Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học viên lớp 12 sử dụng atlat địa lí việt nam để giải đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế
Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông là môn học đặc thù, bao gồm các kiến thức xã hội và kiến thức tự nhiên. “Chính vì vậy việc dạy và học môn Địa lí cần sử dụng nhiều loại thiết bị dạy học, tư liệu, hình ảnh, bản đồ, sách giáo khoa. Atlat Địa lí là phương tiện giảng dạy, học tập rất cần thiết và hữu ích ở nhà trường phổ thông”. Trong những năm gần đây với sự thay đổi nhiều về phương pháp dạy học, chương trình học, sách giáo khoa .thì nội dung của Atlat cũng thay đổi phù hợp với chương trình và sách giáo khoa. Đặc biệt Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã có sự thay đổi về hình thức thi trắc nghiệm đối với các môn thi tốt nghiệp phổ thông quốc gia, trong đó có môn Địa lí. Cho nên việc hướng dẫn các học viên sử dụng Atlat Địa lí để giải các đề thi trắc nghiệm là điều rất quan trọng.
Điều chúng ta nhìn nhận rõ về học viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên nói chung và Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thường Xuân Thanh Hóa nói riêng thì hầu hết học viên đầu vào khi tuyển sinh rất thấp, học viên đi học đa số đã nhiều tuổi, làm nhiều ngành nghề khác nhau, thậm chí có những người đã nghỉ học lâu năm. Vì vậy việc giảng dạy để học viên hiểu những kiến thức cơ bản cũng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Hướng dẫn học viên lớp 12 sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để giải đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRUNG TÂM GDTX THƯỜNG XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN LỚP 12 SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM ĐỂ GIẢI ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM PHẦN ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ” Người thực hiện: Lê Ngọc Thắng Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Địa lí THANH HÓA NĂM 2017 Mục lục Nội dung. Trang 1. Mở đầu .............................................................................................................3 1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... ..3 1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. ....3 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................. ....3 1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... .....3 1.5. Những điểm mới của đề tài............................................................................3 2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm....................................................... .....4 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm................................................ .......4 2.2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu...................................................................4 2.3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài............................................................5 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm thông qua hoạt động giáo dục cụ thể tại trung tâm giáo dục thường xuyên Thường Xuân..........................................15 3. Kết luận và kiến nghị....................................................................................16 3.1.Kết luận.........................................................................................................16 3.2.Kiến nghị............................................... .......................................................16 Tài liệu tham khảo.............................................................................................17 1. Mở đầu 1.1 Lí do chọn đề tài: Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông là môn học đặc thù, bao gồm các kiến thức xã hội và kiến thức tự nhiên. “Chính vì vậy việc dạy và học môn Địa lí cần sử dụng nhiều loại thiết bị dạy học, tư liệu, hình ảnh, bản đồ, sách giáo khoa... Atlat Địa lí là phương tiện giảng dạy, học tập rất cần thiết và hữu ích ở nhà trường phổ thông”. Trong những năm gần đây với sự thay đổi nhiều về phương pháp dạy học, chương trình học, sách giáo khoa ....thì