Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm

Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông trong suốt hơn 10 năm qua. Phong trào thi đua này phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục (giáo dục nhà trường là nòng cốt), phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của học sinh cùng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Đó là môi trường an toàn, thuận lợi với mọi học sinh; học sinh được tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy yêu thương, tôn trọng; được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của bản thân. Cũng trong môi trường này, học sinh ý thức sâu sắc hơn về quyền được chăm sóc và bảo vệ, quyền được hưởng nền giáo dục có chấtlượng.

Cùng thời gian trên, Tổ chức Plan tại Việt Nam triển khai chương trình hành động “Trường học thân thiện” (tháng 2 năm 2008) với khẩu hiệu trọng tâm “Giáo viên mẫu mực, học sinh tích cực” nhằm đạt mục tiêu “Mọi trẻ em Việt Nam được sống trong môi trường bảo vệ an toàn, ở đó tất cả hành vi bạo lực trẻ em được ngăn chặn và giải quyết triệt để”. Theo đó: 1/ trẻ em hiểu được quyền và bổn phận của mình, biết được các kỹ năng sống giúp phòng tránh các hình thức bạo lực và được bày tỏ quan điểm của mình đối với các vấn đề liên quan đến trẻ; 2/ Người dân, đặc biệt là giáo viên, cha mẹ, những người chăm sóc trẻ…, hiểu được quyền và bổn phận của của trẻ em, các tác hại của trừng phạt, bạo lực trẻ em và dần có khả năng áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực…

Phương pháp kỷ luật được đề cập ở trên phản được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là một quan điểm giáo dục, trong đó các chủ thể giáo dục thiết lập, vận hành mối quan hệ, cách thức xử sự thân thiện (loại trừ các hình thức bạo lực, trừng phạt) giúpcho mọi học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành vi tốt, giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách tốt đẹpmột cách bền vững.

Với sự phù hợp về mục tiêu và những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình hành động “Trường học thân thiện” của Tổ chức Plan tại Việt Nam, việc tích hợp các hoạt động của phong trào thi và chương trình hành động nói trên là hợp lí. Phương pháp kỷ luật tích cực là một trong những con đường thực hiện sựtích hợp đó.

docx 23 trang Mai Loan 15/12/2023 2333
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Lĩnh vực: Chủ nhiệm Cấp học: THCS
Tên tác giả: Chu Thị Lý
Đơn vị công tác: Trường THCS Thái Thịnh, Quận Đống Đa Chức vụ: Hiệu trưởng
Năm học 2018 - 2019
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
MỞ ĐẦU.......
1
1. Lý do nghiên cứu........
1
2. Mục tiêu nghiên
cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên
cứu...
2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC
THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”
3
1.1. Quan niệm về công tác chủ nhiệm lớp trong đổi mới giáo dục hiện
nay..
3
1.1.1. TÇm quan träng cña c«ng t¸c chñ nhiÖm
líp....
3
1.2.1. Lợi ích của việc áp dụng PPKLTC..
5
1.2. Phương pháp kỷ luật tích
cực
7
1.2.1. PPKLTC là gì? 
7
1.2.2. Lợi ích của việc áp dụng
PPKLTC..
8
1.2.3. Một số nội dung cơ bản của
PPKLTC.
8
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
13
2.1. Chuẩn bị cho giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong triển khai phong trào thi đua
13
2.1.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp nắm vững nội dung và kỹ thuât của phương pháp kỷ luật tích
cực...
13
2.1.2. Giáo viên nắm vững đặc điểm phát triển của học sinh
14
THCS.
2.2. Tổ chức để giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong xây dựng môi trường dạy học và giáo dục
...
15
2.3. Những kết quả đạt được
.
16
KẾT LUẬN...
