Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập

Nội dung:

1. Thực trạng của lớp chủ nhiệm:

1.1. Khó khăn

Trong năm học 2018 – 2019 tôi được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 10A4 với 42 học sinh gồm 28 học sinh nữ, 14 học sinh nam. Các em mới bước vào môi trường THPT nên còn rất nhiều bỡ ngỡ, có nhiều sự thay đổi mà các em còn chưa thể làm quen, trông các em đều ngơ ngác nhưng trong đó có 01 học sinh nam làm tôi đặc biệt chú ý. Em học sinh này có một số biểu hiện giống như trẻ mắc chứng tự kỉ như rất ít giao tiếp, khi giao tiếp thì nói chậm, luôn ngồi im một chỗ, hành động chậm chạp, cứng nhắc, và nghỉ học vô tổ chức. Từ hiện tượng như vậy tôi đã gần gũi với em học sinh này và trao đổi với phụ huynh học sinh thì được biết em này bị tự kỷ ở mức độ nhẹ.

Năm nay lại là năm đầu cấp đối với các em học sinh và đặc biệt đối với em học sinh này. Một môi trường học tập hoàn toàn mới là khó khăn cho tất cả các em học sinh. Nhưng đây cũng là một cơ hội cho em học sinh mắc chứng tự kỉ vì môi trường mới, bạn bè mới, các mối quan hệ mới. Với ngôi trường mới này có thể nó sẽ mang lại cho em một sự thay đổi tích cực nếu có tác động kịp thời hoặc tiêu cực nếu học sinh không thích nghi được, hoặc có một vài tác động xấu từ bạn bè.

Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm là gần gũi, giúp đỡ em học sinh này hòa nhập được với môi trường THPT.

1.2. Thuận lợi

Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám Hiệu và Đoàn thanh niên về việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh có cơ hội tham gia các hoạt động tập thể tăng khả năng giao tiếp, tình đồng đội, gắn kết và sẻ chia, nhanh chóng thích nghi với môi trường mới.

Đa số các em học sinh trong lớp đều ngoan ngoãn, năng động, hòa đồng với bạn bè, tích cực học tập.

Trong lớp có một số em giao tiếp được bằng tiếng anh thứ ngôn ngữ mà bạn nam kia thích.

-Giáo viên bộ môn tiếng anh rất nhiệt tình.

 

