Sáng kiến kinh nghiệm Liên hệ thực tế trong dạy học Địa lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả bài học

Sáng kiến kinh nghiệm Liên hệ thực tế trong dạy học Địa lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả bài học

TÓM TẮT

 Trong chương trình Địa lí 12 ở trường THPT một trong những nội dung đề cập đến vấn đề địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế . Đây là những vấn đề thiết thực và có mối quan hệ thực tế trong cuộc sống.

 Để nâng cao hiệu quả trong học tập bộ môn tôi đã vận dụng liên hệ thực tế hiện nay để kích thích, tạo hứng thú sinh động hơn trong học tập, từ đó chất lượng học tập được nâng lên góp phần vào mục tiêu chung của trường.

 Việc dạy và học Địa lí 12 có thuận lợi là cung cấp cho các em vốn kiến thức về dân cư, kinh tế Trong đời sống xã hội hiện nay mỗi ngày có nhiều thay đổi, nếu cứ tổ chức học tập cho các em theo nội dung, các số liệu sách giáo khoa thì chưa thể cập nhật hết các thông tin, tính thời sự của vấn đề cần tiếp thu, cho nên người giáo viên phải thu thập thông tin thêm trên nhiều nguồn tư liệu khác nhau để cung cấp thêm vốn kiến thức mới cho cho học sinh.

 Qua giảng dạy thực tế tại trường THPT số 2 Mường Khương tôi chọn 2 nhóm tại 2 lớp để nghiên cứu vấn đề.

 Để khách quan tôi chọn 2 nhóm có sĩ số như nhau và khả năng nhận thức gần tương đương nhau ở 2 lớp 12A1 và 12A2.

 

doc 20 trang cuonglanz2a 9082
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Liên hệ thực tế trong dạy học Địa lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả bài học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. TÓM TẮT
2
II. GIỚI THIỆU
2
III. PHƯƠNG PHÁP
3
3.1. Khách thể nghiên cứu
3
3.2. Thiết kế nghiên cứu
4
3.3. Qui trình nghiên cứu
5
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
5
IV. PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
6
4.1 Trình bày kết quả.
6
4.2 Phân tích dữ liệu.
6
4.3 Bàn luận kết quả
7
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8
 Tài liệu tham khảo
8
 Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu
9
LIÊN HỆ THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC 
I. TÓM TẮT
	Trong chương trình Địa lí 12 ở trường THPT một trong những nội dung đề cập đến vấn đề địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế . Đây là những vấn đề thiết thực và có mối quan hệ thực tế trong cuộc sống.
	Để nâng cao hiệu quả trong học tập bộ môn tôi đã vận dụng liên hệ thực tế hiện nay để kích thích, tạo hứng thú sinh động hơn trong học tập, từ đó chất lượng học tập được nâng lên góp phần vào mục tiêu chung của trường.
	Việc dạy và học Địa lí 12 có thuận lợi là cung cấp cho các em vốn kiến thức về dân cư, kinh tếTrong đời sống xã hội hiện nay mỗi ngày có nhiều thay đổi, nếu cứ tổ chức học tập cho các em theo nội dung, các số liệu sách giáo khoa thì chưa thể cập nhật hết các thông tin, tính thời sự của vấn đề cần tiếp thu, cho nên người giáo viên phải thu thập thông tin thêm trên nhiều nguồn tư liệu khác nhau để cung cấp thêm vốn kiến thức mới cho cho học sinh.
 	Qua giảng dạy thực tế tại trường THPT số 2 Mường Khương tôi chọn 2 nhóm tại 2 lớp để nghiên cứu vấn đề.
	Để khách quan tôi chọn 2 nhóm có sĩ số như nhau và khả năng nhận thức gần tương đương nhau ở 2 lớp 12A1 và 12A2.
	II. GIỚI THIỆU 
	Việc dạy học Địa lí 12 có liên quan thực tế hiện nay trong cuộc sống, nội dung chương trình phản ánh về tình hình tự nhiên kinh tế xã hội, đổi mới kinh kinh tế của đất nước. Nội dung chương trình sách giáo khoa chỉ cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản của các vấn đề, các số liệu trong sách giáo khoa có những nguồn thống kế cách đây đã lâu không còn phù hợp với thực tế hiện nay. Vì thế để nâng cao hiệu quả trong dạy học Địa lí 12 của học sinh tôi đã vận dụng liên hệ thực tế hiện nay qua các nguồn tư liệu ( Internet, ti vi, sách báo) để cung cấp, cập nhật những thông tin mới nhất cho học sinh, qua đó giúp các em hứng thú hơn trong học tập và cũng nâng cao hiệu quả trong việc dạy học của bộ môn.
