy động viên, khuyến khích là chính.
Mặt khác ở lứa tuổi học sinh này đã xuất hiện những nhu cầu mới về cả đối tượng thỏa mãn, lẫn cách thức thỏa mãn. Trước hết nó xuất hiện một loạt các nhu cầu cần gắn với cuộc sống nhà trường. Đó là nhu cầu mong muốn thực hiện chính xác mọi yêu cầu của giáo viên về điểm tốt, về lĩnh hội cái mới, đảm nhận các trọng trách tập thể giao cho trong hệ thống nhu cầu của học sinh tiểu học, nhu cầu nhận thức nổi lên và giữ vai trò chủ đạo (ham hiểu biết). Các nhu cầu tinh thần chiếm ưu thế trong cuộc sống của trẻ. Trong nhu cầu của các em, một loạt hành vi đạo đức của các em được hình thành, một loạt hành vi thói quen được hình thành.
Như chúng ta đều biết, học sinh tiểu học có tính hồn nhiên, khả năng phát triển tính cách của trẻ tạo cơ sở cho khả năng phát triển một hệ thống tính cách của các em. Đặc điểm này nói lên rằng cái xuyên suốt trong tâm hồn của học sinh tiểu học là ngây thơ, trong trắng, hồn nhiên và ẩn chứa những tiềm năng phát triển lớn. Học sinh tiểu học cả tin tuyệt đối vào thầy cô, người lớn bạn bè, sách và cả bản thân mình nữa. Vì vậy mọi hoạt động trên lớp cũng như lời nói của giáo viên phải chính xác, mẫu mực để các em noi theo.
Ngoài ra ta còn thấy học sinh tiểu học có tính sẵn sàng hành động, khuynh hướng hành động ngay lập tức dưới tác động của các kích thích mà không kịp suy nghĩ, cân nhắc. Vì thế giáo viên cần hướng các em cách phân tích hành vi ứng xử trước một tình huống trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Ở học sinh tiểu học ta còn thấy các em rất thật thà, các em không thích khoe khoang, không suy nghĩ đến điều phức tạp, thích bộc lộ nguyên dạng bản thân mình. Do đó giáo viên cần hướng dẫn các câu hỏi tình huống gắn gọn , chân thật gắn với cuộc sống hàng ngày.
Ngoài việc tìm hiểu học sinh, là giáo viên cần phải quan tâm hàng ngày và phải đề ra những phương pháp và kỹ năng như thế nào để dạy cho các em nắm được các hành vi ứng xử đạo đức của các em đem lại kết quả cao.
Từ những thuận lợi và khó khăn qua tôi đã đề ra các biện pháp để thực hiện dạy học môn Đạo đức hiệu quả hơn.
2. Xây dựng kế hoạch :
2.1/ Xây dựng kế hoạch phân loại học sinh:
Muốn giáo dục được tất cả học sinh, giáo viên cần phân loại học sinh để có phương pháp cho phù hợp. Tôi nhận thấy nguyên nhân các em chưa nắm rõ các hành vi trong ứng xử là do các em chưa được qua trường lớp hay chưa được cha mẹ quan tâm, giáo dục thường xuyên. Để khắc phục tình trạng trên của các em do lớp tôi phụ trách tôi đã phân đối tượng học sinh như sau:
+ Nhanh nhẹn, biết ứng xử tình huống nhạy bén: 7 em
+ Nhanh nhẹn, ứng xử tình huống chưa nhạy bén: 4 em
+ Chậm biết ứng xử tình huống: 4 em
+ Chậm không biết ứng xử: 12 em
Từng bước hình thành thái độ tự trọng tự tin, yêu thương tôn trọng con người, yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
2.2/ Nâng cao phương pháp dạy đạo đức:
Nắm vững các phương pháp dạy học đạo đức cho học sinh, giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp cho một bài học cụ thể để phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Giáo viên có thể kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học sau:
w Phương pháp động não: Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
w Phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
w Phương pháp trò chơi: Phương pháp trò chơi là phương pháp giúp học sinh phát hiện và chiếm lĩnh những nội dung học tập thông qua việc chơi một trò chơi nào đó.
w Phương pháp kể chuyện: Dạy học đạo đức có thể bắt đầu bằng một truyện kể đạo đức. Truyện kể về cách ứng xử của nhân vật trong một tình huống cụ thể. Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích, khái quát thành chuẩn mực hành vi đạo đức các em cần nắm và thực hiện.
