Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp dạy học môn Tiếng Việt Lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh tiểu học
Để thực hiện thành công một chuyên đề cần thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch, tìm hiểu, phân tích về mặt lý thuyết để mỗi giáo viên nhận thức rõ: Dạy tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực chính là quá trình dạy học hướng tới hình thành và phát triển các năng lực sử dụng tiếng Việt cho người học trong môi trường học tập và đời sống theo lứa tuổi.
Từ nhận thức trên, chúng ta cần có định hướng về tổ chức dạy học các phân môn Tiếng Việt sao cho môn học này hướng tới phát triển tốt nhất các năng lực sử dụng tiếng Việt đối với học sinh tiểu học thông qua các phân môn: Phân môn Học vần -Tập đọc nhằm phát triển kỹ năng đọc - hiểu; phân môn Tập viết - Chính tả hình thành kỹ năng viết chính tả (viết đúng chính tả, đúng tốc độ); phân môn Luyện từ và câu trên cơ sở cung cấp kiến thức sơ giản về từ và câu nhằm giúp học sinh dùng từ, viết câu, đoạn văn đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt; phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành tổng hợp nhằm rèn luyện kỹ năng tạo văn bản nói và viết cho học sinh.
TRƯỜNG TH KHÁNH THẠNH TÂN 2 TỔ KHỐI 1 CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Bước 1: Chọn chuyên đề và xác định mục tiêu chuyên đề I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng, sẽ giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và những năng lực đặc thù của môn học như: Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học; rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành hệ thống kiến thức phổ thông, có nền tảng về tiếng Việt và văn học Học sinh thấy được “cái hay, cái đẹp” của văn học từ đó các em sẽ yêu thích và biết tự hào, quý trọng các giá trị và năng lực, phẩm chất được hình thành trong quá trình học tập tiếng Việt. Làm thế nào để bài dạy âm, vần và những môn học khác có thể đạt hiệu quả cao nhất trong việc phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Đó là những băn khoăn của nhiều giáo viên, đặc biệt là giáo viên lớp 1 trong năm học 2020 – 2021, chính vì vậy chúng tôi xây dựng chuyên đề Tiếng Việt lớp 1: “Một số giải pháp dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh tiểu học” II. THỰC TRẠNG Để thực hiện đúng dạy học theo định hướng mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh, người dạy phải thấy được những hạn chế cơ bản của dạy học truyền thống là dạy học định hướng mục tiêu kiến thức, kĩ năng. HS học và ghi nhớ nhiều nhưng ít vận dụng vào đời sống, GV là người truyền thụ kiến thức, HS thụ động tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. Và những ưu điểm của dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Quá trình học tập, học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới. Có sự phối hợp học tập cá nhân với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS – HS. a. Giáo viên: Năm học 2020 – 2021 là năm học đầu tiên áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (GDPT 2018), giáo viên còn khá nhiều lúng túng khi giảng dạy, đặc biệt là làm thế nào để dạy học theo hướng phát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh theo định hướng của Chương trình GDPT 2018. Giáo viên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc thiết kế một kế hoạch dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt. b. Học