19
MỞ ĐẦU
Lý do nghiên cứu
Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông trong suốt hơn 10 năm qua. Phong trào thi đua này phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục (giáo dục nhà trường là nòng cốt), phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của học sinh cùng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Đó là môi trường an toàn, thuận lợi với mọi học sinh; học sinh được tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy yêu thương, tôn trọng; được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của bản thân. Cũng trong môi trường này, học sinh ý thức sâu sắc hơn về quyền được chăm sóc và bảo vệ, quyền được hưởng nền giáo dục có chất lượng.
Cùng thời gian trên, Tổ chức Plan tại Việt Nam triển khai chương trình hành động “Trường học thân thiện” (tháng 2 năm 2008) với khẩu hiệu trọng tâm “Giáo viên mẫu mực, học sinh tích cực” nhằm đạt mục tiêu “Mọi trẻ em Việt Nam được sống trong môi trường bảo vệ an toàn, ở đó tất cả hành vi bạo lực trẻ em được ngăn chặn và giải quyết triệt để”. Theo đó: 1/ trẻ em hiểu được quyền và bổn phận của mình, biết được các kỹ năng sống giúp phòng tránh các hình thức bạo lực và được bày tỏ quan điểm của mình đối với các vấn đề liên quan đến trẻ; 2/ Người dân, đặc biệt là giáo viên, cha mẹ, những người chăm sóc trẻ, hiểu được quyền và bổn phận của của trẻ em, các tác hại của trừng phạt, bạo lực trẻ em và dần có khả năng áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực
Phương pháp kỷ luật được đề cập ở trên phản được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là một quan điểm giáo dục, trong đó các chủ thể giáo dục thiết lập, vận hành mối quan hệ, cách thức xử sự thân thiện (loại trừ các hình thức bạo lực, trừng phạt) giúp cho mọi học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành vi tốt, giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách tốt đẹp một cách bền vững.
Với sự phù hợp về mục tiêu và những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình hành động “Trường học thân thiện” của Tổ chức Plan tại Việt Nam, việc tích hợp các hoạt động của phong trào thi và chương trình hành động nói trên là hợp lí. Phương pháp kỷ luật tích cực là một trong những con đường thực hiện sự tích hợp đó.
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông hơn 10 năm qua và thu được những kết quả khả quan. Ở mỗi địa phương, ở từng cơ sở giáo dục, bằng thực tiễn và kinh nghiệm của mình đã có những cách làm hay trong việc triển khai phong trào thi đua này.
Tuy vậy, thời gian gần đây, việc một số giáo viên sử dụng các biện pháp kỉ luật không đúng quy định đối với học sinh ở các trường phổ thông đã trở thành những vụ việc nổi cộm gây bức xúc trong dư luận xã hội. Đó là các chuyện từ bạo hành về thể chất như cô giáo phạt uống nước giẻ lau bảng, cô giáo đánh học sinh vì không làm bài tập, gần đây nhất là cô giáo bắt học sinh tát bạn 231 cái cho đến bạo hành bằng tinh thần như chuyện cô giáo đến lớp không nói trong suốt 3 tháng, hay cô giáo chửi mắng học sinh Những vi phạm này thật sự để lại những hậu quả nghiêm trọng, làm mất đi niềm tin tưởng của cha mẹ HS, của toàn XH vào ngành giáo dục và đạo đức người thầy. Theo Thạc sĩ Lê Minh Huân (giảng viên Khoa Tâm lý học, Đại học Sư phạm TP HCM) “Mọi tổn thương về thể chất, tinh thần đều ảnh hưởng đến học sinh nên nếu phạt trẻ, điều quan trọng là phải giúp học trò nhận ra lỗi của mình và ý thức sửa sai” Nếu mục tiêu này không được đảm bảo thì tác dụng tiêu cực sẽ để lại trong tâm lý đứa trẻ nhiều hơn là tích cực. Trẻ do đó có thể tự ti, xấu hổ, ghét đi học, khó chịu với giáo viên nếu áp dụng các hình phạt “vô lý”.
Vậy phải xử lý như thế nào nếu các em vi phạm kỉ luật, để việc kỉ luật thật sự có tác dụng giáo dục đối với học sinh?
