Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh rèn chữ viết

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh rèn chữ viết

Năm học 2018-2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương về “Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.

Được sự quan tâm của cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng GD&ĐT.

Công tác tham mưu, phối hợp thực hiện có hiệu quả nên tổ chức được nhiều hoạt động giáo dục, các phong trào thi đua, hội thi do ngành phát động, duy trì khá tốt sĩ số ở các khối lớp.

Các ngành, đoàn thể, ấp, CMHS tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường; Xã hội hóa giáo dục có chuyển biến tích cực.

Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Được đầu tư xây dựng CSVC đạt chuẩn, tạo điều kiện phấn đấu để nhà trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.

 

docx 13 trang Trần Đại 28/04/2023 2591
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh rèn chữ viết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT TX TÂN CHÂU
TRƯỜNG TH B LONG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 Long An, ngày 09 tháng 11 năm 2018
 Phụ lục 2
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến: Giúp học sinh rèn chữ viết
I. Sơ lược về lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Phan Thị Bích Thủy ( Nữ )
- Ngày tháng năm sinh: Ngày 15/05/1971
- Nơi thường trú: Ấp Tân Hậu B2, Long An, Tân Châu.
- Đơn vị công tác: Trường tiểu học B Long An
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Đại học
- Lĩnh vực công tác: Giáo viên dạy lớp
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1. Thuận lợi:
Năm học 2018-2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương về “Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Được sự quan tâm của cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng GD&ĐT.
Công tác tham mưu, phối hợp thực hiện có hiệu quả nên tổ chức được nhiều hoạt động giáo dục, các phong trào thi đua, hội thi do ngành phát động, duy trì khá tốt sĩ số ở các khối lớp.
Các ngành, đoàn thể, ấp, CMHS tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường; Xã hội hóa giáo dục có chuyển biến tích cực.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Được đầu tư xây dựng CSVC đạt chuẩn, tạo điều kiện phấn đấu để nhà trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.
2. Khó khăn:
Một bộ phận CMHS còn nghèo, thường xuyên làm ăn xa nên học sinh nghỉ dài ngày ảnh hưởng chất lượng học tập.
Với kinh nghiệm và với kết quả đã đạt được, tôi quyết định đầu tư vào báo cáo sáng kiến đề tài sau:
- Tên sáng kiến: “Giúp học sinh rèn chữ viết".
- Lĩnh vực: Chuyên môn
III. Mục đích yêu cầu của đề tài sáng kiến:
Viết là một trong bốn kĩ năng cơ bản và yêu cầu cần đạt khi học hết bậc Tiểu học, học sinh phải đọc thông, viết thạo. Đây cũng là nền tảng để học sinh có thể học được các môn học khác như: Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội v.v Theo xu hướng phát triển giáo dục hiện nay, không những yêu cầu học sinh viết thạo mà phải tiến đến viết đúng và viết đẹp.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường để ngày càng hoàn thiện thêm mục tiêu Giáo dục cho học sinh Tiểu học, Sở Giáo dục và Đào tạo có chủ trương đẩy mạnh tiếp tục thực hiện phong trào “Viết đúng, viết đẹp”, nhằm:
- Rèn luyện cho học sinh viết chữ rõ ràng, đúng nét, đẹp, trình bày cân đối, có ý thức giữ gìn tập vở cẩn thận, biết cầm bút và ngồi viết đúng tư thế để hạn chế bệnh học đường.
- Tạo cho học sinh thói quen trau dồi kĩ năng viết chữ và trình bày bài, từ đó giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, lòng kiên trì, khiếu thẩm mĩ, óc sáng tạo, biết quý trọng và giữ gìn tiếng nói – chữ viết của dân tộc
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của người giáo viên, động viên khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn chữ viết cho bản thân và cho học sinh tiểu học, tích cực thực hiện phương châm “Dạy chữ - dạy người”.
- Huy động được sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đối với việc: “Luyện nét chữ, rèn nết người” cho học sinh. 
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
- Trước năm 2000 chữ viết của giáo viên và học sinh theo hướng đơn giản, gọn nhẹ không cần nét đậm, nhạt, hay các móc cong theo chương trình cải cách giáo dục năm 1981. Từ những việc đơn giản về chữ viết như vậy đã hình thành thói quen và kĩ năng cho giáo viên và học sinh. Không chỉ ở trường Tiểu học B Long An mà tất cả các trường lúc bấy giờ.