	Người giáo viên khi lên lớp phải tự tin, nắm vững nội dung cần truyền tải cho học sinh, các phương pháp giảng dạy, các thiết bị dạy học cần sử dụng trong giờ học, cùng với các tài liệu liên quan để làm phong phú trong giờ dạy, nhất là các tài liệu liên quan đến kiến thức về tự nhiên kinh tế xã hội..
	Để thực hiện giải pháp có hiệu quả tôi thực hiện ở các khâu sau:
Kiểm tra miệng
Giới thiệu bài mới
Tiến trình bài học
Củng cố-dặn dò (Hướng dẫn tự học)
	Vấn đề nghiên cứu: Việc liên hệ thực tế hiện nay trong dạy học Địa lí 9 có nâng cao hiệu quả học tập của học sinh được hay không
 Giả thiết nghiên cứu: Liên hệ thực tế hiện nay trong dạy học Địa lí 12 sẽ nâng cao được hiệu quả học tập của học sinh lớp 12 Trường THPT số 2 Mường Khương.
	III. PHƯƠNG PHÁP 
3.1. Khách thể nghiên cứu
Trường THPT số 2 Mường Khương nằm tại trung tâm xã Bản Lầu. Điều kiện kinh tế xã hội của vùng còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây cuộc sống của nhân dân địa phương có nhiều thay đổi tích cực, phụ huynh học sinh đã quan tâm hơn đến vấn đề học tập của con em mình. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương có những quan tâm kịp thời đến vấn đề phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí.
Trước sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Là giáo viên bộ môn Địa lí , đặc biệt khi giảng dạy Địa Lí 12 người giáo viên phải luôn cập nhật các thông tin có liên quan như các nguồn tư liệu, kiến thức mới có liên quan.để tổ chức hướng dẫn học sinh khai thác, nhận thức tốt hơn trong việc học Địa lí 12, nhất là các kiến thức có liên quan đến thực tế hiện nay.
Hai nhóm học sinh hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1:Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 12A1, 12A2 trường THPT số 2 Mường Khương
Số học sinh các nhóm
Dân tộc
Tổng số
Nam
Nữ
Kinh
Dân tộc khác
Lớp 12A1
10
5
5
5
5
Lớp 12A2
10
5
5
5
5
Về ý thức học tập, tất các em ở hai nhóm của 2 lớp này đều tích cực, chủ động.
Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học.
Từ đó tôi chọn thiết kế kiểm tra sau tác động 
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Bảng 2: Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Nhóm
Tác động
Kiểm tra sau tác động
Nhóm thực nghiệm (lớp 12A1)
X
03
Nhóm đối chứng ( Lớp 12A2)
-
04
X: Phương thức tác động ( giải pháp).
-: Ít tác động hơn.
03: Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm.
04: Kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng.
Cả hai nhóm chỉ thực hiện bài kiểm tra sau tác động. Kết quả được đo thông qua việc so sánh chênh lệch kết quả bài kiểm tra sau tác động. Nếu có chênh lệch về kết quả ( biểu thị bằng │03-04│> 0 ), thì kết luận giải pháp tác động đối với lớp thực nghiệm lớp 12A1 mang lại hiệu quả.
Bên cạnh đó khi sử dụng thiết kế này tôi còn kết luận được hiệu quả của tác động nhiều và tác động ít.
Bảng 3: Giải pháp tác động.
Nhóm
Tác động
Kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm
12A1
Liên hệ thực tế hiện nay trong dạy học Địa lí 12
03
Đối chứng
12A2
Ít liên hệ thực tế hiện nay trong dạy học Địa lí 12
04
Để kiểm tra về sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm sau tác động, tôi đã kiểm chứng khi cho học sinh làm bài kiểm tra có liên hệ thực tế hiện nay. Tôi kiểm tra qua 2 bài:
Bài kiểm tra lần 1: Vấn đề phát triển giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Bài kiểm tra lần 2: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo quần đảo
Kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên công thức tính chênh lệch giá trị trung bình: │03-04│>0 Tác động có kết quả
Trong giải pháp tác động nếu so sánh chênh lệch giá trị trung bình bài kiểm tra của hai nhóm sau tác động có kết quả│03-04│> 0 chúng ta khẳng định tác động mang lại hiệu quả tích cực.
