Sáng kiến kinh nghiệm Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học Lớp 10 ở trường Trung học Phổ thông
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong sách giáo khoa mới, các tài liệu bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng, hệ thống kênh hình, kênh chữ, hệ thống các lệnh trong sách giáo khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người thầy khai thác khả năng độc lập tư duy, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự mình nghiên cứu trên cơ sở định hướng của thầy. Cấu trúc của sách giáo khoa, sách giáo viên đã định hướng tương đối rõ ràng, nhưng đó chỉ là gợi ý cho hoạt động của thầy. Vấn đề cơ bản là khi soạn giảng người thầy phải biến sự gợi ý đó thành hoạt động cụ thể của mình sao cho phù hợp với đối tượng mà mình trực tiếp tác động để hoạt động học của học sinh đạt kết quả cao, tránh sự khô cứng, hình thức hóa và sáo rỗng. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh ở một số thầy cô còn tỏ ra lúng túng trong quá trình thực hiện.
Trong mỗi năm học Sở Giáo dục và đào tạo đã tổ chức các lớp bồi dưỡng thay sách giáo khoa, hội thảo đổi mới phương pháp trong dạy học. cho các thầy cô trực tiếp đứng lớp và cán bộ quản lý. Nhà trường đã trang bị sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới. Từ kiến thức tiếp thu được qua các lớp tập huấn, khai thác trong tài liệu, kết hợp với việc thảo luận trong sinh hoạt nhóm chuyên môn, dự giờ thăm lớp theo chuyên đề, dạy thử nghiệm bài khó để rút kinh nghiệm. Tất cả các hoạt động đó đều giúp cho từng thầy cô rất nhiều trong việc soạn bài và lên lớp. Nhưng khi bước vào làm cụ thể lại mắc phải những băn khoăn sau:
- Hình thức hoạt động nhóm thế nào cho hiệu quả? Thực tế hình thức này có hoạt động, được nhiều thầy cô thực hiện, nhưng hiệu quả chưa cao, chưa khai thác, phát động sự nhiệt tình tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm học sinh. Một số thành viên trong nhóm thường "ngồi dự giờ", ỉ lại vào các bạn khác. Hiện tượng này lặp đi, lặp lại qua nhiều tiết học, nên sự phân hóa trong nhóm ngày càng rõ: một số thành viên hào hứng tích cực, chủ động tìm tòi kiến thức, số khác ỉ lại, bị động, lười tìm tòi hiểu biết nên ngày càng yếu đi. Vậy làm thế nào để hoạt động nhóm thực sự có hiệu quả? Kích thích mọi thành viên trong nhóm cùng tích cực hoạt động trong giờ học?
- Còn hạn chế trong việc phát huy khả năng tư duy hoạt động cá nhân, do vậy hạn chế kỹ năng xử lý thông tin. Nguyên nhân của hạn chế này? Chính là do khả năng tạo tình huống của người thầy.
- Hầu hết các bài trong sách giáo khoa mới có khối lượng kiến thức khá nhiều, nên các thầy cô luôn có tâm lý sợ thiếu thời gian, đây là nỗi ám ảnh của phương pháp dạy học cũ, nên thường chỉ đi vào giảng giải mà ít tổ chức hoạt động tìm tòi kiến thức cho học sinh.
- Hình thức tổ chức hoạt động nhóm thường nghèo nàn nên gây sự nhàm chán đối với học sinh.