Bài viết này đề cập đến một trong những biện pháp chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp để thực hiện các mục tiêu của phong trào thi đua.
Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hành phương pháp kỷ luật tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp.
Thử nghiệm một hoạt động chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”
Quan niệm về công tác chủ nhiệm lớp trong đổi mới giáo dục hiện nay
TÇm quan träng cña c«ng tác chñ nhiÖm líp
C«ng tác chủ nhiÖm líp ra ®êi cách ®©y mấy tr¨m n¨m, sau khi xuất hiÖn hÖ thèng tỗ chức nhµ trưêng theo lý luËn của C«menxki vµ tån tại cho ®ến ngµy nay. V× trưêng ®«ng HS, cần chia nhá thµnh líp, qu¶n lý HS mçi líp lµ GVCN.
Hµng tr¨m n¨m, chức n¨ng c¬ b¶n nhất của GVCN lµ §ại diÖn của HiÖu trưëng qu¶n lý hoạt ®éng häc tËp, sinh hoạt của mét líp häc trong nhµ trưêng. V× vËy GVCN ®ưîc coi như "cánh tay nối dài của HiÖu trưëng".
HiÖn nay, do nh÷ng yêu cầu míi mµ vai trß, vị trÝ của GVCN có nh÷ng thay
®ỗi rất lín.
+ Tr-íc hết do môc tiêu giáo dôc có nh÷ng thay ®ổi. Ngµy nay giáo dục con ngưêi phát triễn toµn diÖn trë thµnh yêu cầu khách quan, lµ ®ßi hái của sù phát triễn kinh tế XH của nền v¨n minh HËu c«ng nghiÖp.
Yêu cầu của XH cần ®µo tạo nh÷ng thế hÖ lao ®éng th«ng minh, n¨ng ®éng, sáng tạo, biết kết hîp gi÷a lao ®éng ch©n tay vµ lao ®éng trÝ óc, gi÷a lý luËn víi thùc tiÔn, có kiến thức s©u réng vµ có n¨ng lùc vËn dụng kiến thức vµo thùc tế. Có xóc c¶m, t×nh c¶m, niềm tin s©u s¾c vµo sù phát triễn của d©n téc dưíi sù l·nh ®ạo của §¶ng vµ Nhµ nưíc. Có b¶n lÜnh chÝnh trị v÷ng vµng trong mäi t×nh huèng, có sức kháe thễ chất vµ sức kháe tinh thần, có 8 n¨ng lùc ®ễ phát triễn (n¨ng lùc hoµn thiÖn, giao tiÕp øng xö, thÝch øng, hîp t¸c vµ cạnh tranh; Tæ chøc qu¶n lý; Hoạt
®éng chÝnh trÞ x· héi vµ n¨ng lùc Lao ®éng nghÒ nghiÖp chuyªn biÖt).
+ M«i tr-êng x· héi phong phó phøc t¹p, ®ßi hái ph¶i ®ổi míi ph-¬ng thøc tổ chøc tác ®éng giáo dôc.
Chóng ta ®· biết “b¶n chất của con ngưêi lµ tỗng hßa các quan hÖ x· héi”. Ngµy nay dưíi tác ®éng của các phư¬ng tiÖn th«ng tin ®ại chóng, của viÖc héi nhËp më cöa giao lưu toµn cầu ®· dÉn tíi sù giao thoa gi÷a các m«i trưêng vi m« vµ vÜ m«, chÝnh ®iều ®ó ®ßi hái ph¶i thèng nhất các ¶nh hưëng, các tác ®éng của các loại m«i trưêng. Song, giáo dục nhµ trưêng mµ trùc tiếp lµ ®éi ngò cán bé qu¶n lý nhµ trưêng vµ GVCN, lµ lùc lưîng chịu trách nhiÖm chủ yếu.