3.3. Quy trình nghiên cứu
Đối với lớp đối chứng: Tôi thiết kế bài dạy cũng sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng ít liên hệ thực tế hiện nay hơn. Chỉ vận dụng vào nội dung bài học và củng cố.
Đối với lớp thực nghiệm: Kế hoạch bài dạy tôi vận dụng hầu hết các bước lên lớp nếu nhận thấy có nội dung liên quan đến liên hệ thực tế hiện nay.
` Sau đó tôi tiến hành kiểm tra sau khi có điều kiện thuận lợi.
Tiến hành thực nghiệm.
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn theo phân phối chương trình và kế hoạch chung của trường và thời khóa biểu để bảo đảm tính khách quan.
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài có thực hiện giải pháp tác động.
Mục tiêu của hai bài kiểm tra là đánh giá chất lượng và sự tiến bộ của học sinh sau khi có tác động, qua đó đánh giá được khả năng vận dụng liên hệ thực tế để học Địa lí 12. Từ đó kết luận được hiệu quả của sau tác động.
Nội dung bài kiểm tra:
- Vấn đề phát triển giao thông vận tải và thông tin liên lạc
- Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo quần đảo
- Đề kiểm tra ( phần phụ lục)
Sau đó tính giá trị trung bình và sự chênh lệch điểm của hai nhóm qua 2 lần kiểm tra và sử dụng công thức tính toán trên phần mền Excel để qua đó phân tích và bàn luận kết quả.
IV. PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1 Trình bày kết quả.
Nhóm
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
(SD)
Chênh lệch giá trị trung bình
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Thực nghiệm 12A1
6,67
7,2
1,03
0,84
0,79
1,2
1,23
1,2
Đối chứng
12A2
5,88
6,0
0,64
1
	Theo công thức tính của thiết kế chênh lệch giá trị trung bình: │03-04│> 0 tác động có kết quả.
Lần 1: │6,67 – 5,88│= 0,79 > 0 tác động có kết quả tích cực
Lần 2: │7,2 – 6,0│= 1,2 > 0 tác động có kết quả tích cực
	Như vậy theo bảng tiêu chí Cohen:
Giá trị mức độ ảnh hưởng ( SMD)
Ảnh hưởng
 > 1,00
 Rất lớn
0,80-100
 Lớn
0,50- 0,79
 Trung bình
0,20-0,49
 Nhỏ
 < 0,20
 Không đáng kể
 Kiểm tra lần 1: Giá trị trung bình chuẩn SMD1= 0,23 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có liên hệ thực tế hiện nay đối với lớp thực nghiệm là rất lớn.
 Kiểm tra lần 2: Giá trị trung bình chuẩn SMD2 = 0,2 cho thấy mức độ ảnh hưởng khi dạy học có liên hệ thực tế hiện nay đối với lớp thực nghiệm là rất lớn.
4.2 Phân tích dữ liệu.
	 Vậy giả thiết: Liên hệ thực tiễn trong dạy học Địa Lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả bài học đã được kiểm chứng với kết quả tích cực khi dạy học có liên hệ thực tế hiện nay đối với học sinh lớp 12.
	 Từ kết quả trên có thể khẳng định liên hệ thực tế hiện nay trong dạy học Địa lí 12 là có hiệu quả.
 Qua thời gian nghiên cứu và sử dụng giải pháp tác động tôi nhận thấy sự tiến bộ của học sinh và khả năng tham gia xây dựng bài ngày càng tích cực hơn . Học sinh lớp thực nghiệm 12A1 tham gia phát biểu, liên hệ thực tế và tìm kiếm các thông tin có liên quan đến bài học nhiều hơn. 
	 Đồng thời trong thời gian tác động tôi quan sát, kiểm tra so sánh tỉ lệ hợp tác giữa nhóm tác động 12A1 và nhóm đối chứng 12A2, kết quả so sánh được kết quả như bảng 4.