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh" LuËt gi¸o dôc, ®iÒu 28.2 ghi : “ Ph¬ng ph¸p gi¸o dôc phæ th«ng ph¶i ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù gi¸c, chñ ®éng s¸ng t¹o cña häc sinh; phï hîp víi ®Æc ®iÓm tõng líp häc, m«n häc; båi dìng ph¬ng ph¸p tù häc, rÌn luyÖn kü n¨ng vËn dông kiÕn thøc vµo thùc tiÔn, t¸c ®éng ®Õn t×nh c¶m ®em l¹i niÒm vui, høng thó häc tËp cho häc sinh”. Víi môc tiªu gi¸o dôc phæ th«ng lµ : “Gióp häc sinh ph¸t triÓn toµn diÖn vÒ ®¹o ®øc, trÝ tuÖ, thÓ chÊt, thÈm mÜ vµ c¸c kü n¨ng c¬ b¶n, ph¸t triÓn n¨ng lùc c¸ nh©n, tÝnh n¨ng ®éng vµ s¸ng t¹o, h×nh thµnh nh©n c¸ch con ngêi ViÖt Nam x· héi chñ nghÜa, x©y dùng t c¸ch vµ tr¸ch nhiÖm c«ng d©n; chuÈn bÞ cho häc sinh tiÕp tôc häc lªn hoÆc ®i vµo cuéc sèng lao ®éng, tham gia x©y dùng vµ b¶o vÖ Tæ quèc”. Ch¬ng tr×nh gi¸o dôc phæ th«ng ban hµnh kÌm theo QuyÕt ®Þnh sè 16/ 2006/ Q§ - BGD§T ngµy 5/5/2006 cña Bé trëng Bé gi¸o dôc vµ §µo t¹o còng ®· nªu : “Ph¶i ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù gi¸c, chñ ®éng, s¸ng t¹o cña häc sinh; phï hîp víi ®Æc trng m«n häc, ®Æc ®iÓm ®èi tîng häc sinh, ®iÒu kiÖn cña tõng líp häc; båi dìng cho häc sinh ph¬ng ph¸p tù häc, kh¶ n¨ng hîp t¸c; rÌn luyÖn kü n¨ng vËn dông kiÕn thøc vµo thùc tiÔn; t¸c ®éng ®Õn t×nh c¶m mang l¹i niÒm vui, høng thó vµ tr¸ch nhiÖm häc tËp cho häc sinh”. Cã thÓ nãi cèt lâi cña ®æi míi d¹y vµ häc lµ híng tíi ho¹t ®éng häc tËp chñ ®éng, chèng l¹i thãi quen häc tËp thô ®éng. Tõ d¹y vµ häc thô ®éng sang d¹y vµ häc tÝch cùc, GV kh«ng cßn ®ãng vai trß ®¬n thuÇn lµ ngêi truyÒn ®¹t kiÕn thøc, GV trë thµnh ngêi thiÕt kÕ, tæ chøc, híng dÉn c¸c ho¹t ®éng ®éc lËp hoÆc theo nhãm nhá ®Ó häc sinh tù lùc chiÕm lÜnh néi dung häc tËp, chñ ®éng ®¹t môc tiªu kiÕn thøc kü n¨ng th¸i ®é theo yªu cÇu ch¬ng tr×nh. V× vËy, tríc khi thùc hiÖn mét bµi lªn líp, GV ph¶i ®Çu t víi vai trß ngêi gîi më, xóc t¸c, ®éng viªn, cè vÊn träng tµi trong khi lªn líp thÓ hiÖn trong kÕ ho¹ch bµi d¹y hay gi¸o ¸n. Quan t©m ®Õn nh÷ng triÕt lý vÒ ph¬ng ph¸p : Ph¬ng ph¸p lµ linh hån cña mét néi dung ®ang vËn ®éng; Häc ph¬ng ph¸p chø kh«ng häc d÷ liÖu; ThÇy gi¸o tåi truyÒn ®¹t ch©n lý, ThÇy gi¸o giái d¹y c¸ch t×m ra ch©n lý; Ph¬ng ph¸p tèt lµ lµm ®¬n gi¶n nh÷ng phøc t¹p, ph¬ng ph¸p tåi lµ lµm phøc t¹p nh÷ng ®¬n gi¶n. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học lớp 10 ở trường THPT”. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Chúng ta có thể so sánh để thấy được sự khác nhau của 2 quan điểm giáo Dạy học lấy thầy làm trung tâm Dạy học lấy học sinh làm trung tâm 1. Thầy truyền đạt tri thức. 1. Thầy định hướng để học sinh tìm tòi tri thức. 2. Thầy độc thoại, phát vấn. 2. Trò tự tìm ra tri thức. 3. Thầy áp đặt những kiến thức có sẵn. 3. Đối thoại giữa trò với trò; giữa trò với thầy (trò đưa ra câu hỏi). 4. Trò học thuộc lòng kiến thức. 4. Trò cùng với thầy khẳng định kiến thức lĩnh hội được. Hình thành các phương pháp học, tư duy và giải quyết các vấn đề cụ thể. 5. Thầy độc quyền đánh giá cho điểm. 5. Trò tự đánh giá, tự điều chỉnh, để thầy cho điểm. Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì hoạt động của thầy và trò tương ứng như sau: Người học khai phá tri thức, tự nghiên cứu - Thầy chỉ hướng dẫn và cung cấp thông tin; Trò tự trả lời thắc mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình - Thầy là trọng tài; Trò tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Thầy làm cố vấn. Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, người thầy phải làm gì? Vai trò của người thầy không thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người thầy vẫn là "linh hồn" của giờ học sinh động và sáng tạo. Bởi vì có thể làm người hướng dẫn, cung cấp thông tin, trọng tài, cố vấn người thầy phải hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của môn học mà mình đảm nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường xuyên và có định hướng rõ ràng qua các kênh thông tin. Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của quá trình dạy học để có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng của mình nhất. Một vấn đề quan trọng là, nhiều giáo viên nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp nhưng rất khó từ bỏ các phương pháp đã quen dùng. Do đó, muốn thực hiện đổi mới phương pháp, thì trước hết bản thân mỗi thầy, cô phải ý thức được để chủ động từ bỏ các phương pháp dạy học truyền thống đã thành thói quen và chuyển hẳn sang phương pháp mới một cách sáng tạo, phù hợp với khả năng và sở trường của bản thân mình. Cần nhấn mạnh rằng vai trò hoạt động của học sinh trong mỗi giờ học là hết sức quan trọng. Học sinh tham gia chủ động vào quá trình nhận thức, thông qua: + Học sinh có nhu cầu nhận thức, khao khát tìm hiểu kiến thức mới trong mỗi bài học. + Tự giác chủ động thực hiện các hoạt động học tập nhằm tìm tòi, phát hiện tri thức và học được cách tìm ra tri thức mới. + Bộc lộ khả năng tự nhận thức. + Tham gia vào hoạt động hợp tác, theo nhóm, giúp nhau, cùng nhau tìm tòi, phát hiện kiến thức. + Tham gia thảo luận, tranh luận, góp ý kiến với bạn và bảo vệ ý kiến của cá nhân. + Khuyến khích nêu thắc mắc, phát hiện vấn đề và tham gia giải đáp. + Tự đánh giá và tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau. + Tự bổ sung và hoàn thiện kiến thức. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong sách giáo khoa mới, các tài liệu bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng, hệ thống kênh hình, kênh chữ, hệ thống các lệnh trong sách giáo khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người thầy khai thác khả năng độc lập tư duy, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự mình nghiên cứu trên cơ sở định hướng của thầy. Cấu trúc của sách giáo khoa, sách giáo viên đã định hướng tương đối rõ ràng, nhưng đó chỉ là gợi ý cho hoạt động của thầy. Vấn đề cơ bản là khi soạn giảng người thầy phải biến sự gợi ý đó thành hoạt động cụ thể của mình sao cho phù hợp với đối tượng mà mình trực tiếp tác động để hoạt động học của học sinh đạt kết quả cao, tránh sự khô cứng, hình thức hóa và sáo rỗng. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh ở một số thầy cô còn tỏ ra lúng túng trong quá trình thực hiện. Trong mỗi năm học Sở Giáo dục và đào tạo đã tổ chức các lớp bồi dưỡng thay sách giáo khoa, hội thảo đổi mới phương pháp trong dạy học... cho các thầy cô trực tiếp đứng lớp và cán bộ quản lý. Nhà trường đã trang bị sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới. Từ kiến thức tiếp thu được qua các lớp tập huấn, khai thác trong tài liệu, kết hợp với việc thảo luận trong sinh hoạt nhóm chuyên môn, dự giờ thăm lớp theo chuyên đề, dạy thử nghiệm bài khó để rút kinh