sinh Có nhiều em chưa biết chữ cái, chưa quen với nền nếp học tập. Tiếng Việt 1 tiếp cận theo quan điểm giao tiếp, lấy học sinh làm trung tâm, nhưng kinh nghiệm sống, vốn hiểu biết, vốn từ ngữ và kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 1 còn rất nhiều hạn chế. Một số em còn nhút nhát, chưa tự tin khi nói, khi trao đổi với cô giáo hay tương tác với bạn, một số em còn ham chơi, thiếu tập trung và chưa chủ động trong học tập. c. Phụ huynh học sinh Cha mẹ học sinh chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về chủ trương, mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. Phần lớn không biết cách hướng dẫn con học. III. GIẢI PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Lựa chọn tổ chức có hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm theo chuyên đề Để thực hiện thành công một chuyên đề cần thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch, tìm hiểu, phân tích về mặt lý thuyết để mỗi giáo viên nhận thức rõ: Dạy tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực chính là quá trình dạy học hướng tới hình thành và phát triển các năng lực sử dụng tiếng Việt cho người học trong môi trường học tập và đời sống theo lứa tuổi. Từ nhận thức trên, chúng ta cần có định hướng về tổ chức dạy học các phân môn Tiếng Việt sao cho môn học này hướng tới phát triển tốt nhất các năng lực sử dụng tiếng Việt đối với học sinh tiểu học thông qua các phân môn: Phân môn Học vần -Tập đọc nhằm phát triển kỹ năng đọc - hiểu; phân môn Tập viết - Chính tả hình thành kỹ năng viết chính tả (viết đúng chính tả, đúng tốc độ); phân môn Luyện từ và câu trên cơ sở cung cấp kiến thức sơ giản về từ và câu nhằm giúp học sinh dùng từ, viết câu, đoạn văn đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt; phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành tổng hợp nhằm rèn luyện kỹ năng tạo văn bản nói và viết cho học sinh. 2. Giáo viên cần thay đổi nhận thức về mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông để có cách tiếp cận đổi mới giáo dục hiệu quả Giáo viên nhận thức đúng đắn về đổi mới giáo dục, nắm chắc mục tiêu chương trình, quan điểm biên soạn, xác định rõ cần phát triển phẩm chất, năng lực gì cho học sinh qua bài học hoặc hoạt động học tập. Hơn ai hết, người giáo viên nhận thấy đổi mới là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, chúng tôi đã tìm hiểu kĩ về nội dung chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và nội dung chương trình sách giáo khoa mới để hiểu rõ mục tiêu của chương trình cũng như quan điểm biên soạn sách của tác giả. Chính vì thế, chúng tôi đã tuyên truyền để PHHS và xã hội nhận thức đầy đủ và đúng đắn về chủ trương, mục tiêu, nội dung, phương pháp và hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Giáo viên cần có kế hoạch trao đổi cụ thể để phụ huynh để phối hợp trong việc giáo dục học sinh. Dành thời gian mỗi ngày để cùng học, cùng chơi với con lúc ở nhà thông qua một số hình thức đọc, kể chuyện, viết âm, vần, tạo được niềm vui và ham thích học tập cho các em. Trong sinh hoạt chuyên môn, chúng tôi mạnh dạn góp ý cho bạn bè đồng nghiệp nên vận dụng linh hoạt những phương pháp giảng dạy truyền thống và những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin để tạo hứng thú học tập cho các em học sinh. Giáo viên có thể tạo lập nhóm Zalo để trao đổi thông tin giữa giáo viên và cha mẹ học sinh, giữa cha mẹ học