Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm

Bậc tiểu học là một bậc học quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Ở bậc tiểu học, toán học chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Mục tiêu của môn Toán bậc tiểu học là giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số chưa hoàn thành yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kỹ năng tính, đo lường, giải toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống: kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong đó giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán hay ở Tiểu học. Nó không chỉ củng cố các kiến thức toán mà còn hàn gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất. Vì toán về tỉ số phần trăm cũng rất gần gũi và được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Qua việc học các bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh có thể vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh theo giới tính hoặc theo học lực, . trong lớp mình hay trong trường mình; tính tiền vốn, tiến lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, Đồng thời rèn những phẩm chất, năng lực không thể thiếu của người lao động mới cho học sinh Tiểu học.

 Là giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy ở lớp 5, bản thân tôi thấy đây là một mảng kiến thức khó gây nhiều khó khăn, vướng mắc đối với cả giáo viên và học sinh. Đây là một mảng kiến thức chiếm một thời lượng không nhỏ trong chương trình môn toán lớp 5 và được đề cập tới nhiều trong các đề thi Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã nghiên cứu, thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm” để góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán nói chung và chất lượng dạy học dạng toán này nói riêng.

 

doc 24 trang thuychi01 12182
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TRUNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM
Người thực hiện: Trịnh Thị Ngọc Nga
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hà Tiến 1
SKKN thuộc môn: Toán
THANH HÓA, NĂM 2017
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc tiểu học là một bậc học quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Ở bậc tiểu học, toán học chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Mục tiêu của môn Toán bậc tiểu học là giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số chưa hoàn thành yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kỹ năng tính, đo lường, giải toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống: kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong đó giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán hay ở Tiểu học. Nó không chỉ củng cố các kiến thức toán mà còn hàn gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất. Vì toán về tỉ số phần trăm cũng rất gần gũi và được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Qua việc học các bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh có thể vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh theo giới tính hoặc theo học lực, ... trong lớp mình hay trong trường mình; tính tiền vốn, tiến lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, Đồng thời rèn những phẩm chất, năng lực không thể thiếu của người lao động mới cho học sinh Tiểu học. 
 Là giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy ở lớp 5, bản thân tôi thấy đây là một mảng kiến thức khó gây nhiều khó khăn, vướng mắc đối với cả giáo viên và học sinh. Đây là một mảng kiến thức chiếm một thời lượng không nhỏ trong chương trình môn toán lớp 5 và được đề cập tới nhiều trong các đề thi Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã nghiên cứu, thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm” để góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán nói chung và chất lượng dạy học dạng toán này nói riêng. 
2. Mục đích nghiên cứu
	- Xây dựng một số biện pháp nhằm giúp học sinh lớp 5 tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các dạng toán tỉ số phần trăm những vướng mắc khi giải ở từng dạng toán về tỉ số phàn trăm từ đó nắm vững về kiến thức và kĩ năng khi giải các bài toán này
	- Giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm, biết vận dụng vào các bài toán thực tế, từ đó tự tin khi làm bài tập và yêu thích học toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng chất lượng dạy học toán .
3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Hà Tiến I.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tôi đã tiến hành nghiên cứu lí luận để giải quyết nhiệm vụ lí luận của đề tài.
4.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh học chưa có kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5.
4.3. Phương pháp lấy ý kiến đồng nghiệp.
Tôi đã học hỏi kinh nghiệm giảng dạy của một số cán bộ quản lí, giáo viên trường tiểu học có nhiều kinh nghiệm và thành tích trong giảng dạy tham khảo một số ý kiến của họ.
4.4. Phương pháp thử nghiệm
Để kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm những biện pháp này ở lớp 5 trong hai năm hoc 2015- 2016 và 2016-2017 để đánh giá hiệu quả của chúng.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Đặc điểm phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học. 
- Độ tuổi tiểu học mang đặc trưng của giai đoạn tư duy cụ thể. Trong một chừng mực nào đó, hành động trên các đồ vật làm chỗ dựa hay điểm xuất phát cho tư duy. Các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành tổng thể nhưng chưa hoàn toàn tổng quát. 
- Học sinh cuối cấp tiểu học có sự tiến bộ về nhận thức không gian như phối hợp cách nhìn một hình hộp từ các phía khác nhau, nhận thức được các quan hệ giữa các hình với nhau trong nội bộ hình. 