nội dung của Atlat cũng thay đổi phù hợp với chương trình và sách giáo khoa. Đặc biệt Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã có sự thay đổi về hình thức thi trắc nghiệm đối với các môn thi tốt nghiệp phổ thông quốc gia, trong đó có môn Địa lí. Cho nên việc hướng dẫn các học viên sử dụng Atlat Địa lí để giải các đề thi trắc nghiệm là điều rất quan trọng. Điều chúng ta nhìn nhận rõ về học viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên nói chung và Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thường Xuân Thanh Hóa nói riêng thì hầu hết học viên đầu vào khi tuyển sinh rất thấp, học viên đi học đa số đã nhiều tuổi, làm nhiều ngành nghề khác nhau, thậm chí có những người đã nghỉ học lâu năm. Vì vậy việc giảng dạy để học viên hiểu những kiến thức cơ bản cũng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Hướng dẫn học viên lớp 12 sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để giải đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nhằm nắm vững vai trò quan trọng của việc sử dụng Atlat Địa lí để giải đề thi phần địa lí các ngành kinh tế, đặc biệt là đối với học viên lớp 12, từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa khi khai thác và sử dụng Atlat để giải đề thi trắc nghiệm ở nội dung có liên quan đạt kết quả cao. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Tập trung vào học viên khối 12 tại trung tâm, thông qua việc đánh giá kết quả bài thi để thấy kết quả đạt được của những học viên sử dụng Atlat Địa lí để giải đề thi trắc nghiệm địa lí phần các ngành kinh tế. Từ đó có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng Atlat để giải đề thi đối với từng học viên. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp khảo sát, điều tra. - Phương pháp xử lý số liệu thống kê. 1.5. Những điểm mới của đề tài. Trước đây các đề tài chủ yếu tập trung vào hướng dẫn học viên khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí hoặc dùng để giải đề thi tự luận và chủ yếu ở học sinh phổ thông. Đề tài này tập trung nghiên cứu việc sử dụng Atlat Địa lí để giải đề thi trắc nghiệm phần Địa lí các ngành kinh tế và ở học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên. 2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. * Cơ sở pháp lí. “Trong quá trình dạy và học Địa lí, Atlat Địa lí được xem là cuốn sách giáo khoa thứ hai không chỉ cung cấp các kiến thức mà còn có rất nhiều hình ảnh trực quan giúp giáo viên, học viên trong giảng dạy và học tập rất hiệu quả” [1]. Từ việc khai thác các kiến thức trong Atlat từ đó các học viên sẽ sử dụng thành thạo Atlat trong việc giải các bài thi học kì, thi tốt nghiệp, kỳ thi học sinh giỏi...đặc biệt là các bài thi trắc nghiệm. * Cơ sở lí luận. Atlat Địa lí Việt Nam được xây dựng theo chương trình giảng dạy môn địa lý phổ thông và là tài liệu vô cùng quan trọng đối với học viên cũng như giáo viên giảng dạy. Atlat Địa lí Việt Nam bao gồm các phần: -Phần tự nhiên (địa hình, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật) và ba miền tự nhiên. - Phần kinh tế - xã hội (dân số, dân tộc, kinh tế chung, giao thông vận tải, thương mại) - Phần các vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm. Bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam có nhiều tỉ lệ khác nhau theo từng nội dung.[1] * Cơ sở thực tiễn. Việc khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí Việt Nam là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Từ đó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí. Vì vậy việc rèn luyện kĩ năng làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam là điều không thể thiếu khi học địa lí, giúp việc giải đề thi của học viên một cách dễ dàng. 2.2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu. * Khái quát phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu trong phạm vi một số lớp 12 tại trung tâm giáo dục thường xuyên Thường Xuân, với thực trạng sử dụng Atltat trong giải đề thi trắc nghiệm Địa lí của học viên, kết quả của việc sử dụng và không sử dụng Atlat của học viên để giải đề thi trắc nghiệm. * Thực trạng của đề tài nghiên cứu. Để hiểu rõ hơn về thực trạng giải quyết vấn đề áp dụng