2.3/ Quy trình dạy một tiết Đạo đức:
Muốn có một tiết đạo đức nhẹ nhàng, giúp học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách vững vàng. Giáo viên cần thiết kế một quy trình cụ thể cho từng bài học. Tùy vào nội dung từng bài, số lượng bài tập trong vở Bài tập Đạo đức mà giáo viên lên kế hoạch cho từng hoạt động của bài dạy. Bài dạy đó phải phù hợp với đối mọi tượng học sinh cụ thể của lớp mình đang phụ trách, để sau bài học học sinh có thể nắm bài đạt hiệu quả cao nhất.
3/ Trang bị hướng dẫn từng phần kiến thức cho học sinh:
3.1/ Giới thiệu sách:
- Muốn cho học sinh nắm được chương trình nội dung của môn học. Giáo viên phải giới thiệu sách và sách học cho học sinh.
- Sách giáo khoa Đạo đức lớp một không chỉ có vở bài tập đạo đức lớp Một, giúp các em thực hiện các hoạt động ở trên lớp.
- Vở bài tập đạo đức 1 có các dạng bài tập chính sau:
 + Quan sát và kể chuyện theo tranh.
 + Nhận xét về hành vi của các nhân của các nhân vật trong tranh.
 + Xử lý tình huống.
 + Đóng vai.
 + Chơi trò chơi.
 + Liên hệ thực tế.
 + Múa hát, đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch, tô màu tranh, vẽ tranh, đánh dấu, chèn vào tranh vẽ chủ đề bài học.
Các em cần chú ý lắng nghe thầy cô hướng dẫn cách làm mỗi dạng bài tập cụ thể để thực hiện bài tập một cách tốt nhất.
3.2/ Giới thiệu về chương trình học của các em: 
- Một năm có 35 tiết, 1 tuần có 1 tiết
 + Có 14 bài trong chương trình, 1 bài dạy 2 tiết.
 + Có 4 bài ôn tập và thực hành kỹ năng giữa học kỳ và cuối học kỳ.
 + Có 3 bài dành riêng cho địa phương.
II/ TỪNG BƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1/ Đối với học sinh:
1.1/ Nắm được các kiến thức cơ bản:
Muốn có kết quả học tập môn Đạo đức thì giáo viên cần trang bị cho các em thật vững những kiến thức cơ bản về chuẩn mực hành vi đạo đức. Vì có nắm vững được các kiến thức về chuẩn mực hành vi đạo đức thì các em mới hiểu được các hành vi đạo đức đó là có lợi hay có hại cho bản thân, người xung quanh, xã hội, môi trường tự nhiên. Đó là kỹ năng nhận xét về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật về phù hợp lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. Cụ thể:
- Trẻ em có quyền có tên và có quyền được đi học. Vào lớp một em có thêm nhiều bạn mới, có thầy cô giáo mới, em sẽ được học nhiều điều mới lạ. 
- Hiểu thế nào là ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ, ích lợi của việc ăn mặc gọn gàng sạch sẽ.
- Hiểu cách giữ gìn sách vơ û và đồ dùng học tập.
- Hiểu trẻ có quyền có gia đình, có cha mẹ, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc. Trẻ em có bổn phận phải lễ phép , vâng lời ông bà, cha mẹ, anh chị.
- Hiểu đối với anh chị cần lễ phép , đối với em nhỏ cần nhường nhịn; như vậy anh chị em mới hoà thuận, cha mẹ mới vui lòng.