- Học sinh tiểu học bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa- khái quát hóa và những hình thức đơn giản của sự suy luận phán đoán. Các em phân tích và tổng hợp có khi không đúng hoặc không đầy đủ, dẫn đến khái quát sai khi hình thành khái niệm. Khi giải toán, học sinh thường bị ảnh hưởng bởi một số từ cụ thể, tách chúng ra khỏi điều kiện chung để lựa chọn phép tính ứng với từ đó, do vậy dễ mắc sai lầm. 
- Các khái niệm toán học được hình thành qua trừu tượng hóa và khái quát hóa từ các đồ vật, hiện tượng cảm tính và sự trừu tượng hóa từ các hành động. 
- Học sinh tiểu học thường phán đoán theo cảm nhận riêng nên suy luận thường mang tính tuyệt đối. Các em khó chấp nhận các giả thiết, giữ kiện có tính 
chất hoàn toàn giả định. [1]
2. Mục tiêu dạy học toán ở tiểu học 
a. Kiến thức
- Có những tri thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, số thập phân, phân số các đại lượng cơ bản, một số yếu tố thống kê và hình học cơ bản. 
b. Kỹ năng:
- Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành (tính, đo lường, giải bài toán), một số kỹ năng thống kê thường thức: thu thập số liệu, đọc và lập bảng, vẽ biểu đồ... có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. 
c. Thái độ:
- Phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập Toán, bước đầu hình thành phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
- Ngoài ra, môn Toán còn góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. [1]
3. Nội dung chương trình về giải toán tỉ số phần trăm ở lớp 5 
 Trong chương trình môn toán lớp 5, sau khi học sinh học xong 4 phép tính về cộng trừ nhân chia các số thập phân, các em bắt đầu được làm quen với các kiến thức về tỉ số phần trăm. Các kiến thức này được giới thiệu từ tuần thứ 15. Các kiến thức về tỉ số phần trăm được dạy trong 26 tiết bao gồm 4 tiết bài mới, một số tiết luyện tập, luyện tập chung và sau đó là một số bài tập củng cố được sắp xếp xen kẽ trong các tiết luyện tập của một số nội dung kiến thức khác. Nội dung bao gồm các kiến thức sau đây: 
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. 
- Đọc viết tỉ số phần trăm. 
- Cộng trừ các tỉ số phần trăm, nhân chia tỉ số phần trăm với một số. 
- Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, giữa số thập phân và phân số. 
- Giải các bài toán về tỉ số phần trăm như: 
 	+ Tìm tỉ số phần trăm của hai số. 
 	+ Tìm giá trị một số phần trăm của một số đã biết. 
 	+ Tìm một số biết một giá trị một số phần trăm của số đó. 
	 Các dạng toán về tỉ số phần trăm không được giới thiệu một cách tường minh mà được đưa vào chủ yếu ở các tiết từ tiết 74 đến tiết 79, sau đó học sinh được củng cố tiếp ở một số bài trong các tiết luyện tập trong phần ôn tập cuối năm học.
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu cần đạt của học sinh sau khi học về tỉ số phần trăm là. 
 	+ Nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại. 
 	+ Biết đọc, biết viết các tỉ số phần trăm. 
 	+ Biết viết phân số thành tỉ số phần trăm và viết tỉ số phần trăm thành phân số.
 	+ Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm, nhân các tỉ số phần trăm với một số tự nhiên và chia các tỉ số phần trăm với một số tự nhiên khác 0. 
 	+ Biết: - Tìm tỉ số phần trăm của hai số. 
 - Tìm giá trị một số phần trăm của một số. 
 - Tìm một số biết giá trị một số phần trăm của số đó. [2] 
5. Phân loại các dạng toán phần trăm trong chương trình toán lớp 5. 
a) Dạng cơ bản: 
Có 3 dạng cơ bản sau đây: 
 - Tìm tỉ số phần trăm của hai số. 
 - Tìm giá trị một số phần trăm của một số. 
 - Tìm một số biết giá trị một tỉ số phần trăm của số đó. 
b) Dạng không cơ bản: 
 - Bao gồm: Các bài toán về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng toán điển 
hình như: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số, toán về hai tỉ số, toán có nội dung hình học, toán có liên quan đến năng suất và sức lao động, toán tỉ số phần trăm về suy luận lô-gíc, nồng độ dung dịch, một số bài toán khác,  
 	- Nội dung dạng bài không cơ bản chủ yếu ở nội dung nâng cao, ở sách giáo khoa rất ít. Phạm vi của sáng kiến chỉ đề cập đến những dạng bài cơ bản như trong sách giáo khoa. 