docx 11 trang cucnguyen11 11604
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
 BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập.
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Phương
Mã sáng kiến: 09.65.02
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.Lời giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
  	Trong thời kì công nghiệp hoá – hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực phải đáp ứng được các yêu cầu phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và kỹ năng sống. Đứng trước những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao thì mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh  được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với mỗi đơn vị trường học, mỗi cấp học. 
 	Trong khi đó hiện tượng trẻ tự kỉ ngày càng nhiều và đang cần hòa hập vào cuộc sống. Theo ước tính của chuyên gia, Việt Nam có khoảng một triệu trẻ tự kỷ và 8 triệu người bị ảnh hưởng trực tiếp. Theo các chuyên gia, tự kỷ là một phổ rộng, từ nhẹ đến nặng, không rõ nguyên nhân và không thể phòng ngừa; chỉ có phát hiện sớm, can thiệp sớm để giúp trẻ sớm hòa nhập. Nhiều người chưa biết về chứng tự kỷ nên đã bỏ lỡ cơ hội phát hiện và can thiệp sớm cho trẻ. Hiện, chưa có nhiều nơi có thể chẩn đoán được tự kỷ. Việt Nam cũng rất ít trung tâm can thiệp dành cho trẻ tự kỷ lớn.
Điều khó khăn ở trẻ tự kỷ là thiếu ngôn ngữ, nhiều cháu có hành vi bất thường như tự làm đau, tự va đầu vào tường, đánh bạn, tăng động... Vì vậy, can thiệp sớm mang đến cơ hội tốt nhất để hỗ trợ sự phát triển trí não của trẻ, cải thiện khả năng học tập, giao tiếp và các kỹ năng xã hội... 
Trong trường học hiện nay, hiện tượng học sinh tự kỉ ở mức độ nhẹ đến vừa xuất hiện ngày càng nhiều. Bản thân là một nhà giáo viên chủ nhiệm tôi có cơ hội gần gũi học sinh và có mong muốn giúp các em học sinh tự kỉ hòa nhập cuộc sống như những học sinh bình thường nên tôi lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập”để làm chuyên đề chuyên môn về công tác chủ nhiệm và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Tìm giải pháp giúp học sinh mắc chứng tự kỉ hòa nhập môi trường học tập, có kĩ năng sống, đạt được kết quả cao trong học tập và rèn luyện. 
2. Tên sáng kiến: 
Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Phương
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo
- Số điện thoại: 0983142433 
- E_mail: nguyenthiphuong.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Nguyễn Thị Phương.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
 Tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp giúp học sinh mắc chứng tự kỉ tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập của trường lớp.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2018 -2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung:
1. Thực trạng của lớp chủ nhiệm:
1.1. Khó khăn
Trong năm học 2018 – 2019 tôi được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 10A4 với 42 học sinh gồm 28 học sinh nữ, 14 học sinh nam. Các em mới bước vào môi trường THPT nên còn rất nhiều bỡ ngỡ, có nhiều sự thay đổi mà các em còn chưa thể làm quen, trông các em đều ngơ ngác nhưng trong đó có 01 học sinh nam làm tôi đặc biệt chú ý. Em học sinh này có một số biểu hiện giống như trẻ mắc chứng tự kỉ như rất ít giao tiếp, khi giao tiếp thì nói chậm, luôn ngồi im một chỗ, hành động chậm chạp, cứng nhắc, và nghỉ học vô tổ chức. Từ hiện tượng như vậy tôi đã gần gũi với em học sinh này và trao đổi với phụ huynh học sinh thì được biết em này bị tự kỷ ở mức độ nhẹ. 