nghiệm. Tất cả các hoạt động đó đều giúp cho từng thầy cô rất nhiều trong việc soạn bài và lên lớp. Nhưng khi bước vào làm cụ thể lại mắc phải những băn khoăn sau: - Hình thức hoạt động nhóm thế nào cho hiệu quả? Thực tế hình thức này có hoạt động, được nhiều thầy cô thực hiện, nhưng hiệu quả chưa cao, chưa khai thác, phát động sự nhiệt tình tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm học sinh. Một số thành viên trong nhóm thường "ngồi dự giờ", ỉ lại vào các bạn khác. Hiện tượng này lặp đi, lặp lại qua nhiều tiết học, nên sự phân hóa trong nhóm ngày càng rõ: một số thành viên hào hứng tích cực, chủ động tìm tòi kiến thức, số khác ỉ lại, bị động, lười tìm tòi hiểu biết nên ngày càng yếu đi. Vậy làm thế nào để hoạt động nhóm thực sự có hiệu quả? Kích thích mọi thành viên trong nhóm cùng tích cực hoạt động trong giờ học? - Còn hạn chế trong việc phát huy khả năng tư duy hoạt động cá nhân, do vậy hạn chế kỹ năng xử lý thông tin. Nguyên nhân của hạn chế này? Chính là do khả năng tạo tình huống của người thầy. - Hầu hết các bài trong sách giáo khoa mới có khối lượng kiến thức khá nhiều, nên các thầy cô luôn có tâm lý sợ thiếu thời gian, đây là nỗi ám ảnh của phương pháp dạy học cũ, nên thường chỉ đi vào giảng giải mà ít tổ chức hoạt động tìm tòi kiến thức cho học sinh. - Hình thức tổ chức hoạt động nhóm thường nghèo nàn nên gây sự nhàm chán đối với học sinh. III. CÁC BIỆN PHÁP Đà TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Tổ chức học sinh hoạt động nhóm 1.1. Thành lập nhóm Nhóm có thể lấy đơn vị theo số lượng và phân bố học sinh ngồi cùng bàn (4 học sinh) hoặc 2 bàn (8 học sinh). - Chia nhóm theo số tự nhiên: 1, 2, 3 - Chia nhóm theo sở thích màu sắc: xanh, vàng, đỏ 1.2. Làm thế nào để xây dựng nhóm học sinh hoạt động sôi nổi nhiệt tình? Như đã trình bày, trong nhóm học sinh thường có 1 số em lười, ít tham gia hoạt động, ỉ lại vào một số bạn tích cực. Người thầy nên cân nhắc khi tạo ra các nhóm (số học sinh mỗi nhóm, các thành phần trong nhóm, vai trò của mỗi thành viên, giới tính) để có được các nhóm với các thành viên phối hợp hiệu quả với nhau. Sử dụng một số bài tập, trò chơi để tạo môi trường thân thiện, trong đó các nhóm và các cá nhân cảm thấy thoải mái khi chia sẻ, trải nghiệm cùng nhau, suy ngẫm, và cùng thay đổi theo chiều hướng tốt. Mục đích chính của các bài tập, trò chơi: + Học sinh chơi mà học (thư giãn trong khi học) + Kích thích giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh lười nhát có cơ hội hoạt động. + Khuyến khích tất cả các thành viên trong nhóm tham gia học hỏi. Tạo hứng thú đầu giờ học và trong quá trình học: Trong mỗi giờ học, người thầy nên nói với học sinh theo cách thân mật: Hãy nói chúng ta. Liên hệ những hoạt động ban đầu với những gì học sinh đã biết hoặc đã được học. Đảm bảo học sinh có cảm giác nếu mình chú ý bài hôm nay mình sẽ hiểu bài. Gây tò mò cho học sinh về nội dung sắp học. Sau đây là một số ví dụ minh họa Ví dụ 1: Trò chơi ghép hình với tên gọi: Chúng mình đi tìm bài học hôm nay! Để tạo hứng thú khi vào chương I. Thành phần hóa học của tế bào – Sinh học 10 Thầy chuẩn bị sẵn: 2 tấm bìa lớn hình tế bào giống hệt nhau. Tấm bìa lớn thứ nhất cắt thành 5 miếng nhỏ có hình dạng ngộ nghĩnh khác nhau: - Miếng bìa 1 có tên chương I: Thành phần hóa học của tế bào. - Miếng bìa 2 có tên bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước. - Miếng bìa 3 có tên bài 4: Cacbohyđrat và lipit. - Miếng bìa 4 có tên bài 5: Prôtêin - Miếng bìa 5 có tên bài 6: Axit nuclêic. Lưu ý: 5 miếng nhỏ đã được che kín Tấm bìa lớn thứ 2 được đính lên bảng. Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đại diện cho nhóm lên bảng ghép 5 tấm bìa nhỏ lên trên tấm bìa lớn thứ 2 (đã được đính lên bảng) sao cho trùng khít các tấm bìa nhỏ với nhau và với tấm bìa lớn thứ 2 trong thời gian 10s. Nếu học sinh ghép đúng được thầy ghi tên vào danh sách biểu dương trên bảng (học sinh này vẫn đứng ở trên bảng). Học sinh cho biết trong 5 hình, hình nào chứa thông tin tên bài hôm nay? Học sinh các nhóm khác xung phong chọn (mỗi nhóm học sinh chỉ chọn 1 hình), học sinh đã ghép hình sẽ bóc phần che của mỗi hình con. Nhóm nào chọn đúng sẽ được ghi danh vào danh sách biểu dương trên bảng. Dựa trên cơ sở đó thầy vào bài mới theo cấu trúc sau: Thành phần hóa học của tế bào Các nguyên tố hóa học Nước Cacbohiđrat và lipit Prôtêin Axit nuclêic Ví dụ 2: Khi dạy bài 8: Tế bào nhân thực Để gây hứng thú cho học sinh: Vừa củng cố bài cũ vừa tiếp thu bài mới, nhớ lâu kiến thức, thầy tổ chức trò chơi sau đây với tên gọi: Tiếp sức. Thầy đính lên trên bảng 3 bức tranh câm: - Tranh 1: Hình 7.2 sách giáo khoa sơ đồ cấu trúc điển hình của một trực khuẩn (đại diện cho cấu trúc của tế bào nhân sơ). - Tranh 2: Hình 8.1 a sách giáo khoa cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực (tế bào động vật). - Tranh 3: Hình 8.1 b sách giáo khoa cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực (tế bào thực vật). Hình thức chơi: - Các nhóm có 2 phút nghiên cứu các hình nói trên trong sách giáo khoa. - Mỗi đội cử lần lượt từng thành viên lên bảng điền chú thích vào 1 cấu tạo của tế bào (thành viên này thực hiện xong thành viên khác mới lên thực hiện). - Thời gian thực hiện: 3 phút. - Nhóm hoàn thành tốt nhất sẽ được thầy ghi danh và danh sách biểu dương trên bảng. Ví dụ 3: Bài 19. Giảm phân. Phần II. Quá trình giảm phân Đây là nội dung kiến thức học sinh đã được học ở cấp II (kiến thức theo chu kỳ đồng tâm), vì vậy để tạo hứng thú trong học tập thầy tổ chức trò chơi sau đây với tên gọi: Bạn hỏi - mình trả lời. Hình thức chơi: - Dùng mô hình nhựa mà nhà trường đã được trang bị (mỗi mô hình tương ứng với 1 kỳ phân bào). - Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng chọn và xếp một mô hình vào vị trí phù hợp với sự sắp xếp của thành viên trước đó. - Sau khi các nhóm xếp xong, các nhóm lần lượt ra câu hỏi và yêu cầu nhóm bạn trả lời: thành viên của nhóm này chọn một mô hình bất kỳ và yêu cầu 1 thành viên nhóm khác trả lời về trạng thái của tế bào, của NST của kỳ phân bào đó và so sánh với kỳ phân bào tương đương của lần phân bào kia. Ví dụ: Một thành viên của nhóm 1 đưa cho 1 thành viên của nhóm 2 mô hình kỳ giữa của giảm phân I và hỏi: 1. Bạn hãy mô tả diễn biến của NST ở kỳ này. 2. Bạn hãy so sánh với kỳ giữa của giảm phân II Nếu thành viên của đội bạn không trả lời được thì chính người ra câu hỏi phải trả lời. Thành viên nào trả lời tốt sẽ được ghi danh trên bảng hoặc giáo viên đánh giá điểm. 2. Sử dụng câu hỏi trong giờ lên lớp 2.1. Các loại câu hỏi Loại câu hỏi Định nghĩa, mục đích, ví dụ, lưu ý 1. Câu hỏi đóng - Là câu hỏi yêu cầu trả lời Có/Không hoặc lựa chọn 1 trong 2. VD 