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng việc học giải toán tỉ số phần trăm của học sinh 
	- Qua thực tế giảng dạy ở trường, tôi thấy học sinh khi giải các bài liên quan đến tỉ số phần trăm, gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Chính vì thế, học sinh rất ngại phải giải những bài toán có liên quan đến tỉ số phần trăm. 
	- Mặc dù đã biết cách tìm tỉ số phần trăm của hai số nhưng những bài toán về tỉ số phần trăm vẫn là những điều khó đối với đa số học sinh. Dù có kĩ năng giải từng bài toán cụ thể, gặp những bài toán mang tính tổng hợp, ẩn thật khó để các em nhìn ra dạng toán, đưa về bài toán cơ bản và giải được. 
	- Những hạn chế học sinh thường gặp phải là: 
	Thứ nhất, học sinh chưa kịp làm quen với cách viết thêm kí hiệu “%” vào bên phải của số nên thường không hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
	Thứ hai, học sinh khó định dạng bài tập, không phân tích rõ được bản chất 
bài toán nên không xác định được dạng bài tập, đặc biệt giữa dạng 2 và dạng 3. 
	Thứ ba, nhiều em xác định được dạng toán mà không hiểu được thực chất 
của vấn đề cần giải quyết nên khi gặp bài toán có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác đi thì các em lại lúng túng. Cụ thể những vướng mắc của học sinh là: 
	+ Khi trình bày phép tính tìm tỉ số phần trăm của 2 số, học sinh thực hiện 
bước thứ 2 của quy tắc còn nhầm lẫn nhiều (kể cả một số giáo viên) dẫn đến phép tính sai về ý nghĩa toán học. 
	+ Việc tính tỉ số phần trăm của 2 số khi thực hiện phép chia còn dư, một số học sinh còn bỡ ngỡ khi lấy số chữ số trong phần thập phân của thương. Các em còn lẫn lộn giữa việc lấy hai chữ số ở phần thập phân của tỉ số phần trăm với lấy hai chữ số ở thương khi đi thực hiện phép chia để tìm tỉ số phần trăm của hai số. 
	+ Giống như khi giải các bài toán về phân số, khi giải các bài toán về phần trăm học sinh còn hay hiểu sai ý nghĩa tìm đơn vị của các tỉ số phần trăm nên dẫn đến việc thiết lập và thực hiện các phép tính bị sai. 
	+ Giải các bài toán về tỉ số phần trăm do không hiểu về quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán nên các em hay mắc những sai lầm. 
	+ Khi giải một số bài toán tỉ số phần trăm về tính tiền lãi, tiền vốn học sinh hay ngộ nhận rằng tiền lãi và tiền vốn có quan hệ tỉ lệ với nhau, dẫn đến giải sai. 
2. Kết quả khảo sát thực trạng
	Để kiểm chứng hiệu quả của những biện pháp đưa ra, trước khi thực hiện sáng kiến này (Vào giữa tháng 12 năm 2015) của năm học 2015 - 2016 tôi đã cho học sinh lớp 5 làm đề kiểm tra như sau:
Đề kiểm tra số 1: (40 phút) 
Bài 1: Nêu cách hiểu về mỗi tỉ số phần trăm dưới đây: 
a. Số học sinh hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên chiếm 30% số học sinh cả trường. 
b. Một cửa hàng bán sách được lãi 20% so với giá bán. 
Bài 2: Lớp 5A có 32 học sinh, trong đó có 24 em thích học toán. Hỏi lớp đó có bao nhiêu phần trăm học sinh thích học toán? 
Bài 3: Một cái xe đạp giá 1 200 000đồng, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ là bao nhiêu? 
Bài 4: Số học sinh được khen thưởng của một trường tiểu học là 120 em chiếm 40% số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh? 
Kết quả thu được như sau: 
 Tổng
Số bài
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
31
5
16,1
8
25,8
10
32,3
8
25,8
Nhìn vào bảng thống kê kết quả cho thấy: Đa số học sinh còn chưa nắm vững các dạng bài. Trong quá trình làm bài còn lúng túng dẫn đến sai sót nhiều. 
Từ những thực trạng, nguyên nhân trên, tôi đã trăn trở suy nghĩ, nghiên cứu các biện pháp phù hợp để tìm ra cách giải quyết vấn đề. 
3. Nguyên nhân 
Sở dĩ có hiện trạng này là vì:
a. Về phía học sinh
	- Đây là loại toán khó, có nhiều vấn đề trừu tượng. Những bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực, song lại rất trừu tượng, học sinh phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: “đạt một số phần trăm chỉ tiêu”, “vượt kế hoạch, vượt chỉ tiêu”, “vốn, lãi, lãi suất...”, đòi hỏi phải có năng lực tư duy, suy luận hợp lí, cách phát hiện và giải quyết vấn đề. Nhưng khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa của học sinh còn hạn chế. Vì vậy, lần đầu tiên các em tiếp xúc thường thấy rất lạ.