- Sau chương trình thay sách năm 2000 và thông tư 31 ra đời, tác động của thông tư đã làm thay đổi cách nghĩ cách làm của tập thể trường. Mọi người ra sức rèn chữ viết của bản thân và cho học sinh của lớp mình. Thời điểm hiện nay phong trào viết đúng - viết đẹp đã đi sâu vào mỗi giáo viên. Hằng năm đến kì thi cấp thị xã trở nên rầm rộ, mọi người đều xôn xao đầu tư vào chữ viết cho học sinh mình.
a) Đặc điểm của lớp
- Khi nhận học sinh lớp tổng số học sinh là 27 em.
- Học sinh nghèo, khó khăn chiếm 9/27 do hoàn cảnh gia đình không có phương tiện lao động, đa số làm mướn.
- Học sinh viết chưa đúng mẫu, sai chính tả, còn cẩu thả trình bày dơ (15/27).
- Đa số học sinh chưa nắm vững kĩ năng viết cũng như chiều cao, chiều rộng của từng con chữ và các nét cơ bản theo quy định.
- Thực trạng chữ viết của học sinh còn hạn chế có nhiều nguyên nhân nhưng tập trung là do một bộ phận người dạy cũng như học sinh chưa thật sự coi trọng môn Tập viết. Vì thế chưa tạo được hứng thú khi dạy và học tập viết dẫn đến tình trạng dạy qua loa chiếu lệ, học cẩu thả tùy tiện.
b) Những biểu hiện của học sinh.
- Học sinh ngồi viết không đúng tư thế kể cả cách để vở, cầm bút sai lệch.
- Có nhiều học sinh viết chữ đẹp nhưng chưa đúng, tốc độ viết quá chậm, thiếu dấu, thiếu nét.
- Thậm chí có em viết rất xấu, ít chịu khó rèn chữ viết.
c) Về phía phụ huynh:
+ Vấn đề rèn chữ viết đẹp chưa được các bậc phụ huynh quan tâm.
+ Cha mẹ học sinh chưa nắm mẫu chữ viết mới (Số 31/2002/QĐ–BGDĐT).
* Việc rèn luyện kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh là vấn đề bức thiết. Việc làm ấy không những có tác dụng cụ thể, thiết thực đối với học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà nó còn có tác dụng quan trọng trong việc rèn đức tính kiên trì, cẩn thận cho học sinh “Nét chữ - Nết người”; một trong những đức tính cần thiết của con người sau này khi trưởng thành. Việc rèn chữ viết cho học sinh tiểu học là một việc làm cực kì khó khăn. Đòi hỏi người giáo viên phải có lòng kiên trì, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với công việc mình làm. Việc làm phải thường xuyên, liên tục và đồng bộ ở các khối lớp, các cấp học. Rèn cho học sinh viết chữ đúng và đẹp còn góp phần quan trọng vào việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm ở Tiểu học, tôi nhận thấy học sinh trong trường và học sinh lớp tôi phụ trách, giảng dạy chữ viết còn xấu, còn sai nhiều lỗi chính tả, kĩ năng viết còn chậm, chưa đúng kĩ thuật, Nhìn chung các em thường mắc một số lỗi cơ bản sau:
- Viết hoa tuỳ tiện, danh từ riêng không viết hoa, viết hoa không đúng mẫu.
- Viết thừa nét, viết thiếu nét, đặt nhầm vị trí các dấu thanh.
- Viết sai phụ âm đầu và vần, chữ viết không rõ ràng.
- Viết không đúng qui định, khoảng cách các con chữ, không đúng qui trình, kĩ thuật.
- Tư thế ngồi, việc cầm bút, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo.
Vì vậy để các em viết đúng, chuẩn xác người giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp.
3. Nội dung sáng kiến:
a. Thuận lợi:
- Trường Tiểu học B Long An nằm trên địa bàn có nền nông nghiệp khá phát triển. Đặc biệt là trồng lúa, làm hoa màu khá phong phú, nhịp sống người dân nơi đây tương đối hối hả hơn các trường ở xã lân cận.
- Trình độ giáo viên đạt từ chuẩn trở lên, nhiệt tình trong giảng dạy và có tâm huyết với nghề.
- Về giáo dục đại đa số phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con em, từ đó trang bị đầy đủ những điều kiện để hỗ trợ cho các em, chất lượng dạy và học của trường trong những năm gần đây được nâng lên đáng kể.
b. Khó khăn:
- Về phía nhà trường:
+ Lãnh đạo chỉ tổ chức bồi dưỡng học sinh Hoàn thành tốt, phụ đạo học sinh Chưa hoàn thành chứ không có các buổi ngoại khóa về rèn kĩ năng viết chữ cho các em.
+ Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ việc dạy học. Bàn ghế trong phòng học không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về quy cách ngồi viết của học sinh.
- Về phía phụ huynh và học sinh:
+ Học sinh ít chịu khó rèn chữ viết, không biết tư thế cũng như cách cầm bút như thế nào.
+ Vấn đề rèn chữ viết chưa được bản thân của các em và phụ huynh quan tâm.
c. Nguyên nhân:
- Do đa số phụ huynh học sinh quá quan tâm nên nóng vội, bằng mọi cách phải cho học đọc, viết chữ sớm khi các em chưa đến tuổi. Họ không hiểu nguyên tắc dạy học, “trẻ chưa biết bò mà muốn tập đi”.
- Một số giáo viên ở bậc mầm non và bậc tiểu học tuy có quan tâm nhưng không có năng khiếu về viết chữ, từ đó đôi khi hướng dẫn cách viết chữ chưa đạt yêu cầu.
* Qua thực tế cho thấy kết quả về chất lượng chữ viết ở trường Tiểu học B Long An đã có tiến bộ, song vẫn chưa có nhiều em viết chữ đẹp. Bằng những kinh nghiệm rèn chữ viết của mình và ở trường qua nhiều năm tôi đã rèn chữ viết cho học sinh, tôi đã mang hết khả năng của mình giúp các em có được kết quả về chữ viết như mong đợi. 
d. Tiến trình thực hiện:
Để thực hiện tốt phong trào “Viết đúng, viết đẹp ”, người giáo viên cần phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu thực trạng chữ viết học sinh ngay đầu năm, thông qua kiểm tra tập vở và chữ viết.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến các em viết chữ không đúng, tập vở không sạch sẽ.
- Lập kế hoạch phân loại nhằm rèn luyện học sinh trong học kỳ I.
- Tổng kết kế hoạch phân loại theo từng tháng, để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh cho phù hợp.
e. Thời gian thực hiện:
Từ năm học vừa qua và ngay đầu năm học này tôi bắt tay vào việc tìm hiểu, khảo sát chất lượng chữ viết của lớp, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các em viết chưa đúng, chưa đẹp, tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng.
g. Biện pháp tổ chức:
g.1. Giáo viên thường xuyên rèn luyện kỹ năng viết chữ, tham gia các lớp hoặc tham khảo tài liệu cũng như những quy định.
- Xuất phát từ tình hình thực tế cùng cái tâm huyết với nghề, bản thân tôi cố gắng chịu khó trau dồi kĩ năng viết chữ của mình, tham gia học tập các lớp viết chữ đẹp do trung tâm luyện chữ viết tổ chức, tham gia các cuộc thi viết chữ đẹp do thị xã tổ chức để có thêm kinh nghiệm hay với mong muốn làm sao truyền đạt cho học sinh có kết quả.
- Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn các nét cơ bản, tập viết theo mẫu chữ đồng thời chỉ ra những chỗ sai cho các em thấy nhằm xóa dần thói quen ở các lớp học trước.
- Trong quá trình rèn chữ tôi phải hướng dẫn cho các em viết đúng chính tả.
g.2. Hướng dẫn cho các em tư thế ngồi và cách cầm bút:
Đây là một trong những kỹ năng hết sức quan trọng giúp cho dễ dàng thực hiện các thao tác trong lúc viết chữ.
g.2.1. Tư thế ngồi:
Trước hết phải chọn bàn ghế cho phù hợp với chiều cao của cơ thể; khi ngồi phải ngay ngắn, lưng thẳng, ngực không tì vào cạnh bàn, đầu hơi cúi chếch về phía bên phải mắt tập trung vào nét viết, cách mặt vở vừa phải (khoảng 25 – 30 cm), tay trái đặt trên mặt bàn.
Với cách để tay như vậy, khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển thuận lợi từ trái sang phải một cách dễ dàng.
g.2.2 Cách cầm bút:
+ Cách cầm bút: Khi viết học sinh cầm bút và điều khiển bút viết bằng cả ba ngón tay (ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa) của bàn tay phải. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa cạnh đốt đầu ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch chuyển linh hoạt. Ngoài ra, động tác viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cả cánh tay.
+ Vị trí đặt vở khi viết chữ: Vở viết cần đặt nghiêng so với mép bàn một góc 300 (nghiêng về bên phải). Sở dĩ phải đặt như vậy vì chiều thuận của vận động tay khi viết chữ viết là vận động từ trái sang phải.