	 Bảng 4: Tỉ lệ học sinh hợp tác với giáo viên sau khi tác động được thể hiện của một số tiết
Nhóm
TSHS
Thường xuyên tham gia xây dựng bài. Tỉ lệ %
Ít tham gia xây dựng bài. Tỉ lệ %
Tiết
Tiết
41
42
43
41
42
43
Thực nghiệm 12A1
10
3
30%
6
60%
8
80%
7
70%
4
40%
2
20%
Đối chứng 12A2
10
2
20%
5
50%
6
60%
8
80%
5
50%
4
40%
	Qua bảng so sánh tôi thấy được nhóm tác động có kết luôn cao hơn, mức tăng lên rõ rệt và nhiều hơn so với nhóm ít tác động.
	Ngoài ra khi so sánh kết quả bài kiểm tra lần 2 sau tác động tôi thấy có được kết quả như sau
	Bảng 6: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động lần 2.
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
6
7,2
Độ lệch chuẩn
1
0,84
Giá trị P của TTEST
0,1617
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)
1,2
	 4.3 Bàn luận kết quả	
	 Qua bảng trên, kết quả của bài kiểm tra sau tác động lần 2 của nhóm thực nghiệm lớp 12A1 điểm trung bình là 8,56 ( SD= 0,76) và nhóm đối chứng lớp 12A2 điểm trung bình là 7,52 (SD= 1,09). Điều này cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác biệt rõ rệt, nhóm tác động có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng.
	 So sánh giá trị của mức độ ảnh hưởng với bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của bài kiểm tra lần 2 sau tác động SMD2=0,95. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng lớn ( tích cực).
	 Thực tế phép kiểm chứng T-test độc lập với kết quả trên tính được giá trị P =0,000017< 0,05 là có ý nghĩa ( chêch lệch không xảy ra khả năng ngẫu nhiên). Với kết quả này khẳng định rằng sự chênh lệch điểm trung bình của 2 nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do tác động nghiên về nhóm thực nghiệm.
	 Vậy khi dạy học có liên hệ thực tế hiện nay vào nội dung bài học sẽ làm cho lớp học sinh động hơn, các em tiếp thu nguồn liệu mới, nhận biết và kiểm chứng được những việc mà giáo viên cung cấp nguồn kiến thức cho các em, các em tích cực tham gia xây dựng bài, tìm tòi, quan sát, tìm nhiều nguồn tư liệu mới để bổ sung kiến thức cho bài học.
Hạn chế
	 Nghiên cứu này mới lần đầu thực hiện nên có nhiều khó khăn, giáo viên phải thường xuyên cập nhật các thông tin trên nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Khi cung cấp kiến thức cho học sinh giáo viên phải dẫn chứng, trích dẫn các nguồn thông tin. Bên cạnh đó học sinh cũng lần đầu thực hiện theo yêu cầu của giáo viên nên cũng có nhiều khó khăn, các em chưa quen ghi chép sổ tay cá nhân nên cũng có hạn chế, một bộ phận học sinh xem nhẹ bộ môn nên cũng thực hiện qua loa, đối phó.
 V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
	 Việc Liên hệ thực tiễn trong dạy học Địa Lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả bài học sẽ dễ dàng hơn khi các em sống tại địa phương đang có nhiều chuyển biến tích cực như ở địa phương. Học sinh dể dàng kiểm chứng những thông tin của giáo viên cung cấp cho các em. Chương trình Địa lí 12 giúp các em hiểu rõ hơn sự chuyển biến về đời sống và các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước đang từng ngày thay đổi, qua nội dung bài học cùng với sự liên hệ thực tế hiện nay sẽ giúp các em có mục tiêu học tập tốt hơn để sau này hòa nhập vào cuộc sống và lựa chọn những ngành nghề phù hợp với nhu cầu xã hội hay sự yêu thích của bản thân.
	 Bên cạnh đó với kết quả nghiên cứu vừa nêu còn khẳng định việc liên hệ thực tế hiện nay trong dạy học đối với các môn khoa học xã hội nhất là môn Địa lí sẽ giúp các em có nhận thức tốt hơn về thực hiện công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước ta trong thời kì đổi mới. 
	TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Sách giáo khoa Địa lí 12
Sách giáo viên Địa Lý 12
Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng
Phụ lục
KẾ HOẠCH BÀI HỌC SỐ 1.
BÀI 30. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI 
VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC :
Sau bài học, Hs cần :
1. Kiến thức :
Trình bày được đặc điểm GTVT, thông tin liên lạc của nước ta: phát triern khá toàn diện cả về lượng và chất với nhiều loại hình.