- Trẻ em có quyền có quốc tịch. Quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. Quốc kỳ tượng trưng cho đất nước, cần phải trân trọng, giữ gìn.
- Hiểu ích lợi của việc đi học đều và đúng giờ, học sinh thực hiện đi học đều và đúng giờ.
- Hiểu cần phải giữ trật tự trong giờ học và khi ra, vào lớp.
- Hiểu thầy cô giáo là những người không quản khó nhọc, chăm sóc, dạy dỗ em. Vì vậy các em cần phải lễ phép, vâng lời thầy cô giáo.
- Hiểu trẻ em có quyền được học tập, vui chơi; có quyền giao kết bạn bè. Cần phải đoàn kết, thân ái với bạn bè khi học và khi chơi.
- Hiểu cách đi bộ đúng qui định là đi bộ trên vỉa hè, nếu đường không có vỉa hè phải đi sát lề đường. Qua ngã ba, ngã tư cần đi theo tín hiệu đèn, đi vào vạch qui định và phải có người lớn dẫn qua.
- Hiểu khi nào cần nói lời cảm ơn, khi nào cần nói lời xin lỗi. Vì sao cần nói lời cảm ơn, xin lỗi. Trẻ em có quyền được tôn trọng, được đối xử công bằng.
- Hiểu cần phải chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt, chia tay. Cách chào hỏi, tạm biệt, ý nghĩa của lời chào hỏi, tạm biệt.
- Hiểu ích lợi của cây và hoa nơi công cộng đối với cuộc sống con người. Cách bảo vẹ cây và hoa nơi công cộng.
1.2/ Hình thành cho học sinh các kỹ năng:
Muốn cho học sinh có thể ứng xử tốt trước mọi tình huống cụ thể, giáo viên cần từng bước giúp cho học sinh phân tích, nhận xét, đánh giá từng hành vi đạo đức các em được học qua mỗi bài. Từ đó hình thành cho học sinh các kỹ năng. Đó là kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học, kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp các chuẩn mực, các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện. Cụ thể:
- Biết đánh giá sự chuẩn bị của mình cho việc đi học.
- Biết giữ gìn vêï sinh cá nhân, đầu tóc quần áo gọn gàng, sạch sẽ.
- Biết yêu quí và giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
- Biết yêu quí gia đình mình. Yêu thương kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị em.
- Biết cư xử lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ trong gia đình.
- Biết tự hào mình là người Việt Nam, tôn kính Quốc kỳ và yêu quí Tổ quốc Việt Nam.
- Biết đánh giá, nhận xét về việc đi học đúng giờ và trễ giờ.
- Biết ý thức giữ trật tự khi ra, vào lớp và khi ngồi học.
- Biết đánh giá hành vi lễ phép, vâng lời thầy, cô giáo.
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân, của người khác khi học và khi chơi với bạn. Hành vi ứng xử với bạn khi học và khi chơi.
- Biết thực hiện đi bộ đúng qui định.
- Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.
- Biết tôn trọng, lễ độ với mọi người, quí trọng những bạn biết chào hỏi, tạm biệt đúng.
- Biết bảo vệ cây và hoa nơi công cộng.
1.3/ Giáo dục học sinh từng bước hình thành thái độ:
Muốn kết quả giáo dục Đạo đức được như ý muốn, sau mỗi chuẩn mực, hành vi đạo đức, giáo viên cần liên hệ, giáo dục các em biết lắng nghe ý kiến đưa ra của học sinh, khuyến khích tinh thần tự học hỏi vươn lên của học sinh. Uốn nắn kịp thời những gì không phù hợp với các chuẩn mực hành vi đạo đức các em đã học. Từ đó hình thành ở học sinh thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương, tôn trọng con người, yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Cụ thể đối với học sinh lớp Một:
- Biết yêu quí bạn bè, thầy cô giáo trong lớp.
- Có thói quen ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ.
- Có thói quen giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
- Quí trọng, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em.
- Luôn lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ hơn mình.