Năm nay lại là năm đầu cấp đối với các em học sinh và đặc biệt đối với em học sinh này. Một môi trường học tập hoàn toàn mới là khó khăn cho tất cả các em học sinh. Nhưng đây cũng là một cơ hội cho em học sinh mắc chứng tự kỉ vì môi trường mới, bạn bè mới, các mối quan hệ mới. Với ngôi trường mới này có thể nó sẽ mang lại cho em một sự thay đổi tích cực nếu có tác động kịp thời hoặc tiêu cực nếu học sinh không thích nghi được, hoặc có một vài tác động xấu từ bạn bè.
Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm là gần gũi, giúp đỡ em học sinh này hòa nhập được với môi trường THPT.
1.2. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám Hiệu và Đoàn thanh niên về việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh có cơ hội tham gia các hoạt động tập thể tăng khả năng giao tiếp, tình đồng đội, gắn kết và sẻ chia, nhanh chóng thích nghi với môi trường mới.
Đa số các em học sinh trong lớp đều ngoan ngoãn, năng động, hòa đồng với bạn bè, tích cực học tập.
Trong lớp có một số em giao tiếp được bằng tiếng anh thứ ngôn ngữ mà bạn nam kia thích.
-Giáo viên bộ môn tiếng anh rất nhiệt tình.
2. Biện pháp:
Biện pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân và biểu hiện của chứng tự kỉ.
Tự kỷ là nhóm bệnh lý do những bất thường về mặt cấu trúc hoặc chức năng của não bộ. Nguyên nhân trẻ tự kỷ chưa được biết đến trong hầu hết các trường hợp, được quy cho là đa nguyên nhân, bao gồm yếu tố di truyền và yếu tố môi trường.
Các dấu hiệu bệnh tự kỷ
 Trẻ mắc bệnh tự kỷ có khuynh hướng tránh tiếp xúc và ít biểu lộ sự chú ý đến giọng nói của người khác
Nói chậm - cả về thời điểm trẻ bắt đầu nói và mức độ hạn chế của lời nói.
Không có hoặc có rất ít giao tiếp bằng mắt hay gặp các vấn đề khi quay đầu - một đặc điểm rất phổ biến và là một dấu hiệu rõ để nhận biết căn bệnh.
Độ nhạy bén với âm thanh và các vấn đề cảm giác khác chậm.
Giọng nói đều đều, lên xuống thất thường, và lời nói dường như không được hướng đến người nghe.
Không có khả năng dự đoán hành vi - gặp vấn đề trong việc nắm bắt các nguyên nhân và kết quả, động lực và phản xạ cảm xúc trong hành vi con người.
Phản ứng hoảng loạn trước những điều bất ngờ 
Khó khăn trong việc diễn đạt cảm xúc, cảm giác và lời nói - đối với người ngoài, là những phản ứng không giải thích được như đi ra khỏi phòng mà không báo trước hay giải thích, đứng dậy bất ngờ, la lớn, vẫy tay, v.v.
Không có nhu cầu tiếp xúc với bên ngoài và tương tác xã hội - các tương tác thường nhật như là hỏi xem ai đó cảm thấy thế nào, hỏi thăm về một ngày của họ, hỏi ý kiến về việc một cái gì đó trông như thế nào (quần áo) hoặc nếu một cái gì đó được yêu thích,...
Biện pháp 2 : Khảo sát đặc điểm, tâm sinh lí học sinh.
Trong 2 tuần đầu tiên của năm học 2018-2019, tôi tiến hành theo dõi , khảo sát điều tra đối với 42 học sinh lớp 10A4- lớp tôi chủ nhiệm để tìm hiểu các đặc điểm, tâm sinh lí của học sinh. Và một bảng điều tra riêng đối với học sinh có dấu hiệu tự kỉ này.
a. Khảo sát về các mặt cơ bản của học sinh:
Các mặt
Chuẩn
Học sinh đạt được
Nói
100-120 từ/ phút
30 từ/ phút
Viết
Khoảng 95 chữ/ phút
20 chữ/ phút
Vận động
Nhanh nhẹn, khéo léo.
Chậm, cứng nhắc.
Ngôn ngữ giao tiếp