* Giao thông vận tải:
+ Đường bô ( đường ô tô): sự phát triển về mạng lưới đường, một số tuyến đường chính
+ Đường sắt: tổng chiều dài, các tuyến đường chính
+ Đường sông: phân bố chủ yếu ở một số hệ thống sông chính
+ Đường biển: các tuyến đường ven bờ chủ yếu
2. Kỹ năng :
- Vẽ, phân tích biểu đồ, bảng số liệu về tình hình phát triển, cơ cấu vận tải của GTVT
- Sử dụng bản đồ giao thông hoặc át lát địa lí Việt nam để trình bày sự phân bố một số tuyến giao thông vận tải, đầu mối giao thông và trung tâm thông tin liên lạc quan trọng.
3. Tích hợp:
- Sử dụng nhiều năng lượng cần bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên, liên hệ thực tế
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
PT:-Bản đồ Giao thông Việt Nam.
 -Atlat Địa lý Việt Nam.
PP: Nhóm, đàn thoại gợi mở, vấn đáp
III-TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định tổ chực lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, vệ sinh
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới	
Khởi động : Giao thông vận tải và thông tin liên lạc là các ngành dịch vụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Về vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc, có thể tham khảo ở các bài 40 và 41 –sách Địa lý 12 Nâng cao.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt Động1: (Nhóm)
Bước 1: GV đặt câu hỏi: nước ta có những loại hình GTVT nào. Sau khi HS trả lời, GV chia nhóm và giao việc.
+ Dựa vào SGK, bản đồ GTVT VN, atlat Địa lý VN và sự hiểu biết , mỗi nhóm tìm hiểu hai loại hình GTVT theo phiếu học tập.
+Nhóm 1, 2: Đường bộ và đường sắt, hoàn thành phiếu học tập số 1.
Ngành 
Tình hình phát triển
Phân bố
Đường bộ
Đường sắt
Kể tên các tuyến đường bộ theo hướng Đông – tây dựa vào Át lát, chỉ trên bản đồ GTVT tuyến đường sắt ở nước ta?
+Nhóm 3,4: Đường sông, đường biển, hoàn thành phiếu học tập số 2.
Ngành
Tình hình
Phân bố
Đường sông
Đường biển
Dựa vào át lát kể tên các tuyến đường biển quan trọng và các cụm cảng biển ở nước ta?
+Nhóm 5,6: Đường hàng không, đường ống, hoàn hành phiếu học tập số 3.
Ngành 
Tình hình
Phân bố
Đường hàng không
Đường ống
Bước 2: Đại diện các nhóm lên trình bày (chỉ lên bản đồ các tuyến đường chính) các nhóm còn lại góp ý, bổ sung, sau đó GV đưa ra thông tin phản hồi để các nhóm đối chiếu.
- Giáo viên yêu cầu liên hệ thực tế tại địa phương hiện nay có mặt những loại hình giao thông vận tải nào? Tại sao?
Hoạt Động 2: Tìm hiểu ngành bưu chính.
- Bước 1: HS đọc SGK, cho biết hiện trạng phát triển ngành Bưu chính ở nước ta và những giải pháp trong giai đoạn tới.
- Bước 2: HS trả lời.
- GV giúp HS chuẩn kiến thức.
Kể tên một số loại hình bưu chính mà em biết?
- Hiện nay em và gia đình có sử dụng dịch vụ nào của ngành Bưu chính không?
Hoạt Động 3: tìm hiểu ngành viễn thông.
Bước 1: HS đọc SGK cho biết tình hình phát triển ngành Bưu chính viễn thông nước ta.
Bước 2: GV chuẩn kiến thức.
- Liên hệ bản thân và bạn bè trong lớp về việc sử dụng các dịch vụ của viễn thông
1-Giao thông vận tải :
a. Đường bộ:
- Mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hoàn thiện, về cơ bản đã phủ kín các vùng
- Các tuyến đường quan trọng: QL 1A, đường HỒ Chí Minh, các tuyến theo chiều Đông – Tây: quốc lộ số 6,7,8,9,24,25,
b. Đường sắt:
Tổng chiều dài là 3143 km. Các tuyến đường chính: Thống Nhất dài 1726 km, tuyến Hà nội – Hải phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Đồng Đăng.
c. Đường sông:
Sử dụng 11000 km, chủ yếu ở một số sông chính: Sông Hồng – Thái Bình, Mê Công – Đồng Nai, Sông ở miền Trung.
d. Vận tải Biển
- Các tuyến chủ yếu theo hướng Bắc – Nam: Hải Phòng – TPHCM dài 1500 km
Các cụm cảng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu – Chân Mây,
e. Đường hàng không:
- Là ngành rất non trẻ nhưng phát triển nhanh,
- Đén năm 2007 cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế
- Đầu mối chủ yếu là ở Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng.
g. Đường ống
là ngành non trẻ gắn liền với sự phát triển của ngành dầu khí; tuyến B12 (Bãi Cháy – Hạ Long), đường ống dẫn khí từ ngoài khơi vào lục địa
2. Thông tin liên lạc :
a. Bưu chính.
