Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm đối với việc giáo dục đạo đức học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm đối với việc giáo dục đạo đức học sinh

Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2019 đã xác định: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. (Điều 2 -Luật giáo dục).

Hội nhập kinh tế ngoài mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, đạo đức ngày càng suy giảm, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.

 

doc 31 trang Trần Đại 28/04/2023 3983
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm đối với việc giáo dục đạo đức học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGD&ĐT HUYỆN THOẠI SƠN
TRƯỜNG THCS 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 Thoại Sơn, ngày 10 tháng 11 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến
 I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên:	Nam, nữ: 
- Ngày tháng năm sinh: 
- Nơi thường trú: 
- Đơn vị công tác: 
- Chức vụ hiện nay:
- Lĩnh vực công tác: 
 II- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị
	* Tình hình đơn vị:
Nơi tôi công tác là một xã nông thôn có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, dân cư chủ yếu là làm nông nghiệp, làm mướn. Tình hình giáo dục của xã những năm qua có nhiều chuyển biến tốt, người dân bắt đầu có sự quan tâm đến giáo dục. Hệ thống trường lớp có nhiều phát triển, Trường tôi công tác đóng trên địa bàn của xã, rất thuận lợi cho học sinh đi học. Năm học 2018- 2019 này trường có 19 lớp với tổng số học sinh là hơn 600 em. Tổng số các bộ nhân viên là 49, đáp ứng đủ cho việc phân công giảng dạy.
 	* Thuận lợi:
 - Được sự quan tâm của Chi bộ nhà trường, sự phối hợp, kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, nhất là Hội CMHS.
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức đoàn thể.
- Đa số CB – GV – CNV nhiệt tình trong công tác, tích cực tham gia các hoạt động phong trào do trường phát động.
- Nề nếp HS tiếp tục được củng cố và ngày càng tiến bộ hơn trước. Việc đào tạo HS phát triển một cách toàn diện ngày càng được chú trọng đồng thời nhiều phong trào được tổ chức hỗ trợ tích cực cho việc dạy và học. 
- Cơ sở vật nhà trường hoàn thiện tạo điều kiện cho việc tăng cường nề nếp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy - học.
- BGH có sự đầu tư lựa chọn, phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm trong điều kiện lực lượng giáo viên hiện có.
- Đa số giáo viên có nhiều cố gắng trong công tác, quan tâm khá sâu sát với HS lớp chủ nhiệm, thực hiện khá tốt sổ sách quản lý lớp góp phần quan trọng vào việc xây dựng nế nếp giáo dục và học sinh.
 	* Khó khăn:
- Một bộ phận gia đình HS thiếu sự quan tâm đến việc học của con em mình, còn khoán trắng cho nhà trường nên hàng năm nhiều HS vi phạm nội quy trường lớp bị đưa ra hội đồng kỉ luật của trường xem xét, xử lí. 
- Một số GVCN chưa theo sát phong trào và các hoạt động của lớp.
- Một bộ phận HS chưa hưởng ứng tích cực các phong trào do trường và Đoàn Đội tổ chức.
- Ý thức giữ gìn vệ sinh trong học sinh có nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn chậm.
- Việc phối hợp của Đoàn – Đội với GVCN chưa đồng bộ, chưa điều tay.
- Dù có cố gắng liên hệ gia đình học sinh và phối hợp với địa phương nhưng hiệu quả vận động học sinh trở lại lớp chưa cao.
- Nề nếp tự quản trong học sinh dù được quan tâm xây dựng nhưng đạt hiệu quả chưa cao ở nhiều lớp. Vai trò của cán bộ lớp chưa được phát huy đúng mức.
- Một số giáo viên chưa thực sự gắng bó, quan tâm sâu sát với học sinh lớp chủ nhiện nên việc năm bắt giải quyết một số biểu hiện của học sinh chưa kịp thời ít hiệu quả.
 * Tên sáng kiến: Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm đối với việc giáo dục đạo đức học sinh.
 * Lĩnh vực: Chủ nhiệm
 III- Mục đích yêu cầu sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2019 đã xác định: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. (Điều 2 -Luật giáo dục).
Hội nhập kinh tế ngoài mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, đạo đức ngày càng suy giảm, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Hiện nay số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động, không lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô 
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, và qua thực tiễn công tác quản lý và giảng dạy học sinh ở trường THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm. Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài này.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
 Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS, thông qua đó đề ra biện pháp giáo đạo dức học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người tốt trong xã hội.
3. Nội dung sáng kiến:
3.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về sơ sở lý luận giáo dục đạo đức, tiến hành điều tra thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo dục đạo đức học sinh để từ đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
3.4. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu về thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức học sinh trường THCS trong năm học 2018- 2019
3.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận 
Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh.
- Phương pháp quan sát 
Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trong năm học. Đưa ra một số biện pháp về việc thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay.
3.6. Nội dung thực hiện:
Chương I: Cơ sở Lý luận
1. Đạo đức- Chức năng của đạo đức
1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ người và người và con người với tự nhiên.
	1.2. Chức năng đạo đức
Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức một mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội; mặt khác nó cũng tác động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội đó. Vì vậy, đạo đức có chức năng to lớn, tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kềm hãm phát triển xã hội. Đạo đức có những chức năng sau:
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công cụ tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người và người trong xã hội.
- Chức năng phản ánh.
1.3. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1.3.1. Vị trí - ý nghĩa
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình.
Trong tất cả các mặt giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng. Vì Hồ Chủ Tịch đã nêu: “dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức Cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu không có đạo đức Cách mạng thì có tài cũng vô dụng”.
Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ được thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách.
Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THCS thì:
- Vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết định, trong đó vai trò của Hiệu trưởng, người quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất. Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò quyết định đến đạo đức học sinh lớp mình chủ nhiệm.
- Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục công dân cũng góp phần không nhỏ đối với công tác này.