	- Học sinh chưa nắm chắc các dạng toán, chưa nắm chắc các kiến thức cơ bản về tỉ số phần trăm nên chưa có được cái nhìn tổng quan về loại bài toán này, đôi khi còn hay lẫn lộn một cách đáng tiếc. Các em chưa phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa tỷ số và tỷ số phần trăm, trong quá trình thực hiện phép tình còn hay ngộ nhận, do đó hay bị nhầm lẫn giữa các dạng bài trong khi giải.
	- Học sinh vận dụng một cách rập khuôn, máy móc bài tập mẫu mà không
hiểu bản chất của bài toán nên khi không có bài tập mẫu hoặc dữ kiện đề lệch so
với mẫu thì các em làm sai.
	- Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng “Tìm giá trị một số phần trăm của một số cho trước” và “Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó”, học sinh chưa xác định được tỉ số phần trăm số đã biết với số chưa biết, chưa lựa chọn đúng được số làm đơn vị so sánh để đưa các số khác về so với đơn vị so sánh đã lựa chọn, các em có sự nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập này. Điều này còn thể hiện rất rõ khi học sinh gặp các bài toán đơn lẻ được sắp xếp xen kẽ với các yếu tố khác (theo nguyên tắc tích hợp), thường là các em có biểu hiện lúng túng khi giải quyết các vấn đề bài toán đặt ra.
	- Một bộ phận học sinh ý thức học tập không cao, thụ động còn ngại khó,
chưa có thói quen tự tự học.
	- Điều kiện học hành của học sinh còn nhiều khó khăn, gia đình chưa đủ khả năng hoặc chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của các em.
	- Một trong những nguyên nhân cũng cần phải nói đến, là kĩ năng về đọc hiểu còn hạn chế nên học sinh khó nắm bắt nội dung và hiểu sâu sắc bài toán; kĩ năng diễn đạt kém do đó khó khăn trong việc trình bày bài giải.
b. Về phía giáo viên
	- Giáo viên chưa thật triệt để trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Trong giảng dạy còn thuyết trình, giảng giải nhiều, học sinh chưa thực sự được tự mình tìm đến kiến thức, chủ yếu giáo viên còn cung cấp kiến thức một cách áp đặt, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
	- Khi hình thành kiến thức mới, giáo viên phải làm việc tương đối nhiều, việc tổ chức dạy học theo tinh thần lấy học làm trung tâm chưa hiệu quả khi dạy học yếu tố này. Học sinh chưa tích cực, chưa chủ động, đôi khi còn tỏ ra chán nản.Chuyển sang khâu luyện tập thực hành, giáo vẫn phải theo dõi và giúp đỡ rất nhiều học sinh mới hoàn thành các bài tập đúng tiến độ.
	- Trong giảng dạy giáo viên còn lúng túng hoặc chưa coi trọng việc phân loại kiến thức. Do đó việc tiếp thu của học sinh không được hình thành một cách hệ thống nên các em rất mau quên.
	- Sau mỗi dạng bài hay một hệ thống các bài tập cùng loại giáo viên còn chưa coi trọng việc khái quát chung cách giải cho mỗi dạng để khắc sâu kiến thức.
	- Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán thường hay xem nhẹ khâu phân tích các dữ liệu bài toán, nhất là các bài toán mang tính tổng hợp, ẩn. Giáo viên còn chưa chú trọng đến việc giúp học sinh dễ nhận dạng hay biến đổi các bài toán đó về các bài toán dạng cơ bản đã được học. Mặt khác, đôi khi giáo viên còn lệ thuộc vào sách giáo khoa thái quá nên rập khuôn một cách máy móc, dẫn đến học sinh hiểu bài chưa kĩ, giáo viên giảng giải nhiều nhưng lại chưa khắc sâu được bài học, thành ra lúng túng.
	- Việc sử dụng các sơ đồ, các hình vẽ minh hoạ cho mỗi bài toán về tỉ số phần trăm có tác dụng rất tốt trong việc hướng dẫn học sinh tìm cách giải cho bài toán đó nhưng giáo viên chưa khai thác hết thế mạnh của nó.