*Hiện nay:
-Ở nước ta, Bưu chính vẫn là ngành chủ yếu mang tính phục vụ, với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc.
-Kỹ thuật của ngành bưu chính đang còn lạc hậu, chưa đáp ứng tốt sự phát triển của đất nước và đời sống nhân dân.
*Trong giai đoạn tới:
-Ngành Bưu chính sẽ triển khai thêm các hoạt động mang tính kinh doanh để phù hợp với kinh tế thị trường.
- Áp dụng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh tốc độ phát triển.
b-Viễn thông.
-Ngành Viễn thông của nước ta có xuất phát điểm rất thấp nhưng phát triển với tốc độ nhanh vượt bậc, đón đàu được thành tựu kĩ thuật
-Mạng lưới Viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển:
+Mạng điện thoại.
+Mạng phi thoại.
+Mạng truyền dẫn.
4. Củng cố - Đánh giá
Câu 1. Hãy sắp xếp các ý ở cột A và B sao cho hợp lí:
Ngành
Vai trò
I. Giao thông vận tải
Giúp cho các quá ttrinh sản xuất và việc đi lại của nhân dân được diền ra liên tục, thuận tiện.
Củng cố tính thống nhất về nền kinh tế – xã hội.
Giúp cho việc giao lưu kinh tế – xã hội trong nước và quốc tế được thực hiện nhanh chóng.
Tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo mối giao lưu kinh tế – xã hội với các nước khác trên thế giới.
II. Thông tin liên lạc
Có vai trò rất quan trọng với nền kinh tế thị trường; giúp cho những người quản lý Nhà nước, quản lí kinh doanh có những quyết định nhanh, chính xác, hiệu quả.
Khắc phục những hạn chế về thời gian và khoang cách, làm cho con người gần nhau hơn, đồng thời cũng giúp con người nâng cao nhận thức về nhiều mặt.
Câu 2: Cho bảng số liệu sau đây:Khối lương hàng hàng hoá vận chuyển của nước ta phân theo ngành vận tải
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
Đương sắt
Đường ô tô
Đường sông
Đường biển
Đương hàng không
2000
6258
141139
43015
15553
45
2005
8838
212263
62984
33118
105
Hãy vẽ biểu đồ thích hợp biểu hiện quy mô và cơ cấu khối lượng hàng hoá vận chuyển của nước ta phân theo ngành vận tải năm 2000 và 2005.
Nhận xét và giải thích về cơ cấu vận chuyển hàng hoá theo các ngành vận tải trên.
Câu 3:
Liên hệ với thực tiễn ở địa phương em về tình hình phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
- Chuẩn bị bài mới
KẾ HOẠCH BÀI HỌC SỐ 2.
BÀI 42 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
	I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Sau bài học , HS cần:
1. Kiến thức:
- Hiểu được vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là bộ phận quan trọng của nước ta. Đây là nơi giàu tài nguyên có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng cần phải bảo vệ
- Trình bày được các vấn đề chủ yếu và biện pháp trong khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo.
2. Kĩ năng
- Xác định được trên bản đồ sự phân bố các nguồn lợi biển chủ yếu
- Xác định được trên bản đồ các đảo quan trọng, các huyện đảo của nước ta.
3. Tích hợp 
- Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ chủ quyền, môi trường biển và đảo.
-

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_lien_he_thuc_te_trong_day_hoc_dia_li_1.doc
  • docBÌa NCKH-Mai.doc
  • docDe tai NCKHSPUD Giúp HS yếu lớp 10 ghi nhớ,GTLG công thức lượng giác bằng mẹo nhớ.doc
  • docĐơn đề nghị công nhận NCKH.doc
  • docPhiếu đăng kí và đơn đề nghị NCKH-Mai.doc
  • docPhiếu đăng ký.doc