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Làm quen bạn mới
Không làm quen bạn mới.
* Kết quả: 
 Học sinh chưa đạt về các chỉ số cở bản.
b. Khảo sát về ý thức tổ chức kỉ luật, học tập
Các mặt
Học sinh đạt được
Đi học
Chưa đầy đủ, nghỉ tự do
Làm bài tập về nhà
Không làm
Tham gia phát biểu
Không
Các hoạt động tập thể
Không tham gia
Trả lời câu hỏi của giáo viên
Rất ít
Đạo đức
Ngoan ngoãn, lễ phép.
Môn học vượt trội
Tiếng Anh, Toán.
Nhận thức
Đa số các môn học đều chậm
* Kết quả: 
 	Từ việc khảo sát cho thấy học sinh không tự giác cho việc học tập và rèn luyện nhưng đó là do chứng bệnh mà em đang mắc phải mang đến. 
c. Khảo sát về phía gia đình học sinh
Các hoạt động
Kết quả
Nói chuyện với bố mẹ
Rất ít
Trò chơi yêu thích ở nhà
Game
Không gian ở nhà
Trong phòng riêng
Học ở nhà
Không
Bạn bè đến nhà chơi
Không
Kết quả: Về phía gia đình học sinh cũng rất khó khăn trong việc giao tiếp và hỗ trợ em trong việc học tập và rèn luyện.
Biện pháp 3 : Gần gũi và giúp học sinh hòa đồng, tham gia các hoạt động ngoại khóa của lớp, trường.
 Là giáo viên chủ nhiệm tôi có nhiều thời gian gần gũi với học sinh nên tôi có cơ hội để tạo cho em một môi trường lớp học thân thiện, thoải mái và an toàn. Để đạt được điều đó tôi trong năm qua tôi đã thực hiện một số việc như sau:
 	Ngay từ đầu năm tôi đã gần gũi để nói chuyện với học sinh nhưng gần như việc làm này không có kết quả vì học sinh rất ít chia sẻ. 
	Khi có các hoạt động tập thể tôi giao việc cho em như một học sinh bình thường để em cảm thấy không có sự phân biệt đối xử trong lớp và cho em thấy rằng mình hoàn toàn có khả năng làm được. Khi hoàn thành công việc em sẽ tự tin hơn trong những công việc khác.
Biện pháp 4: Tạo sự đồng cảm của cha mẹ, thầy cô và bạn bè
Thời gian học sinh ở lớp nhiều không kém ở nhà nên lớp học là nơi quan trọng để học sinh hoàn thiện và phát triển bản thân. Hiểu được ý nghĩa của lớp học và đặc điểm của học sinh nên tôi rất quan tâm đến không khí lớp học, các tác động từ các học sinh khác đến học sinh này. Nên ngay từ đầu năm học tôi đã làm một số hoạt động sau:
Tổ chức một buổi sinh hoạt lớp riêng không có mặt của học sinh để các học sinh trong lớp hiểu về chứng bệnh mà bạn mắc phải từ đó tạo điều kiện giúp đỡ bạn hòa nhập trong lớp và bảo vệ bạn ở bên ngoài lớp. Đặc biệt tôi ngăn cấm việc trêu đùa của các bạn trong lớp có ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh này. 
Bên cạnh đó, qua việc tìm hiểu về học sinh tôi thấy học sinh giao tiếp nhiều bằng tiếng anh nên tôi đã gặp gỡ và chia sẻ với những học sinh trong lớp có khả năng giao tiếp bằng tiếng anh để gần gũi bạn. 
Gặp gỡ, chia sẻ với các giáo viên bộ môn về tình hình của học sinh và cũng là tìm sự sẻ chia của các giáo viên về các phương pháp giáo dục giúp học sinh học tập tốt và tự tin hơn trong cuộc sống. Đặc biệt là cô giáo tiếng anh. 
Tôi cũng thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh để tìm hiểu sự tiến bộ của học sinh. Và cũng để chia sẻ với phụ huynh những khó khăn mà học sinh gặp phải trên lớp học để phụ huynh vào cuộc giúp học sinh tháo gỡ.
Tôi cũng phối hợp với Đoàn Thanh Niên của trường để trao đổi và được sự trợ giúp của các thầy cô trong các hoạt động ngoại khóa, tập thể.
Biện pháp 5. Động viên, khuyến khích kịp thời.