* Tóm lại: Trên đây tôi đã chỉ ra cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở đưa ra những kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải toàn về tỉ số phần tăm nhằm thực hiện mục đích của đề tài: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm”
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Để quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao không dễ chút nào khi trong thực tế một lớp học bao giờ cũng có sự chênh lệch về trình độ tiếp thu của học sinh. Vậy làm sao để giúp học sinh lớp thưc hiện tốt giải toán về tỉ số phần trăm. Đó chính là vấn đề mà tôi đặt ra và cần có hướng giải quyết. Từ thực tế trên, qua tìm hiểu trao đổi với một số giáo viên đã dạy lớp 5 nhiều năm cộng với một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học tôi rút ra một số kinh nghiêm sau:
1. Củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản. 
	Để học sinh làm tốt các bài toán về tỉ số phần trăm ở mức độ khó, trước hết chúng ta cần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phân tích để hiểu rõ một số khái niệm cơ bản trong sách giáo khoa. Cần giúp học sinh làm rõ “Thế nào là tỉ số phần trăm?”, “Tỉ số phần trăm nói lên điều gì?”.
* Thế nào là tỉ số phần trăm ? 
- Học sinh đã học ở lớp 4: “Tỉ số của hai số là thương của phép chia số thứ nhất cho số thứ hai” (lớp 5 thì thương đó thường là số thập phân). Khi dạy về tỉ số phần trăm, tôi khắc sâu kiến thức cho các em bằng cách đặt một số câu hỏi như: Tỉ số phần trăm có là tỉ số không? Tỉ số có viết thành tỉ số phần trăm được không? 
Chẳng hạn: , , , , đều là tỉ số,trong đó tỉ số có mẫu số là 100 nên ta còn gọi là tỉ số phần trăm. Để tiện dụng cũng như dễ nhận biết người ta qui ước viết thành 25% đọc là “ Hai mươi lăm phần trăm”. Như vậy từ viết thành 25%, thì ngược lại, từ 25% cũng có thể viết thành 
Vậy có thể hiểu tỉ số phần trăm là tỉ số của hai số được viết dưới dạng phân số thập phân có mẫu là 100 được viết dưới dạng số kèm thêm kí hiệu %. Hay có thể hiểu tỉ số phần trăm của 2 số là so sánh số thứ nhất (Cái được so sánh) với số thứ 2 (Đơn vị so sánh). 
- Tỉ số có thể viết thành tỉ số phần trăm được không? 
Yêu cầu học sinh: Viết phân số thành phân số có mẫu số là 100? 
HS dễ dàng viết được: =
Như vậy tỉ số có thể viết thành tỉ số phần trăm là , tức 25%. 
* Tỉ số phần trăm nói lên điều gì? (Ý nghĩa của tỉ số phần trăm). 
Giáo viên hỏi: 
? Khi ta nói “Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa” điều đó có nghĩa là gì? 
Giáo viên gợi ý: 
“Nếu diện tích vườn hoa được chia làm 100 phần bằng nhau thì diện tích trồng hoa hồng chiếm mấy phần?”. (Diện tích trồng hoa hồng sẽ chiếm 25 phần). 
Vậy con số “25%” nói lên điều gì? “Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% “cho biết nếu diện tích vườn hoa được chia làm 100 phần bằng nhau thì diện tích trồng hoa hồng sẽ là 25 phần”. Đây chính là ý nghĩa của tỉ số phần trăm. Giáo viên lấy nhiều ví dụ cho học sinh tập phân tích và quen dần với kí hiệu “%”. 
2. Hướng dẫn học sinh phân tích, tóm tắt đề toán và tìm hướng giải. 
a) Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán. 
	- Thông thường giáo viên cho học sinh phân tích theo gợi ý: 
Bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? Bài toán thuộc dạng nào? 
	- Với toán về tỉ số phân trăm, muốn học sinh hiểu rõ dạng toán thì cần phân tích theo đặc trưng của từng dạng toán. Điểm chung là tất cả các dạng đều đi từ ý nghĩa của tỉ số phần trăm để có cách hiểu đúng. 
	+ Dạng 1 nêu rõ đối tượng so sánh và đơn vị so sánh. 
	+ Dạng 2 và dạng 3 cần xác định rõ số tương ứng với số phần. 
	- Có thể dùng phương pháp sơ đồ minh họa để làm rõ đề toán. 
Ví dụ 1: Một thư viện có 6 000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại tăng thêm 20% (so với năm trước). Hỏi sau hai năm thư viện có tất cả bao 
nhiêu quyển sách? 
 	* Nhầm lẫn cơ bản của học sinh khi giải bài tập trên là các em đi tính số sách tăng sau một năm, sau đó nhân với 2 để tìm số sách tăng s

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh.doc