1.3.2. Đặc điểm
Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; còn quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường.
Đối với học sinh THCS, kết quả của công tác giáo dục đạo đức vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nhân cách người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ tác động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện của các em.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người thầy phải nắm vững các đặc điểm Tâm-Sinh-Lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp.
Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần. 
1.4. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
1.4.1. Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Để hình thành phẩm chất đạo đức cho học sinh, công tác giáo dục đạo đức nói chung và giảng dạy các môn giáo dục nói riêng trong nhà trường phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức được quy định.
Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện.
Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức.
Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của con người.
1.4.2. Những nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh
Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội.
Giáo dục theo nguyên tắc tập thể.
Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh.
Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính. 
Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS là thích được khen, thích được thầy cô bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, những ưu điểm, những thành tích của mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh, luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì sẽ để đẩy các em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức vươn lên.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ, dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những tấm gương người tốt việc tốt khác để giáo dục các em.
1.4.2.1. Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh
Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh người thầy cần phải tôn trọng nhân cách các em. Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức cần kịp thời có yêu cầu cao hơn để thúc đẩy các em vươn lên cao hơn nữa.
Trong công tác giáo dục đòi hỏi người thầy phải yêu thương học sinh nhưng phải nghiêm với chúng, nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ không sợ và các em sẽ không dám bộc lộ tâm tư tình cảm, do đó người thầy không thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm đúng đắn cho học sinh được.
1.4.2.2. Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh
Công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẫn để từ đó hình thức, biện pháp thích hợp. Cần phải chú ý đến cá tính, giới tính của các em. Đối với từng em, học sinh nữ, học sinh nam cần có những phương pháp giáo dục thích hợp, không nên đối xử sư phạm đồng loạt với mọi học sinh. Muốn vậy người thầy phải sâu sát học sinh, nắm chắc từng em, hiểu rõ cá tính để có những biện pháp giáo dục phù hợp.
1.4.2.3. Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng giáo dục đối với học sinh
Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THCS phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù hay đến đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh. Lúc sinh thời Bác Hồ đã có lời dạy chúng ta về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân: “ Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hóa chuyên môn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đứcCho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. (trích các lời dạy của Bác về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân).
Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.4.3. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THCS
1.4.3.1. Phương pháp thuyết phục
Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau:
- Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ
- Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường.
- Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt.
1.4.3.2. Phương pháp rèn luyện 
Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế.
- Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể.
- Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này.
- Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại.
1.4.3.3. Phương pháp thúc đẩy
Là phương pháp dùng những tác động bên ngoài để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
- Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
- Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo.
- Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất ảnh hưởng danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục xúc phạm đến thân thể học sinh.
Chương II
Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS mà tôi công tác
1. Tình hình chung
1.1. Thuận lợi 
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt tình các ban ngành đoàn thể địa phương. Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thoại Sơn.
Đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm chính quy từ chuẩn đến trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn GDCD đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học đạo đức thông qua bộ môn GDCD được xác định là một nhiệm vụ quan trọng, là đòi hỏi cấp bách của xã hội đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. 
Chương trình Sách giáo khoa GDCD mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2. Khó khăn – tồn tại
Là vùng nông thôn, kinh tế khó khăn, cha mẹ các em đi làm ăn xa không ai quản lý nên các em dễ bị bạn bè lôi kéo chơi game, uống rượu, đánh nhau, xem phim ảnh bạo lực đã ảnh hưởng không ít đến đạo đức học sinh.
Một số em học sinh ở nhà, thường có hành vi đạo đức không tốt, nhà trường không thể kết hợp với gia đình để giáo dục.
2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trong năm học 2018 - 2019
2.1. Những việc trường đã làm trong năm học 
2.1.1. Các hoạt động ngoại khóa
 Trường đã tổ chức cho học sinh tham gia tích cực các hoạt động giáo dục theo quy định của biên chế năm học 2018 – 2019 do Sở giáo dục và đào tạo An Giang như :
- Giáo dục an toàn giao thông từ tháng 9 đến hết năm học, do tổ chức Đoàn – Đội trường phát động.
- Giáo dục phòng chống Ma túy, tệ nạn xã hội thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề. Đa số học sinh và giáo viên của trường tham gia đầy đủ.
- Tổ chức được các hội thi hái hoa dân chủ về chủ đề giáo dục môi trường, giáo dục giới tính, sinh sản sức khỏe vị thành niên, tìm hiểu về luật giao thông, 
- Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt việc tốt, vượt khó học giỏi
Trong năm học 2018 – 2019 các hoạt động ngoại khóa của trường phong phú nhiều hình thức, lôi cuốn học sinh có tác dụng giáo dục, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt cho học sinh, xây dựng lối sống tập thể, tinh thần hợp tác, tương trợ và ý thức chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật xã hội.
2.1.2. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
- Giáo dục lao động: trường tổ chức cho học sinh lao động hàng

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_cua_giao_vien_chu_nhi.doc