Ngoài là một giáo viên chủ nhiệm tôi còn là giáo viên dạy môn toán của lớp, môn học mà em có thể hiện chút hứng thú hơn các môn học khác. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú ý đến em, khi nào e có biểu hiện của sự hiểu bài là tôi khuyến khích em đứng lên phát biểu và cho điểm cao để em thấy mình được ghi nhận sự tiến bộ, từ đó em có động lực trong học tập. Dần dần em sẽ tự tin hơn trong môn học của tôi và các môn học khác.
Không chỉ tổ chức riêng cho em mà tôi luôn có những hình thức động viên khuyến khích kịp thời cho tất cả những học sinh trên lớp có tiến bộ trong học tập bằng cách: Hàng tuần, hàng tháng có tổng kết về điểm tốt và sự tích cực xây dựng bài là sẽ nhận được những món quà động viên.
Biện pháp 6. Tạo niềm tin, chỗ dựa tinh thần cho học sinh.
Qua việc tìm hiểu về thời gian học sinh học ở cấp THCS tôi thấy học sinh thường bị bắt nạt và trêu đùa quá trớn. Từ đầu năm học tôi đã có một số biện pháp ngăn cản đối với các học sinh trong lớp.Tuy nhiên học sinh mới vào lớp 10 các em vẫn còn rất ngây thơ và chưa ý thức được hành động của mình có ác ý với bạn hay không nên tôi luôn phải giám sát và che chắn các trò đùa của các bạn trong lớp đối với học sinh này. Cô giáo sẽ nghiêm khắc nhắc nhở các bạn trêu đùa em trước lớp để em thấy mình được che chở và bảo vệ. Bên cạnh đó tôi cũng giao việc giám sát bảo vệ bạn khi cô giáo vắng mặt cho một số học sinh nhanh nhẹn và hòa đồng ở trong lớp. Những học sinh này sẽ thường xuyên báo cáo những tác động tích cực và tiêu cực đến với học sinh này cho giáo viên để tôi kịp thời hỗ trợ và giúp đỡ.
KẾT QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN :
a. Hình thức đánh giá kết quả thực hiện sáng kiến.
 Giáo viên tiến hành đánh giá học sinh trong toàn bộ quá trình học và hoạt động ở trường, kết hợp với kết quả các mặt tiến bộ của học sinh ở nhà từ phụ huynh.
b.Phân tích kết quả thực hiện
-Đối với bản thân tôi: Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về học sinh tôi có thêm kiến thức về chứng bệnh tự kỉ, về tâm sinh lí lứa tuổi học sinh cấp THPT. Sau khi áp dụng những biện pháp giáo dục trên đối với học sinh tôi nhận thấy mình được hoàn thiện bản thân có thêm kĩ năng và kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh. Đặc biệt về phía học sinh này tôi nhận được sự tin yêu, đây là kết quả mong muốn nhất mà không chỉ riêng tôi mà các thầy cô làm công tác chủ nhiệm đều mong muốn. 
-Đối với học sinh: - Từ giữa học kì I em đã có những sự tiến bộ về một số mặt như: Tham gia các hoạt động ngoại khóa, tập thể đầy đủ, giao tiếp với cô giáo và các bạn nhiều hơn. Đi học đầy đủ và tự giác.
 - Đến cuối năm học em có những sự tiến bộ vượt bậc về một số môn học được thể hiện rõ trong bảng kết quả khảo sát dưới đây. Kết quả của học sinh được in đậm. Bảng sau trích điểm của 10 học sinh cao nhất lớp. 
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
KẾT QUẢ THI KSCL LẦN 2 NĂM HỌC 2018-2019
LỚP 10A4 NĂM HỌC 2018-2019
TT
Lớp
Điểm thi từng môn
Toán
Văn 
Anh
Sử
Địa
GDCD
Tổng 
1
10A4
7
6.75
3.8
8.5
8
8.5
42.55
2
10A4
6.4
7.25
5
8
6.75
8.5
41.9
3
10A4
8.4
6.25
7
6.25
5.5
8.25
41.65
4
10A4
6
5
5
9.25
7.5
8.5
41.25
5
10A4
7
7
5.4
7
6.75
8
41.15
6
10A4
6.4
6
6.4
7.5
7.25
7.25
40.8
7
10A4
5.8
4.25
6.6
8.5
7
8.5
40.65
8
10A4
5.8
5.5
4.2
9
7.5
8.25
40.25
9
10A4
5.2
6
6.6
8.5
7.5
5.5
39.3
10
10A4
5.4
7.25
5
6.25
7
7.5
38.4
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
KẾT QUẢ THI KSCL LẦN 3 
KỲ THI KSCL LẦN 3 NĂM HỌC 2018-2019