sinh với nhau để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm các cách mà họ đã sử dụng để hướng dẫn con học ở nhà. 3. Giáo viên cần có kĩ năng xây dựng kế hoạch dạy học Tiếng Việt nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách phù hợp, mang lại hiệu quả giáo dục cao Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của chương trình, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện thực tế của lớp học để xây dựng kế hoạch bài học cho phù hợp (về thời lượng, tiến độ thực hiện, xác định phẩm chất - năng lực cần đạt, phân hóa đối tượng, dạy học phát triển năng lực). Giáo viên xác định cụ thể những phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù nào cần phát triển trong mỗi bài học thực tế. Ví dụ: Trong bài học “â – âu”, giáo viên chỉ rõ trong mục tiêu của tiết 2 như sau: - Rèn đức tính trung thực qua hoạt động đánh giá bạn (phẩm chất) - Biết tôn trọng người lớn, cách ứng xử phù hợp với mọi người xung quanh qua hoạt động mở rộng (phẩm chất) - Tự tin, trách nhiệm, biết giúp đỡ bạn khi làm việc nhóm (phẩm chất) - Phát triển năng lực ngôn ngữ qua hoạt động luyện nói, nói câu chứa âm, vần vừa học (năng lực) - Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ học tập trong nhóm (năng lực) Đối với đặc điểm đối tượng học sinh riêng của từng lớp, giáo viên cần có kế hoạch dạy học phân hóa, cụ thể khi xây dựng hệ thống câu hỏi vấn đáp, giáo viên cần phân chia câu hỏi theo trình độ, đi từ mức độ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: Bài ep – êp (ở HĐ 1, tiết 2) Luyện đọc từ ứng dụng GV yc HS tìm tiếng có chứa vần ep – êp như: chụp đèn, gạo nếp, bếp lửa, con tép, ... Hoặc yc HS nói câu chứa vần vừa tìm. Câu hỏi đơn giản: tìm từ, tiếng có chứa âm, vần vừa học; câu hỏi nâng cao: nói câu, tìm bài hát, tìm câu thơ có chứa âm, vần vừa học. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm tiếng chứa âm, vần mới học, nâng cao hơn nữa, giáo viên yêu cầu học sinh tự phát hiện từ, tiếng khó đọc; với hình thức như vậy không những giáo viên đã giao nhiệm vụ phân hóa đối tượng học sinh mà còn giúp học sinh phát huy được năng lực tự học và tự giải quyết vấn đề. Ví dụ: chủ đề Trung thu bài ang – ăng – âng (tiết 2) HS khá giỏi tự tìm tiếng khó đọc ở phần đọc câu ứng dụng Chương trình có tính mở, vì thế giáo viên có thể chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Để có thể thực hiện đúng với tinh thần như vậy, giáo viên phải là người nắm chắc nội dung bài học, xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học, đặc biệt là phải phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Ví dụ: Để giải nghĩa từ “đấu thủ” với hình ảnh trong sách ở tiết 2 các em khó hiểu được nghĩa, giáo viên có thể thay hình ảnh (tiết 2) trong sách bằng hình ảnh rút ra vần âu ở tiết 1 minh họa cho từ “đấu thủ”. Giáo viên cần có kế hoạch chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học phục vụ tiết dạy hợp lí mang lại hiệu quả trong các hoạt động học tập. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời tích cực vận dụng CNTT trong dạy học. Ví dụ: giáo viên chuẩn bị các tranh ảnh minh họa cho từ cần giải nghĩa, video về những kiểu chào trong các môn thể thao, bài hát các nội dung liên quan tới chủ đề bài học. Xác định dạng bài, để từ đó xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp, hiệu quả. Ví dụ: Đối với dạng bài dạy Âm - vần (tiết 2): Ở phần khởi động học sinh được nói và nghe liên quan đến chủ đề tuần học, đến âm vần đã học ở tiết 1. Trong tiết dạy vần “â – âu” để khởi động giáo viên đã sử dụng bài hát “Con cào cào” có liên quan đến chủ đề thể thao và khéo léo lồng ghép cho học sinh tìm thêm những từ, tiếng nói về môn thể thao có chứa âm, vần vừa học. Tổ chức thi đọc, phát huy tính tích cực và năng khiếu đọc của học sinh. Ở hoạt động này giáo viên cho học sinh đọc trong nhóm để giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp, làm việc nhóm. Ở hoạt động mở rộng, giáo viên phải tạo kiện cho học sinh tiếp tục được nói và nghe, tăng cường khả năng giao tiếp, tương tác. Giáo dục liên môn, giáo dục kĩ năng sống. Ví dụ: Vào hoạt động mở rộng bài â - âu, giáo viên thông qua từ gợi mở “Chào”, tổ chức cho học sinh tìm hiểu cách chào của các môn thể thao bằng hình ảnh trực quan. Từ đó giáo dục học sinh kĩ năng chào hỏi trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp, tự tin, phát triển năng lực ngôn ngữ. Hoặc trong hoạt động mở rộng, thông qua từ gợi mở “Nói lời xin phép” GV tổ chức cho HS đóng vai theo tình huống và nói lời xin phép. Từ đó giáo dục cho HS kĩ năng nói lời xin phép trong những tình huống thông thường. Đồng thời giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp, tự tin, phát triển năng lực ngôn ngữ 4. Để nâng cao hiệu quả phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Tiếng Việt lớp 1, giáo viên cần coi trọng tổ chức các hoạt động học tập trên lớp cũng như các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tổ chức các hoạt động học tập là hoạt động quan trọng, không thể thiếu trong dạy - học trên lớp. Giáo viên hướng dẫn các kĩ năng học tập của học sinh: kĩ năng làm việc cá nhân, cặp đôi, nhóm, với tài liệu học tập. Giáo viên lưu ý khi giao nhiệm vụ, học sinh phải biết rõ việc mình làm, thực hiện hoạt động gì? Cách làm như thế nào? Kết quả hay sản phẩm là gì? Giáo viên cần dành thời gian cho học sinh làm việc cá nhân, rồi mới chuyển sang cặp đôi/ nhóm. Tất cả học sinh phải đóng góp làm ra sản phẩm của nhóm. Các bạn trong nhóm không làm thay. Từ đó phát triển được năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, cũng như những phẩm chất của người học sinh như đoàn kết, yêu thương, trung thực, kỉ luật. Để tổ chức lớp học luôn ổn định, nền nếp, giáo viên áp dụng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú và tập trung học tập. Cụ thể như: phương pháp vấn đáp, phương pháp trò chơi, hình thức dạy học nhóm. Trong các giờ dạy, giáo viên phải liên tục thay đổi hình thức học tập (cá nhân - tổ - cặp đôi - cả lớp); áp dụng nhiều phương pháp, hình thức dạy học tích cực (động não - vấn đáp - trò chơi,); ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo hứng thú học tập, giúp học sinh có động cơ học tập tích cực. Ví dụ: ở tiết dạy minh họa bài ep – êp GV đã liên tục thay đổi các phương pháp, hình thức như trò chơi, vấn đáp, cá nhân, nhóm,... Dựa vào mục tiêu bài học, GV xây dựng một số câu hỏi, bài tập củng cố phù hợp bằng nhiều hình thức và tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả học tập của mình và của các bạn trong nhóm, lớp. HS được củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học; biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày Tùy vào từng chủ đề cụ thể mà GV linh hoạt tổ chức cho HS các trò chơi, hát, đóng vai theo tình huống liên quan đến chủ đề. Ngoài các giờ học chính