+ Trong quá trình học sinh viết, tôi luôn quan sát để phát hiện những học sinh ngồi, cầm bút hoặc để vở sai để sửa triệt để cho các em.
g.3. Hướng dẫn kỹ năng viết:
g.4. Hướng dẫn chữ viết thường và chữ viết hoa:
Ở trường tiểu học các em được viết chữ thường, chữ số và chữ hoa theo kiểu chữ viết đứng, nét đều là chủ yếu. Ngoài ra ở các trường có điều kiện, các em còn được rèn thêm kiểu chữ nét nghiêng, nét thanh nét đậm.
g.4.1. Nguyên tắc cơ bản của chữ viết thường:
- Các chữ cao 1 đơn vị: a, ă, â, c, e, ê, I, m, n, o, ô, ơ, u, ư, v, x.
- Các chữ cao 2 đơn vị: d, đ, p, q.
- Các chữ cao 1, 5 đơn vị: t.
- Các chữ cao 2,5 đơn vị : b, g, h, k, l, y.
- Các chữ cao 1,25 đơn vị :r, x.
- Các chữ viết hoa cao 2,5 đơn vị. riêng chữ hoa G; Y cao 4 đơn vị. các chữ hoa có hai cách viết A, M, N, V,Q. 
- Về chữ viết thường giúp các em nắm các con chữ đồng dạng:
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét thẳng: a, ă, â, d, đ, q.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, n, m.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết: l, h, k, b, y, g.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc phối hợp với nét cong: r, s, 
Để rèn các em được viết chữ đẹp và chữ được vững hơn thì trước tiên là rèn các em viết từng con chữ rời.
+ Chữ c: là một nét cong trái, chiều cao chữ là đơn 1 đơn vị, chiều rộng 1,5 ô vuông.
Cách viết: điểm đặt bút ở dưới dường kẻ 3; viết nét cong trái xuống đường kẻ 1 và dừng bút ở giữa đường kẻ 2 và 3.
Cách rèn các con chữ: o, ô, ơ, e, ê, x được tiến hành tương tự.
+ Chữ a: có nét cong phối hợp với nét móc cao một đơn vị, bề ngang rộng 1,25 đơn vị.
Cách viết: đầu tiên viết nét cong kín như chữ o, từ giao điểm của đường ngang 3 và dọc 3 đưa nét bút thẳng xuống viết nét móc ngược, dừng bút ở giao điểm đường kẻ dọc 4 và đường ngang 2.
Các chữ: ă, â, d, đ, q hướng dẫn các em viết như trên.
* Các chữ có cấu tạo nét cơ bản là nét móc như chữ i.
+ Chữ i: cao 1 đơn vị, chiều rộng 0,75 đơn vị, chữ i có cấu tạo: 1 nét thẳng ngắn kéo sang phải, nét móc ngược và 1 dấu chấm trên đầu nét móc.
Cách viết: từ điểm đặt bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2 viết nét thẳng hơi chéo sang phải đến đường kẻ ngang 3, sau đó viết nét móc ngược, đến điểm dừng bút thì lia bút lên phía trên đầu nét móc nửa dòng kẻ để đặt dấu chấm. Các chữ đồng dạng: t, u, ư, p, n, m,. Hướng dẫn học sinh tương tự.
* Các chữ có cấu tạo nét cơ bản là nét khuyết: như l.
+ Chữ l: cao 2,5 đơn vị, chiều rông 1 đơn vị, gồm 2 nét; khuyết trên nối tiếp nét móc ngược.
Cách viết: đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét khuyết trên đến đường kẻ 6 viết liền nét móc phải, dừng bút ở đường kẻ 2. Các chữ h, y, g, b, k, v, r, s. Hướng dẫn từng bước tương tự.
g.4.2. Nguyên tắc cơ bản viết chữ hoa:
Để cho các em có dễ nhớ ta có thể chia bảng chữ cái thành nhiều nhóm có nét đồng dạng như sau:
Nhóm A; Ă; Ă; M; N.
Chữ hoa A: Có 2 cách viết song nên dạy học sinh cách thứ nhất.
+ Viết nét 1: từ điểm bắt đầu ở giao diểm của đường kẻ dọc 2 với đường kẻ ngang 3 tạo nét cong phải chạm đến đường kẻ ngang 1 rồi hơi lượn và đưa bút đến giao điểm của đường kẻ dọc 5 và đường kẻ ngang.