Chó thÝch:	b1
: Mối cá nh©n (HS,)	b2
a1, a2, a3: Lµ m«i trưêng vi m« như gia ®×nh
céng ®ång n¬i ë líp häc; TËp thÓ giáo dôc
a2
b1, b2...: Lµ m«i trưêng x· héi vÜ m« tõ ®Þa
phư¬ng, quèc gia ®Õn quèc tÕ.	a3
TÝnh thèng nhÊt các lùc lưîng trong	an
hoạt ®éng giáo dôc.
Mét thùc tế ai còng thấy mục tiêu,
chất lưîng giáo dục ®µo tạo ngµy cµng ®ßi hái cao, m«i trưêng sống ngµy cµng phong phó, phức tạp. ChØ có thễ gi¶i quyết m©u thuÉn trên b»ng mét hÖ thống gi¶i pháp tạo ra sù thống nhất các tác ®éng giáo dục, mét phần kh«ng nhá ®Æt trên vai
®éi ngò GVCN líp ë các trưêng.
+ Mét thùc tế kh«ng thÓ bá qua ®ó lµ thanh thiếu niên ngµy cµng có nh÷ng ®Æc ®iÓm rÊt ®áng quan t©m, rÊt cÇn có giáo viên chñ nhiÖm.
Học sinh ngµy nay có nh÷ng ®Æc ®iễm t©m sinh lý mµ thế hÖ «ng cha trưíc ®©y kh«ng có. Do ¶nh hưëng của nhiều yếu tố như ®êi sống vËt chất ®ưîc n©ng cao, ¶nh hưëng của v¨n hóa phÈm, của các tác ®éng XH tÝch cùc vµ tiêu cùc trong vµ ngoµi nưíc; các em ®ưîc sống trong XH d©n chủ, b×nh ®¼ng, cëi më h¬n, các em có c¬ héi, có ®iều kiÖn tham gia nhiều lÜnh vùc của cuéc sống, của các hoạt ®éng vui ch¬i, gi¶i trÝ ë thế hÖ trÎ ngµy nay có nh÷ng chØ số phát triễn h¬n các thế hÖ trưíc: kháe h¬n, tuỗi dạy th× sím h¬n, các chØ số IQ còng cao h¬n, nhu cầu hoạt ®éng, hưëng thụ còng phong phó h¬n
Sống trong thùc tế ấy, ë HS có sù ph©n hóa, ph©n cùc khá râ rÖt. Mét bé phËn kh«ng nhiều, có nhËn thức, có ý chÝ, b¶n lÜnh biết tËn dụng thêi c¬, ®iều kiÖn häc tËp rÌn luyÖn ®ễ trë thµnh nh÷ng ngưêi tiên tiến Cßn mét bé phËn lín chưa có kinh nghiÖm sống, nh÷ng phÈm chất t©m lý, ®ạo ®ức chưa bền v÷ng rất khó kh¨n trong sù lùa chän, xác ®ịnh phư¬ng hưíng häc tËp, rÌn luyÖn, v× vËy vai trß của các nhµ sư phạm (trong ®ó có GVCN) lµ rất quan träng.
Xuất phát tõ nh÷ng yêu cầu míi, tõ hoµn c¶nh cụ thễ của XH, của gia ®×nh trong thêi ®ại hiÖn nay vị trÝ của GVCN vµ c«ng tác GVCN ë trưêng häc có mét ý
nghĩa đÆc biÖt. Vấn đề đÆt ra là đòi hỏi thầy cô giáo chủ nhiÖm như thế nào và cần xác định một cơ chế hoạt động về quyền hạn, trách nhiÖm cho phù hợp với thực tế.
Chøc n¨ng, nhiÖm vô cña GVCN
Trong giai đoạn hiÖn nay, do yêu cầu của đỗi mới giáo dục, người GVCN phải là sự tỗng hợp nhân cách, năng lực của mét nhµ SP, mét nhµ qu¶n lý, mét cố vấn cho các tỗ chức XH và gia đình, lµ tư vấn cho tất cả HS trong học tËp, rèn luyÖn và hoạt động XH, GVCN còn phải là mét nhµ hoạt ®éng chÝnh trị v¨n hóa x· héi.