- Có kỹ năng nhận biết sờ Tổ quốc, phân biệt tư thế chào cờ đúng và tư thế sai. - Biết nghiêm trang trong các giờ chào cờ đầu tuần.
- Có thói quen đi học đều và đúng giờ.
- Có ý thức trật tự trong và ngoài giờ học.
- Có ý thức vâng lời, lễ phép với thầy cô giáo.
- Biết cư xử tốt với bạn bè khi học và khi chơi.
- Có ý thức tuân theo qui định đối với người đi bộ.
- Có thói quen biết cảm ơn khi người khác giúp và xin lỗi khi làm phiền người khác.
- Tôn trọng, lễ độ với mọi người, quí trọng bạn bè khi biết chào hỏi, tạm bệt đúng.
- Có ý thức chăm sóc cây và bảo vệ cây, hoa nơi công cộng.
2/ Đối với giáo viên:
Để nâng cao chất lượng môn Đạo đức, tôi thường xuyên dự giờ, thăm lớp của các bạn đồng nghiệp để tìm ra cái mới lạ, cái hay, các phương pháp hay để bổ sung cho tiết dạy của mình được phong phú hơn.
Đạo đức là một môn học vừa có tính chất lý thuyết, vừa có tính chất thực hành. Môn Đạo đức còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện và hình thành tính cách cho học sinh, làm cho các em có những phẩm chất tốt như gọn gàng, sạch sẽ, chăm ngoan, lễ phép.
Đạo đức là một môn có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học, nhất là học sinh lớp Một, môn Đạo đức là cội nguồn phát triển tính cách của học sinh. Học sinh có nắm tốt được các kỹ năng, hành vi đạo đức thì các em mới có thể tập trung tốt cho các môn học khác, dẫn đến kết quả học tập sẽ cao hơn.
Để chuẩn bị tiết lên lớp, tôi làm kế hoạch bài dạy. Kế hoạch bài dạy viết ngắn gọn, sáng sủa, dễ điều chỉnh, nêu rõ các hoạt động cụ thể. Mỗi kế hoạch bài dạy, tôi thực hiện đầy đủ các bước lên lớp và kết hợp các phương pháp, hình thức phù hợp với tình hình của lớp. Tôi sử dụng các phương pháp dạy học sau:
2.1/ Phương pháp động não:
- Tôi nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liên hệ các ý kiến học sinh phát triển, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
w Phân loại các ý kiến:
- Làm sáng tỏ các ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
- Tổng hợp ý kiến học sinh, hỏi xem có em nào thắc mắc hoặc bổ sung gì không.
- Cuối giờ thảo luận, tôi nhấn mạnh kết luận: “ Đây là kết quả của sự tham gia chung của tất cả các bạn ở lớp ta”.
â VD: Trong bài: “Đi học đều và đúng giờ”, tôi đưa ra các câu hỏi cho cả lớp thảo luận: Đi học đều và đúng giờ có lợi gì?
- Các em đưa ra ý kiến: Thực hiện tốt qui định của nhà trường, không làm mất thời gian của cô giáo và các bạn, học được đầy đủ bài, không làm mất trật tự trong giờ học, biết vâng lời cô giáo
- Tôi viết tất cả các ý kiến của các em lên bảng.
- Hỏi các em: Tại sao bạn lại trả lời như vậy?
- Tôi tổng hợp lại: Đi học đầy đủ và đúng giờ là các em đã biết vâng lời cô, thực hiện tốt qui định của nhà trường; đi học đều sẽ không bị mất bài, được nghe cô giảng bài; đến trễ sẽ làm mất thời gian cô giảng bài cho các bạn, làm lớp học đang chăm chú tìm hiểu bài phải ngừng lại vì bạn đến trễ. Đây là tất các ý kiến của cả lớp đưa ra. Nếu các em đã biết ích lợi của việc đi học đều và đúng giờ, cô mong bạn nào cũng thực hiện tốt.
2.2/ Phương pháp đóng vai:
- Trước hết tôi chia nhóm, giao nhiệm vụ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_nang_cao_chat_luong.doc