LỚP 10A4
TT
Lớp
Điểm thi từng môn
Tổng
Toán
Văn 
Anh
Sử
Địa
GDCD
Lý
Hóa
Sinh
1
10A4
6
6.5
5
7.75
8
9.25
42.5
2
10A4
8.4
6.25
7
6
6.5
8.25
42.4
3
10A4
6
6.5
4.6
7.75
7.5
8
40.35
4
10A4
5
5.5
6.6
7
7.25
8
39.35
5
10A4
6
6
4.8
7.25
6.75
7.25
38.05
6
10A4
5
5
5.6
7.5
6.5
8.25
37.85
7
10A4
5.4
4.25
4
8
8
8
37.65
8
10A4
5.4
6.5
4
6
7
8.5
37.4
9
10A4
6.4
4.25
3.2
8.5
6.75
8.25
37.35
10
10A4
5.2
4.5
5.2
7.5
6.75
8
37.15
c. Nhận xét kết quả 
- “Một số biện pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập” mà tôi đã đề cập ở trên đã đem lại hiệu quả tương đối cao đối với học sinh tôi áp dụng và trong phạm vi lớp chủ nhiệm của tôi, vì nó góp phần giáo dục học sinh tự tin hòa nhập trong lớp học và tự tin hơn trong học tập. Đồng thời cũng góp phần giúp các học sinh khác hiểu và biết ứng xử giúp đỡ nhưng người bị mắc chứng bệnh tương tự.
- Trên đây là những biện pháp mà tôi đã và đang áp dụng tại lớp chủ nhiệm của mình, tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ Ban giám Hiệu, Đoàn Thanh Niên và các đồng nghiệp khác trong toàn trường để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 
- Sáng kiến đã được áp dụng trong thực tế với 01 em học sinh lớp 10 trường tôi.
- Sáng kiến có thể áp dụng với tất cả các em học sinh mắc chứng tự kỉ ở mức độ nhẹ đến vừa.
- Ngoài ra còn có thể áp dụng được những học sinh cá biệt.
8. Những thông tin cần bảo mật (nếu có): 
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm cao, phối hợp chặt chẽ với học sinh, gia đình học sinh, giáo viên bộ môn và các học sinh trong lớp.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 
 Qua quá trình thực nghiệm những giải pháp này tôi nhận thấy đó là nhưng giải pháp mang lại hiệu quả cao trong quá trình giáo dục học sinh. Không chỉ áp dụng cho học sinh tự kỉ mà còn có thể áp dụng cho một số học sinh đặc biệt và cá biệt. 
	Cũng qua nghiên cứu này tôi hiểu sâu thế nào là chứng tự kỷ, biểu hiện của chứng tự kỷ, yếu tố ảnh hưởng, hậu quả của chứng tự kỷ, đặc biệt tìm hiểu tâm lý của học sinh mắc chứng tự kỷ ở lứa tuổi trung học phổ thông. Đề tài này ý nghĩa rất lớn cho những học sinh có đặc điểm tâm lý đặc biệt, cụ thể là tự kỷ khi đang theo học ở các trường trung học phổ thông. Những học sinh này sẽ được mọi người cảm thông và có những giải pháp để giúp họ vượt qua những rào cản về tâm lý và hòa nhập tích cực trong trường trung học phổ thông. Từ đó chúng ta giúp mọi người có hiểu biết về căn bệnh tự kỷ và tránh được những hậu quả không đáng có.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến 
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
 Đề tài nghiên cứu có tính khả thi, và ứng dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả cao trong trường phổ thông.
 Giúp học sinh học sinh và giáo viên nhìn nhận rõ hơn về căn bệnh tự kỉ và có giải pháp giúp người mắc bệnh hòa nhập được trong cuộc sống và học tập.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Nhóm 01 học sinh lớp 10.
Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc
Một số biện pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập.
Tam Dương, ngày.....tháng......năm 2020
Thủ trưởng đơn vị/
(Ký tên, đóng dấu)
Tam Dương , ngày 19 tháng 02 năm 2020
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Phương
 Tam Dương, ngày.....tháng......năm 2020.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_tu_ki_h.docx