khóa, tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tham gia đọc sách, tham gia các câu lạc bộ phù hợp với sở trường để phát huy năng khiếu của các em 5. Đổi mới cách đánh giá học sinh tiểu học Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học. Ví dụ: bài ep – êp thông qua hoạt động khởi động và HĐ đọc câu ứng dụng phát triển cho HS phẩm chất tự tin, trách nhiệm khi làm việc nhóm; rèn cho HS phẩm chất ham học, hoàn thành nhiệm vụ học tập qua HĐ luyện viết vào vở tập viết; rèn phẩm chất cham chỉ biết vận dụng kiến thức vào đời sống qua HĐ mở rộng “nói lời xin phép”. Phát triển cho HS những năng lực như: phát triển NL ngôn ngữ qua luyện nói câu chứa vần đã học ở HĐ bài cũ và HĐ mở rộng; phát triển NL phối hợp với bạn làm việc nhóm, NL tự lực qua việc nhớ âm để ghép với vần tạo tiếng mới; phát triển NL tự học là HS hoàn thành bài viết đúng thời gian. Đặc biệt, trẻ lớp 1 mới làm quen với trường Tiểu học, các em thích được khen; được thầy cô và các bạn tin tưởng các em sẽ hứng thú trong các hoạt động học tập. Vì vậy, từ đầu năm học, chúng tôi đã thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học sinh thường xuyên bằng lời nói để động viên, khuyến khích các em. Do đã được tìm hiểu về Chương trình giáo dục tổng thể 2018 và được tập huấn về chương trình sách giáo khoa mới nên mỗi giáo viên trong từng tiết học nói chung và tiết Tiếng Việt nói riêng đã chú ý nhận xét, động viên học sinh qua các năng lực cốt lõi và phẩm chất cần đạt của môn học. Ví dụ: Khi học bài Q q qu, Y y; học sinh A tìm được từ có tiếng “que” hay học sinh B nói được câu văn có chứa từ “dã quỳ”, giáo viên kịp thời khen ngợi: “Bạn A hôm nay đã rất tự tin trả lời tốt câu hỏi của cô!” hay “Bạn B nói câu văn rất hay, vốn ngôn ngữ của bạn phát triển thật tốt!” IV. Xây dựng kế hoạch bài dạy Cấu trúc KHBD theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS Bài ep – êp I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: - Biết trao đổi với bạn bè về sự vật, hoạt động được tên chủ đề gợi ra, sử dụng được một số từ khóa xuất hiện trong các bài thuộc chủ đề. - Quan sát tranh khởi động biết trao đổi về các sự vật HĐ, trạng thái được vẽ trong tranh có tên gọi chứa vần mới - Nhận diện sự tương hợp giữa âm và chữ của vần ep, êp . Đánh vần và ghép tiếng chứa vần mới, hiểu nghĩa các từ đó. - Viết đúng các vần ep, êp và tiếng/từ có vần ep, êp - Đánh vần, đọc trơn hiểu nghĩa (ở mức độ đơn giản) các từ mở rộng, đoạn văn ứng dụng “tập thể dục giữa giờ” - Nói được câu có từ ngữ chứa tiếng có vần được học có nội dung liên quan đến nội dung bài học. - Phát triển năng lực hợp tác qua việc thực hiện các hoạt động nhóm, năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo qua hoạt động đọc, viết. - Rèn luyện phẩm chất chăm chỉ qua hoạt động tập viết, rèn luyện phẩm chất trung thực qua đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Một số tranh ảnh minh họa - Tranh chủ đề, khởi động. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (5 phút) Mục tiêu: tạo hứng thú và gợi nhớ bài cũ. - Tham gia trò chơi có liên quan đến bài hôm nay học. Trò chơi “ô số bí ẩn” - Chơi trò chơi: đọc từ ngữ có tiếng chứa âm vần đã học ở bài trước, nói câu * Phát triển NL ngôn ngữ qua luyện nói câu chứa tiếng có vần đã học Hoạt động 2. Khởi động (5 phút) Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS, dẫn dắt vào bài mới. - HS thảo luận nhóm đôi quan sát tranh khởi động, nói từ ngữ có tiếng chứa âm vần được học - Đại diện nhóm trình bày trước lớp - HS phát hiện ra âm vần mới sẽ học - HS nói điểm giống nhau giữa các tiếng đã tìm được * HĐ này phát triển cho HS (NL hợp tác, phối hợp với bạn để tìm hiểu tranh chủ đề, tìm hiểu bài học, PC tự tin, trách nhiệm, biết giúp đỡ bạn khi làm việc nhóm) hỏi – đáp theo nhóm về những sự vật, hoạt động, có trong tranh khởi động Hoạt động 3. Nhận diện âm chữ (vần) mới, tiếng có âm chữ (vần) mới (10phút) a. Nhận diện âm vần mới, tiếng có âm vần mới. Mục tiêu: Nhận diện được âm, vần mới - Học sinh quan sát chữ ghi âm vần mới - GV đọc mẫu: ep - êp - HS đọc chữ ghi âm vần mới (đánh vần, đọc trơn) b. Nhận diện và đánh vần mô hình tiếng Mục tiêu: Nhận diện và đánh vần mô hình tiếng có âm chữ HS lắng nghe GV giới thiệu bài học và quan sát chữ ghi tên bài - HS quan sát mô hình đánh vần tiếng - HS phân tích tiếng chép - HS đánh vần theo mô hình tiếng: chờ-ep-chep-sắc-chép Hoạt động 4. Đánh vần tiếng khóa, đọc trơn từ khóa (5 phút) Mục tiêu: Đánh vần tiếng khóa, đọc trơn từ khóa. - HS quan sát tranh rút ra từ khóa - Đánh vần và đọc trơn từ khóa tập chép - HS phát hiện từ khóa, âm vần mới trong tiếng khóa. - HS đọc trơn từ khóa. - HS đọc lại các âm (vần) tiếng từ vừa học. * HĐ 3 và HĐ 4 (NL tự lực: HS nhớ âm đã học, biết ghép với vần mới để tạo tiếng mới; NL ngôn ngữ: nói câu chứa từ xếp hàng) Nghỉ giữa tiết - Cho HS hát kết hợp vận động. Hoạt động 5. Tập viết (10phút) Mục tiêu: Viết được chữ, vần, từ. 1. Viết vào bảng con a. Viết chữ, vần - HS quan sát cách GV viết và phân tích cấu tạo của chữ, vần. - HS viết chữ vần vào bảng con. - HS nhận xét bài viết của mình và bạn; sửa lỗi nếu có. b. Viết từ khóa HS quan sát cách GV viết và phân tích cấu tạo của chữ ghi tiếng khóa (chữ nào, vị trí, dấu thanh). - HS viết chữ ghi từ khóa vào bảng con. - HS nhận xét bài viết của mình và bạn; sửa lỗi nếu có. * NL tự học: hoàn thành bài viết đúng thời gian, biết lắng nghe GV hướng dẫn; PC ham học: hoàn thành nhiệm vụ học tập Trò chơi “Nhìn tranh đoán chữ” HS quan sát tranh đoán từ có chứa vần vừa học. Tiết 2 Hoạt động 1: Luyện tập đánh vần, đọc trơn (20 phút) - Mục tiêu: HS đánh vần, đọc trơn được các từ mở rộng và câu ứng dụng. 1.Đánh vần, đọc trơn các từ mở rộng, hiểu nghĩa các từ mở rộng: (10 phút) - GV cho HS đánh vần tiếng và đọc trơn các từ mở rộng chứa âm, vần - GV cho HS tìm hiểu nghĩa của các từ mở rộng. - GV yêu cầu HS nói câu có từ mở rộng. - GV gọi HS nhận xét. - GV nhận xét. 2. Đánh vần và đọc câu ứng dụng (10 phút) - GV đọc mẫu câu ứng dụng, hướng dẫn nhớ chữ in hoa. - GV cho HS tìm tiếng chứa âm chữ mới học có trong bài đọc - GV cho HS đánh vần một số từ khó và đọc thành tiếng - HS luyện đọc đoạn ứng dụng trong nhóm, cá nhân trước lớp - GV cho HS tìm hiểu nghĩa của đoạn câu ứng dụng - GV gọi HS nhận xét. - GV nhận xét. * PC tự tin trách nhiệm: giúp bạn khi làm việc nhóm NGHỈ GIỮA TIẾT (3 phút) - Cho HS chơi trò chơi Cô bảo. Hoạt động 2: Hoạt động mở rộng (5 phút) - Mục tiêu: HS biết liên hệ thực tế tìm được các tiếng, từ chứa âm, từ vừa học; - GV cho HS quan sát tranh và hỏi: Tranh vẽ cái gì? - GV gọi HS nhận xét. - GV nhận xét. - GV cho HS đóng vai theo tình huống nói lời xin phép khi đi chơi với bạn, khi đi học trễ,... * PC chăm chỉ: vận dụng kiến thức vào đời sống. * NL ngôn ngữ: nói câu chứa âm, vần vừa họ
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_day_hoc_mon_tieng_vie.doc