Ðiễm mới, khác chủ yếu GVCN hiÖn nay so với trước là ở chỗ:
- Tr-íc ®©y:
+ §ối tưîng	: Quản lý HS một lớp học
+ Néi dung qu¶n lý	: Hoạt động học tËp
+ Kh«ng gian thêi gian	: ở lớp, ở trường
+ Phư¬ng pháp qu¶n lý	: Trực tiếp
+ Chịu trách nhiÖm víi hiÖu trưëng.
B©y giê cần:
+ Ngoài những yêu cầu như trước đây, GVCN lµ ngưêi thiÕt kÕ, tæ chøc quan hÖ phối hîp các lùc lưîng trong vµ ngoµi nhµ trưêng nh»m thùc hiÖn môc tiªu giáo dôc toµn diÖn, phát triÓn tiÒm n¨ng của XH vµ nhµ trưêng, phát huy tốt nhất, tối ®a kh¶ n¨ng của HS.
Ta có thễ thấy rõ hơn qua bảng so sánh sau đây:
TT
Trước đây
HiÖn nay cần làm
1
Quản lý hoạt động DH trên lớp
Cố vấn cho HS tỗ chức mọi hoạt động (HDGD NGLL là trọng tâm) nhằm GD đạo đức, lối sống và phát triễn các năng lực, giáo dục hướng nghiÖp.
2
Chỉ quản lý HS ở lớp ở trường
Phối hợp với các lực lượng XH tạo điều kiÖn không gian, thời gian cho HS học tËp, rèn luyÖn (khép kín không gian, thời gian hoạt
động của HS).
3
Trực tiếp nhËn xét đánh giá kết quả học tËp hạnh kiễm của HS
Giúp HS và tËp thễ lớp tự đánh giá quá trình rèn luyÖn theo mục tiêu GD.
Phối hợp, tiếp thu nhËn xét đánh giá của GÐ và các tỗ chức GD khác đễ đánh giá khách
quan quá trình rèn luyÖn của HS
4
Thông báo kết quả trực tiếp
cho gia đình
- Thông báo qua cộng đồng nơi ở (tỗ dân phố,
cơ quan cha mẹ công tác, tỗ chức Ðội và Ðoàn
5
Không yêu cầu GVCN phải
- Cần tỗ chức trang bị trình độ SP, phỗ biến
làm
mục tiêu, kế hoạch GD cho các bËc cha mẹ và
các lực lượng XH có liên quan.
6
Không yêu cầu
- Phát hiÖn năng khiếu và sở thích, bồi dưỡng
các loại HS (giỏi, yếu, có năng khiếu các loại)
7
Không yêu cầu
- Kế hoạch hóa viÖc tỗ chức bồi dưỡng, rèn
luyÖn các loại kỹ năng cho tất cả HS thông
qua bố trí đội ngũ cán bộ tự quản và các hoạt động của lớp, tỗ chức các câu lạc bộ.
8
Không yêu cầu
- Xây dựng Hội cha mẹ thành lực lượng tham
gia trực tiếp vào các hoạt động của lớp chủ nhiÖm
9
Không yêu cầu
- Kế hoạch hóa viÖc sử dụng mọi tiềm năng
của GÐ và XH vào phục vụ các hoạt động GD của lớp CN và của trường.
10
Không yêu cầu
- Phản ánh những nguyÖn vọng chính đáng
của HS với những người có trách nhiÖm đễ giải quyết (HiÖu trưởng, GV môn học, gia đình, các tỗ chức XH).
11
Không yêu cầu
Tư vấn cho HS lựa chọn nghề nghiÖp (GD
hướng nghiÖp)
Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường định hướng phân ban và giáo dục hướng nghiÖp (THPT)
Ðễ thực hiÖn được chức năng, nhiÖm vụ công tác chủ nhiÖm trong giai đoạn
mới đòi hỏi thầy cô giáo chủ nhiÖm phải có:
Trí: Không chỉ là kiến thức môn học mà còn cần kiến thức, nghÖ thuËt giáo dục, về quản lý giáo dục, về các kiến thức khoa học xã hội, nhân văn về chính trị. Phải có kiến thức thực tế, phải c¾p nh¾t với kiến thức mới, hiÖn đại.