Atlat Địa lí để giải đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế, tôi đã tiến hành tiến hành thực nghiệm đánh giá kết quả thi ở 3 lớp học viên 12 A, 12 B, 12 C năm học 2014 - 2015. Lớp 12 A là lớp thí nghiệm (TN) Lớp 12 B là lớp thí nghiệm (TN) Lớp 12 C là lớp đối chứng (ĐC) Đặc điểm học viên ở các lớp đồng đều về lứa tuổi, giới tính, học lực..... * Trước khi thực hiện đề tài: Tôi đã ra đề thi để các lớp làm 1 bài thi khảo sát. Bài thi được thực hiện nghiêm túc theo đúng năng lực của học viên. Đề thi gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm (sử dụng Atlat Địa lí để giải các câu hỏi phần địa lí các ngành kinh tế) thời gian làm bài 15 phút. * Số liệu thống kê kết quả trước khi thực hiện đề tài: Lớp Tổng số học viên của lớp Yếu (0 - 4 câu) Trung bình (5- 6 câu) Khá -Giỏi (7- 10 câu) Số HS % Số HS % Số HS % 12 A 39 27 69,23 10 25,64 2 5,13 12 B 32 22 68,75 9 28,12 1 3,13 12 C 31 29 93,5 2 6,45 0 0,0 Qua kết quả từ bảng thống kê tôi nhận thấy học viên tại Trung Tâm GDTX Thường Xuân chỉ có rất ít học viên biết cách sử dụng Atlat Địa lí để giải đề thi trắc nghiệm. * Nguyên nhân của thực trạng. Việc học viên học môn địa lí tại trung tâm phần lớn mang tính thụ động, chưa nắm bắt được kiến thức trong quá trình học tập hoặc học dưới dạng học vẹt. Đặc biệt khi các phương tiện dạy học tại trung tâm giáo dục thường xuyên còn thiếu thốn, nội dung chương trình học chưa có nhiều thay đổi, đối tượng học là những học viên cao tuổi, làm nhiều ngành nghề khác nhau. Cho nên việc nắm kiến thức của học viên còn chưa cụ thể, chưa mang tính hệ thống cao. Chính vì vậy việc hướng dẫn học viên có các kĩ năng khai thác, sử dụng Atlat để giải đề thi trắc nghiệm là vô cùng quan trọng. 2.3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài. * Cơ sở đề xuất các giải pháp. Trung tâm giáo dục thường xuyên Thường Xuân là đơn vị giáo dục nằm trên địa bàn miền núi, học viên đa số là người lớn tuổi chưa có thói quen mua Atlat và sử dụng Atlat, thậm chí là sách giáo khoa để phục vụ trong học tập môn địa lí. Học viên chủ yếu ghi chép trên lớp thông qua quá trình giảng dạy của giáo viên, chính vì vậy khi ở nhà các học viên không có nhiều tài liệu để khai thác kiến thức, khó so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí, giải đề thi. Cho nên việc hướng dẫn học viên sử dụng Atlat để giải đề thi trắc nghiệm là việc làm vô cùng quan trọng đối với học viên khối 12. * Giải pháp chủ yếu. Yêu cầu tất cả học viên lớp 12 phải mua Atlat Địa lí Việt Nam để phục vụ việc học tập, giải đề thi trắc nghiệm môn địa lí. Khi học viên nắm được những kiến thức, kĩ năng trong sử dụng Atlat từ đó sẽ giảm được tình trạng học vẹt của học viên. * Tổ chức, triển khai thực hiện. Việc sử dụng và không sử dụng Atlat địa lí ở các học viên sẽ đem lại những kết quả trái ngược nhau trong tiếp nhận kiến thức và vận dụng để giải đề thi. Cụ thể những học viên có sử dụng Atlat địa lí sẽ nắm vững kiến thức, nắm kiến thức lâu dài hơn, vận dụng để giải đề thi một cách nhanh chóng. Còn những học viên không sử dụng Atlat thì việc nắm kiến thức rất khó khăn, không có khả năng phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí. Thậm chí những học viên ít sử dụng Atlat địa lý thì các kĩ năng về đề lý cũng bị hạn chế. Cấu trúc Atlat địa lý Việt Nam gồm 30 trang chia thành các phần: - Phần thứ nhất: Giới thiệu về các đơn vị hành chính của nước ta. - Phần thứ hai: Các thành phần tự nhiên ở nước ta. - Phần thứ ba: Trình bày về dân cư, các ngành kinh tế chủ yếu và các vùng kinh tế. Nội dung của Atlat địa lý Việt Nam phần các ngành kinh tế từ trang 19 đến trang 25. * Bản đồ ngành nông nghiệp (trang 19). - Nội dung trên bản đồ thể hiện hai nhóm ngành chính là trồng trọt (lúa, hoa màu, cây công nghiệp) và chăn nuôi. + Bản đồ chăn nuôi thể hiện số lượng gia súc ở các tỉnh. Được biểu hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ, với các biểu đồ cột và biểu đồ nửa tròn. Độ cao của các cột biểu hiện số lượng trâu, bò từ đó có thể nắm được số lượng trâu, bò của các tỉnh. Biểu đồ cũng thể hiện được giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các năm 2000, 2005, 2007. + Bản đồ cây