1: Tế bào nhân sơ có nhân không? VD 2: Tế bào thực vật và tế bào động vật giống nhau hay khác nhau? VD 3: Phân bào nguyên phân và giảm phân II có giống nhau không? - Câu hỏi đóng tốn ít thời gian, nhưng không chứa đựng nhiều thông tin - Câu hỏi này có thể chuyển thành câu hỏi mở bằng cách sử dụng từ để hỏi, hoặc thêm tại sao/ bằng cách nào 2. Câu hỏi mở - Là câu hỏi sử dụng từ để hỏi: Đối tượng, cơ chế, diễn biến, VD 1: Những loại tế bào nào thực hiện phân bào nguyên phân? VD 2: Trình bày diễn biến của phân bào giảm phân I VD 3: Cơ chế tác động của enzim lên cơ chất? - Mục đích yêu cầu đưa thông tin, giúp người nghe mở rộng suy nghĩ, khơi gợi ý kiến, dẫn dắt thảo luận 3. Câu hỏi khơi gợi - Là câu hỏi trong đó bao hàm thông tin dẫn đến câu trả lời cụ thể. Câu hỏi này được sử dụng để khai thác thêm thông tin nếu câu trả lời chưa đầy đủ. 4. Câu hỏi hùng biện - Là câu hỏi đặt ra nhưng không cần câu trả lời. - Dùng để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào một chủ đề nào đó. - Chú ý: + Không nên dừng lâu sau câu hỏi hùng biện, nếu không học sinh sẽ trả lời và câu hỏi sẽ không còn là câu hỏi hùng biện nữa. +Thường được dùng để vào bài mới hoặc chuyển ý trong giờ dạy VD 1: Sau khi học xong bài 7 "Tế bào nhân sơ" để vào bài 8 chúng ta đặt câu hỏi hùng biện như sau: Vậy tế bào nhân thực khác gì so với tế bào nhân sơ? VD 2: Để chuyển ý từ mục "Vận chuyển thụ động" sang mục "Vận chuyển chủ động" chúng ta có thể hỏi: Vậy những chất có kích thước lớn hơn lỗ màng có đi qua màng được không? Nếu được thì chúng đi qua bằng cách nào, theo cơ chế nào? Để hiểu được điều đó chúng ta sang phần vận chuyển chủ động. 5. Câu hỏi cho cá nhân - Là câu hỏi dành cho 1 học sinh cụ thể. - Mục đích: đối thoại trực tiếp, lôi kéo sự chú ý, khuyến khích sự đóng góp ý kiến. VD 1: Em hãy cho biết cấu tạo màng của tế bào nhân thực. VD 2: Khi học sinh đang trả lời câu hỏi thì ngập ngừng rồi dừng lại, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để gợi ý, định hướng giúp học sinh trả lời tiếp. Ví dụ: em hãy cho biết enzim có vai trò như thế nào trong quá trình chuyển hóa vật chất? Thầy gợi ý: Nếu không có enzim thì điều gì sẽ xảy ra? Tại sao? 6. Câu hỏi cho tập thể - Là câu hỏi cho cả nhóm, không hướng tới cá nhân cụ thể nào. - Mục đích đối thoại và trao đổi mở. VD: Bài 14 " Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất", phần "Cơ chế tác động của enzim" thầy ra câu hỏi: Hãy hoàn thành phiếu học tập sau: Cơ chất Saccarôzơ Enzim Các tác động Kết quả Yêu cầu: + Cá nhân nghiên cứu sách giáo khoa trang 57 và hình 14.1 + Thảo luận trong nhóm thống nhất ý kiến để hoàn thành nội dung của phiếu học tập. 2.2. Kỹ thuật đưa ra câu hỏi - Đưa ra câu hỏi cho cả lớp/cả nhóm: Cho các học sinh có thời gian suy nghĩ. Thời gian ngừng phụ thuộc vào độ khó dễ của câu hỏi - Gọi học sinh trình bày. - Đánh giá câu trả lời. + Khen những câu trả lời chính xác, trả lời hay. + Nếu cần, chỉ rõ phần chính xác của câu trả lời. Tránh thói quen lặp đi lặp lại 1 loại câu hỏi. Giáo viên nên nhắc lại và nhấn mạnh những câu trả lời đúng để tăng mức độ tiếp thu của học sinh. Không nên tự trả lời câu hỏi của mình - trừ đó là câu hỏi hùng biện. Giữ giọng nói bình thường, thân thiện. Tránh việc học sinh trả lời đồng thanh... 2.3. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng câu hỏi Đặc điểm của một câu hỏi tốt: Ngắn gọn, rõ ràng, diễn đạt 1 ý/1 nội dung (hỏi), phù hợp với nội dung đang cần truyền đạt cho học sinh, phù hợp với trình độ của học sinh. Câu hỏi phải tạo được sự quan tâm của học sinh, ngôn ngữ thông dụng, dễ hiểu phù hợp với học sinh, nhấn mạnh vào điểm chính. Lưu ý khi đặt câu hỏi: Nói to, rõ, đảm bảo học sinh nghe và hiểu câu hỏi. Giáo viên nên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ. Nên đặt câu hỏi tiếp theo để khai thác thêm thông tin. Thái độ người thầy phải vui vẻ cởi mở, khuyến khích học sinh suy nghĩ để trả lời. 3. Nên kiểm tra đầu giờ thế nào? 3.1. Hình thức truyền thống: câu hỏi tự luận - Thầy thông báo nội dung câu hỏi trước lớp và gọi 1 học sinh lên trả lời. - Gọi học sinh dưới lớp bổ sung câu trả lời. - Thầy nhận xét và cho điểm công khai. 3.2. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm. - Thầy soạn sẵn các câu hỏi trắc nghiệm: chia thành 2 nhóm câu hỏi: Nhóm câu hỏi dành cho học sinh trung bình và nhóm câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi. - Sau khi học sinh chọn đáp án nên hỏi bổ sung: Vì sao? Tại sao?... để đánh giá chính xác nhận thức của học sinh (tránh trường hợp học sinh chọn đúng ngẫu nhiên). 3.3. Hình thức trò với trò - Thầy giao cho 2 học sinh: mỗi học sinh một nhóm cụm từ (tùy theo nội dung cần kiểm tra của mỗi bài học). - Học sinh lần lượt căn cứ vào nhóm cụm từ mà tìm câu gợi ý cho bạn để bạn nói đúng cụm từ đó. - Có thể một học sinh chuyên gợi ý và 1 học sinh chuyên trả lời (áp dụng trong trường hợp khả năng nhận thức, tiếp thu trong học tập của cặp học sinh không đều nhau: 1 khá, 1 trung bình hoặc yếu). Lưu ý: - Thầy giao cụm từ phù hợp với khả năng học tập của học sinh: + Nên gọi ngẫu nhiên cặp học sinh (trung bình - trung bình; khá - khá) + Nếu cặp học sinh: yếu - khá thì nên để học sinh khá là người gợi ý, học sinh yếu là người trả lời (hình thức này khuyến khích tạo sự tự tin cho học sinh yếu) - Lời gợi ý phải trong nội dung bài học. - Thầy căn cứ vào chất lượng câu gợi ý và câu trả lời để đánh giá điểm cho từng học sinh. Sau đây là ví dụ minh học cho 3 hình thức kiểm tra trên Bài 19. Giảm phân Hình thức truyền thống: Câu hỏi tự luận Câu hỏi dành cho học sinh trung bình: Câu 1. Mô tả tóm tắt diễn biến các kỳ của giảm phân I Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi: Câu 2. Hiện tượng cá NST tương đồng bắt đôi có ý nghĩa gì? Câu 3. Nêu sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi dành cho học sinh trung bình: Câu 1. Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở loại tế bào nào? A. Tế bào sinh dưỡng B. *Tế bào sinh dục chín. C. Tế bào giao tử. D. Tế bào sôma. Câu 2. Giảm phân có mấy lần phân bào? A. 1 B. *2. C. 3 D. 4. Câu 3. Ở kỳ đầu I có hiện tượng A. NST tự nhân đôi. B. các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. C. có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa các crômatit của cặp NST kép tương đồng. D. Cả B và C. Câu 4. Ở kỳ sau I có hiện tượng A. hai NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về cùng 1 cực của tế bào. B. *mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về 1 cực của tế bào. C. mỗi NST kép tách thành 2 N
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_hinh_thuc_to_chuc_hoat_dong_hoc.doc
- Báo cáo tóm tắt SKKN(THOM).doc
- Đơn đề nghi SKKN(THOM).doc