Tâm: Là hÖ thống các giá trị nhân cách, Tâm còn là lý tưởng nghề nghiÖp (Ðam mê với nghề), Tâm còn là phẫm chất tâm lý (ý chí, nghị lực bình tĩnh, tự kìm chế, năng động, sáng tạo) là cuộc sống tâm hồn, sống lạc quan, yêu đời)
Tầm: Tầm nhìn là phương pháp luËn giải quyết biÖn chứng các sự kiÖn, hiÖn tượng giáo dục, tổ chức giáo dṇc theo mét hÖ thống viễn cảnh (từ gần đến trung bình và xa).
Phương pháp kỷ luật tích cực
PPKLTC là gì?
Phương pháp kỷ luật tích cực trong nhà trường là biện pháp giáo dục học sinh mà không sử dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt; trong đó giáo viên, cán bộ giáo dục áp dụng các hình thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững.
PPKLTC được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc sau:
Vì lợi ích tốt nhất của học sinh: Mọi hành động, biện pháp kỷ luật mà giáo viên áp dụng là nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho học sinh để các em có thể phát huy tốt nhất các tiềm năng của mình.
Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của học sinh: Các hình thức, biện pháp giáo dục, kỷ luật đối với học sinh, trong mọi trường hợp, không được xâm hại đến thân thể cũng như tinh thần của các em. Các biện pháp can thiệp phải tập trung, hướng vào hành vi của học sinh, không phải để phê phán con người, nhân cách của học sinh. Dưới góc độ này, giáo viên, cán bộ giáo dục cần luôn nhận thức rằng “không có học sinh xấu, chỉ có hành vi của học sinh là tốt hay xấu” mà thôi.
Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh: Mọi cách thức, chế tài kỷ luật được áp dụng – dù học sinh có thể không mong muốn, buộc phải làm theo – đều cần được trao đổi trước giữa giáo viên và học sinh. Nếu đạt được sự thỏa thuận, đồng ý giữa hai bên trước khi áp dụng là tốt nhất.
Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh: Ở mỗi độ tuổi khác nhau, học sinh có những đặc điểm phát triển khác nhau, vì vậy, các biện pháp giáo dục, kỷ luật đối với học sinh cũng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em.
Cần lưu ý rằng PPKLTC không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc áp dụng các biện pháp kỷ luật phù hợp đối với các học sinh có hành vi không phù hợp để uốn nắn, chỉnh sửa các hành vi đó của các em. PPKLTC, theo nghĩa rộng, là việc giáo viên, cán bộ giáo dục có cách thức xử sự thân thiện, phù hợp giúp cho mọi học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành vi tốt của mình.
Lợi ích của việc áp dụng PPKLTC
PPKLTC đem lại nhiều ích lợi không chỉ đối với giáo viên, cán bộ giáo dục, đối với học sinh mà còn đối với cả sự nghiệp giáo dục, sự phát triển của xã hội.
Đối với giáo viên: Khi áp dụng thành công PPKLTC, giáo viên sẽ giảm được áp lực công việc quản lý lớp học vì học sinh hiểu và chấp hành nội quy một cách tự nguyện và có trách nhiệm hơn. Giáo viên sẽ ít cảm thấy tức giận, căng thẳng trong việc đối xử và kỷ luật học sinh hơn. Mối quan hệ giữa thầy và trò cũng trở nên cởi mở, gần gũi, thân thiện hơn. Không khí ở lớp học, sân trường sẽ vui vẻ, thoải mái hơn. Từ đó, chất lượng của việc giảng dạy của giáo viên cũng sẽ được cải thiện.