công nghiệp thể hiện tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng và được thể hiện bằng phương pháp khoanh vùng và nền chất lượng. Biểu đồ giá trị sản xuất cây công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt cũng như diện tích thu hoạch và sản lượng cà phê, cao su, điều của cả nước năm 2007. + Bản đồ lúa, thể hiện diện tích và sản lượng lúa các tỉnh, diện tích lúa so với diện tích trồng cây lương thực. Diện tích và sản lượng lúa thể hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột. Ngoài ra biểu đồ phụ cũng cho biết giá trị sản xuất cây lương thực trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt, diện tích và sản lượng lúa cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007. * Bản đồ Lâm nghiệp và thuỷ sản ( trang 20). - Nội dung của bản đồ thể hiện hai ngành lâm nghiệp và thuỷ sản bao gồm: tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh, quy mô, giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh, sản lượng đánh bắt và nuôi thuỷ sản của các tỉnh thành phố, các bãi tôm... + Tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh được thể hiện bằng phương pháp đồ giải với bốn cấp độ màu khác nhau tính theo đơn vị %. Màu càng đậm thì tỉ lệ diện tích càng cao. Ngoài ra ở biểu đồ phụ còn thể hiện diện tích rừng qua các năm 2000, 2005, 2007. + Sản lượng đánh bắt và nuôi thuỷ sản của các tỉnh thành phố được thể hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột. Màu xanh thể hiện sản lượng thuỷ sản nuôi trồng, màu đỏ sản lượng thuỷ sản đánh bắt. Ngoài ra ở biểu đồ phụ còn thể hiện sản lượng thuỷ sản qua các năm 2000, 2005, 2007. * Bản đồ Công nghiệp chung (trang 21). - Các trung tâm công nghiệp, các điểm công nghiệp theo giá trị sản xuất được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu. Quy mô công nghiệp được tính theo giá trị sản xuất công nghiệp của các tỉnh so với cả nước - Trong bản công nghiệp cũng thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế (khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài), và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp cả nước phân theo nhóm ngành (công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước). * Bản đồ các ngành công nghiệp trọng điểm (trang 22). + Công nghiệp năng lượng thể hiện các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện các nhà máy thuỷ điện đã và đang xây dựng, hệ thống các đường dây tải điện và các trạm biến áp ( 500kv, 200kv). Thể hiện sản lượng khai thác dầu thô và than sạch cả nước qua các năm, cũng như tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp năng lượng so với toàn ngành công nghiệp. Tình hình khai thác dầu mỏ, khí đốt và than cùng với sự phân bố của chúng. + Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm thể hiện giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm qua các năm, quy mô các trung tâm công nghiệp. Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm so với toàn ngành công nghiệp cùng với sự phân bố của chúng, gồm các ngành chế biến chính:lương thực; chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều; rượu, bia, nước giải khát; đường sữa, bánh kẹo; sản phẩm chăn nuôi; thuỷ hải sản. + Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thể hiện giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng qua các năm (2000; 2005; 2007, giá so sánh năm 1994), gồm dệt, may; da, giầy; giấy, in, văn phòng phẩm. Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng so với toàn ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp chính (dệt, may; da, giầy....). Các trung tâm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành chính của trung tâm đó. * Bản đồ Giao thông (trang 23). - Nội dung chủ yếu thể hiện các loại hình giao thông vận tải nước ta bao gồm đường sắt, đường ô tô, đường biển, đường hàng không...và các công trình phục vụ giao thông: sân bay, cảng biển... các loại hình giao thông được thể hiện theo phương pháp kí hiệu dạng đường; còn các sân bay, bến cảng được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu. * Bản đồ Thương Mại (trang 24). - Nội dung bản đồ phản ánh tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng các tỉnh theo đầu người. Ngoài ra còn thể hiện hoạt động xuất, nhập khẩu của các tỉnh bằng biểu đồ cột. - Bản đồ Ngoại thương thể hiện kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ. Màu xanh thể hiện xuất khẩu, màu đỏ thể hiện nhập khẩu và bậc thang quy ước dưới 1 tỉ USD đến trên 6 tỉ USD. - Ngoài ra còn có các biểu đồ thể hiện xuất - nhập khẩu của nước ta qua các năm, cũng như tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước phân theo thành phần kinh tế qua các năm. Cơ cấu giá trị hàng xuất - nhập khẩu năm 2007. * Bản đồ Du lịch (trang 25). - Nội dung bản đồ thể hiện các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của nước ta. Các trung tâm du lịch đượn thể hiện bằng phương pháp kí hiệu với các vòng tròn có kích thước lớn thể hiện trung tâm du lịch quốc gia (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh), các trung tâm du lịch vùng biểu hiện bằng các vòng tròn nhỏ hơn (Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang...). Các tài nguyên du lịch nhân và tự nhiên với tư cách như là điểm du lịch được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu tượng trưng. - Ngoài ra trên bản đồ du lịch còn thể hiện số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch cũng như cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ nước ta.[1] * Hệ thống câu hỏi thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế có sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam. Trang 19 (Bản đồ Các ngành nông nghiệp - trồng trọt, chăn nuôi) Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18 và 19, hãy cho biết vùng nông nghiệp nào sau đây có tỉ lệ diện tích trồng lúa dưới 60 % so với diện tích trồng cây lương thực? A. Đông Nam Bộ. B. Tây Nguyên. C. Bắc Trung Bộ. D. Duyên hải Nam Trung Bộ. Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18 và 19, hãy cho biết vùng nông nghiệp nào sau đây có tỉ lệ diện tích trồng lúa trên 90 % so với diện tích trồng cây lương thực? A. Đông Nam Bộ. B. Bắc Trung Bộ. C. Duyên hải Nam Trung Bô ̣. D. Đồng bằng sông Cửu Long . Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết trong các tỉnh dưới đây, tỉnh nào có sản lượng lúa thấp nhất? A. Sóc Trăng. B. An Giang. C. Long An. D. Bạc Liêu. Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, năm 2007 diện tích trồng cây công nghiệp hàng năm của nước ta là A. 778 nghìn ha. B. 846 nghìn ha. C. 861 nghìn ha D.1821 nghìn ha. Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18 và 19, hãy cho biết vùng nông nghiệp nào sau đây có tỉ lê ̣ diện tích trồng lúa thấp nhất so với diện tích trồng cây lương thực? A. Duyên hải Nam Trung Bộ. B. Đồng bằng sông Cửu Long. C. Tây Nguyên. D. Bắc Trung Bộ. Câu 6: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết ngành chăn nuôi nào sau đây chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi? A. Gia súc. B. Gia cầm và sản phẩm không qua giết thịt C. Sản phẩm không qua giết thiṭ. D. Gia cầm. Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết trong các tỉnh nào dưới đây, tỉnh nào có diện tích lúa thấp nhất? A. Hậu Giang. B. Thanh Hóa. C. An Giang. D. Kiên Giang. Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết tỉnh nào sau đây có diện tích cây công nghiệp lâu năm và diện tích cây công nghiệp hàng năm bằng nhau? A. Bình Dương. B. Đồng Nai. C. Bình Phước. D. Tây Ninh. Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, năm 2007 sản lượng lúa của nước ta là A. 7.207 nghìn tấn. B. 32.530 nghìn tấn. C. 35.832 nghìn tấn. D. 35.942 nghìn tấn. Câu 10: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, năm 2007 diện tích lúa của nước ta là A. 3.5942 nghìn ha. . B. 7.207 nghìn ha. C. 7.329 nghìn ha. D. 7.666 nghìn ha Trang 20 (Bản đồ thủy sản –lâm nghiệp) Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, năm 2007 tổng diện tích rừng của nước ta là A. 2.551,4 nghìn ha. B. 10.188,2 nghìn ha. C. 12.148,5 nghìn ha. D. 12.739,6 nghìn ha. Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nào sau đây có giá trị sản xuất thủy sản chiếm từ trên 30% đến 50% trong tổng giá tri ̣sản xuất nông –lâm
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_vien_lop_12_su_dung_atla.doc