+ Viết nét 2: từ điểm kết thúc nét 1 kéo thẳng đến gần đường kẻ ngang 1 và lượn vòng lên tới đường kẻ ngang 2 và khoảng giữa là đường kẻ dọc 6 và 7.
+ Viết nét ngang: lia bút đến phía trên đường kẻ ngang 3 và viết nét ngang chia đôi chữ.
Chữ hoa Ă và chữ Â: Hai chữ này viết giống chữ A có thêm dấu phụ “v”- “^”
Chữ hoa M: Có 2 cách viết:
Viết nét móc ngược có đầu móc tròn. Từ giao điểm của đường kẻ ngang 6 và dọc 4 kéo thẳng đường kẻ ngang 1 viết tiếp nét xiên lên sang phải cho đến đường kẻ ngang 6 và ở giữa đường kẻ dọc 5, 6 viết tiếp nét móc ngược phải. Kết thúc ở giao điểm đường kẻ ngang 2 và dọc 7.
Chữ hoa N: có 2 cách viết: Viết giống 3 nét của chữ M. Lưu ý đầu nét tròn kết thúc trên đường kẻ ngang 5 và dọc 6.
* Nhóm: B; P; R
Chữ hoa B: Viết nét móc ngược trái đặt bút ở giao điểm đường kẻ ngang 6 và đường kẻ dọc 5 kéo xuống vị trí giao điểm đường kẻ ngang 2 và kẻ dọc 4 lượn cong sang trái tạo nét cong, kết thúc ở đường kẻ ngang 2 và kẻ dọc 3. Viết nét lượn thắt lia trên đường kẻ 5 viết nét cong tạo nên nét thắt bên dưới dòng kẻ 4, tiếp tục viết nét cong phải. Điểm kết thúc trên đường kẻ dọc 5 và quảng giữa 2 đường kẻ ngang 2 và 3.
Chữ hoa P: Viết nét 1 giống như nét 1 của chữ B lia bút đền giao điểm của đường kẻ 5 và dọc 3 viết 2 nét cong trên và kết thúc chữ viết ở giữa đường kẻ ngang 4 và 5 ngoài đường dọc 4.
Chữ hoa R: Nét 1 giống như nét 1 chữ P lia bút đền đường kẻ ngang 5 và dọc 3 viết nét cong trên và cong phải, móc phải tạo vong xoắn ở giữa thân chữ và kết thúc trên dường ngang 2 và dọc 6 và 7.
* Nhóm C; E; Ê; G; L.
Chữ hoa C: từ điểm đặt bút ở giao điểm đường kẻ ngang 6 và đường kẻ dọc 3 viết nét cong trên kết hợp nét cong trên kêt hợp với nét cong trái tạo thành vòng xoắn ở đầu thân chữ viết xuống uốn cong vào trong trên đường kẻ 2 và khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4.
Chữ hoa E: Phần trên của chữ hoa e giống như phần trên của chữ c. tiếp tục là nét thắt và nét xoắn ốc, đầu tiên viết như chữ c, viết nét cong trên kết hợp nét cong dưới tạo thành vòng xoắn ở giữa dùng bút ở giao điểm của đường kẻ ngang 2 và đường kẻ dọc 3 kết thúc chữ viết.
Chữ hoa Ê: Viết như chữ hoa E sau đó viết thêm dấu phụ “^” trên đầu.
Chữ hoa G: Nét 1 giống như chữ hoa C viết nét khuyết dưới từ điểm kết thúc nét 1 viết tiếp nét khuyết dưới dừng bút trên dòng kẻ 2 và đường kẻ 6.
Chữ hoa L: Viết nửa nét trên của chữ C kéo thẳng xuống gần đường kẻ ngang 1 tạo nét thắt nằm ngang trên đường kẻ, tiếp tục đưa bút sang phải đến gần đường kẻ dọc 5 thì đưa bút hướng lên và kết thúc ở đường kẻ 2 và dọc 5.
Chữ hoa S: Viết giống như chữ L cong trong về phía bên trái và kết thúc trên dường kẻ 2 và giữa đường dọc 3 và 4.
* Nhóm D; Đ.
Chữ hoa D: Từ từ điển đặt bút trên đường kẻ ngang 6 kéo thẳng xuống dưới đường kẻ ngang 2 tạo nét thắt nằm sát bên trên đường kẻ ngang 1, tiếp tục viết nét cong phải từ dưới lên kết thúc bằng nét móc trên dừng bút trên đường kẻ 5 gần sát đường kẻ dọc 3 về phía trái.