Đối với học sinh: Khi giáo viên áp dụng PPKLTC, học sinh sẽ có nhiều cơ hội được chia sẻ và bày tỏ, được mọi người quan tâm hơn. Các em sẽ cảm thấy tự tin hơn khi đứng trước thầy cô và bạn bè. Các em cũng tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập. Ngoài ra, các em cũng phát triển được tốt hơn các kỹ năng sống về mặt xã hội.
Đối với ngành giáo dục và xã hội: Rõ ràng khi việc áp dụng PPKLTC giúp ích cho học sinh và giáo viên thì chất lượng của việc dạy và học sẽ được nâng lên. Bên cạnh đó, PPKLTC sẽ giúp giảm bớt các vụ việc bạo lực trong nhà trường cũng như ngoài xã hội, một vấn đề khá nóng trong thời gian gần đây..
Một số nội dung cơ bản của PPKLTC
Khi đề cập đến PPKLTC, rất nhiều khía cạnh khác nhau về kiến thức và kỹ năng dành cho người lớn được đề cập. Tuy nhiên, một số kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất về PPKLTC cần thiết đối với giáo viên là:
Hiểu nhu cầu của trẻ và mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở trẻ
Ngoài những nhu cầu sinh lý tối thiểu như ăn, uống, ngủ, nghỉ, cũng giống như người lớn, trẻ em còn cần được đáp ứng các nhu cầu về tâm lý, xã hội để phát triển toàn diện. Năm trong số những nhu cầu quan trọng nhất của trẻ bao gồm: Được an toàn; Được yêu thương; Được tôn trọng; Được hiểu và cảm thông; và Được cảm thấy có giá trị.
Với học sinh, các em rất cần được giáo viên, cán bộ giáo dục trong nhà trường có những cách thức xử sự phù hợp để đáp ứng những nhu cầu trên của mình. Các em sẽ cảm thấy được an toàn nếu thầy cô có lòng khoan dung, coi lỗi lầm là cơ hội để trẻ sửa sai và thay đổi tốt hơn. Các em sẽ thấy mình được yêu thương khi
thầy cô có những cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần, dịu dàng, thân mật. Khi thầy cô lắng nghe, tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ suy nghĩ và động viên các em kịp thời, các em sẽ thấy mình được cảm thông. Sự lắng nghe và tiếp thu ý kiến của học sinh một cách phù hợp cũng sẽ giúp các em thấy mình có giá trị và được tôn trọng.
Tại sao học sinh hiện nay thường mắc lỗi, thường có nhiều hành vi không đúng mực hơn trước? Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận được nhiều phản hồi từ phía giáo viên rằng “học sinh hiện nay hư hơn, khó dạy bảo hơn”. Tại sao vậy? Có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc bùng nổ thông tin internet hiện nay giúp học sinh tiếp cận được nhiều kiến thức và yêu cầu giáo viên phải cập nhật với những kiến thức xã hội này. Bên cạnh đó, việc hạn chế trong sử dụng các PPKLTC một cách hợp lý, linh hoạt cũng là một nguyên nhân chính giải thích cho vấn đề này.
Mỗi một hành vi của học sinh, dù tiêu cực, cũng nhằm những mục đích nhất định. Học sinh có thể có những hành vi ngổ ngáo, chọc tức thầy cô, nói chuyện trong lớp, vì muốn thu hút sự chú ý của thầy cô, bè bạn. Đôi khi các em có thể đánh nhau, cãi lại thầy cô một cách bướng bỉnh, vì muốn thể hiện quyền lực, cái tôi cá nhân của mình. Cũng có em phá phách lớp học, cãi lại thầy cô, bày trò chêu tức thầy cô, vì muốn trả đũa một hành vi, quyết định nào đó của thầy cô mà các em cho rằng mình bị đối xử bất công, không phù hợp. Một số em thì thường lại tỏ ra thờ ơ, chán nản, bỏ ngoài tai những gì thầy cô giá

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_ap_dung_phuong_phap_ky_luat.docx
  • pdfChủ_nhiệm-Chu_Thị_Lý.pdf