Chữ hoa Đ: Viết như chữ hoa D có thên nét ngang ở dòng kẻ ngang 3.
* Nhóm H; I; K; V.
Chữ hoa H: Viết nét cong trái, từ điểm cuối của nét cong trái viết nét khuyết dưới, sau đó tiếp tục viết nét khuyết trên, đoạn cuối của nét này vòng lên bên phải và kết thúc ở giao điểm giữa đường kẻ ngang 2 và 6. Viết nét thẳng ở giữa kết thúc chữ viết.
Chữ hoa I: cách viết giống 1 nét của chữ H chữ I có 2 nét cong trái và nét móc ngược trái. Đặt trên trên đường kẻ ngang 5 nằm bên phải đường kẻ dọc 3 một chút, viết nét cong trái kéo thẳng xuống dòng kẻ ngang 2 rồi lượn về bên trái. Điểm kết thúc là giao điểm giữa dường kẻ dọc và đường kẻ ngang 2.
Chữ hoa K: Nét 1, 2 giống như chữ I lia bút lên giao điểm đường kẻ ngang và dọc 5 viết nét cong nhỏ và nét móc ngược bên phải tạo thành vòng xoắn giữa thân chữ kết thúc chữ giữa đường kẻ ngang 2 và dọc 6.
Chữ hoa V: Viết giống như chữ I nhưng không có nét tròn ở phía dưới. Đưa đầu bút về phía trên hơi uốn lượn đều đường kẻ ngang 6 thì tạo một nét vòng nhỏ và kết thúc trên đường kẻ ngang 5 và giữa dọc 5, 6.
Nhóm O; Ơ; Ô; Q.
Chữ hoa O: Đặt bút trên giao điểm đường kẻ ngang 6 và dọc 3, viết nét cong kín. Khi đường cong gặp điểm đặt bút tạo thêm nét vòng nhỏ bên trong và kết thúc chữ viết.
Chữ hoa Ơ, Ô: Giống như chữ O nhưng có thêm dấu phụ.
Chữ hoa Q: có 2 cách viết: cách 1 giông như chữ O viết ngã 2 đầu ở chân chữ. Kết thúc trên đường kẻ ngang 2 và đường dọc 5, 6.
* Nhóm U; Ư; Y; X.
Chữ hóa U: Đặt bút trên đường kẻ kẻ 5 và ở giữa đường dọc 2 và 3 viết nét cong tròn trên và cong phải ở chân chữ, lia bút lên giao điểm đường kẻ 6 và ngang 5 viết nét móc phải và kết thúc chữ viết trên đường kẻ ngang 2 và giưa được dọc 6 và 7.
Chữ hoa Ư: Giống như chữ U chỉ thêm dấu phụ.
Chữ hoa X: Đặt bút trên đường kẻ ngang 5 giữa đường kẻ ngang 2 và 3 viết nét cong phải tạo thành nét khuyết cuối chữ viết tiếp nét lượn và nét cong trái kết thúc trên đường kẻ ngang 2 ở giữa dọc 3 và 4.
Chữ hoa Y: Nét 1 giống như chữ U lia bút lên giao điểm đường kẻ ngang 6 và dọc 5 viết nét khuyết dưới. Kết thúc trên giao điểm đường kè ngang 2 và dọc 6.
* Nhóm T.
Chữ hoa T: Đặt bút trên dòng dọc 4 ở giữa đường kẻ ngang 4 và 5 viết nét cong trên và nét cong trái tạo thành vòng xoắn ở 2 đầu con chữ và kết thúc chữ viết ở trên đường kẻ 2 và giữa đường dọc 3 và 4.
Muốn viết được chữ hoa ngoài năng khiếu của từng học sinh đòi hỏi các em phải có sự kiên nhẫn học hỏi và rèn luyện một cách thường xuyên, đồng thời phải có sự sáng tạo thì khi viết chữ hoa mới đạt được yêu cầu. Vì thế ngoài việc rèn các em ở lớp, ở nhà các em thường xuyên rèn chữ viết kiểm tra viết và có sự quan tâm động viên, nhắc nhở các em của phụ huynh.
* Hướng dẫn học sinh viết thành tiếng, từ tiếng viết thành câu:
Ví dụ: Tiếng “Toàn”: Điểm kết thúc của chữ t là nét hấc nối với chân chữ o; nét cong trên nối chữ o và a, nét móc ph

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_ren_chu_viet.docx