Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tốt phân môn Lịch sử Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tốt phân môn Lịch sử Lớp 4

Cơ sở lí luận

 Phân môn Lịch sử lớp 4 là một bộ phận của môn Lịch sử và Địa lí 4. Nôi dung của chương trình này cung cấp cho học sinh một số sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của lịch sử dân tộc ta qua các thời kì, từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX.

 Để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử thì không thể không kể đến hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy học. Đây là cơ sở quan trọng để từ đó mỗi giáo viên lựa chọn và ứng dụng vào tiết dạy của mình cho phù hợp. Việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hợp lí sẽ giúp cho học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo hơn.

 Đồng thời căn cứ vào tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học và khả năng tiếp thu kiến thức cũng như kĩ năng tự học tập của học sinh lớp 4, tôi cũng đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp trong đó chú trọng tạo cho học sinh một môi trường để được vận động và thực hành các kĩ năng như: tự đọc sách để tìm hiểu bài trước ở nhà, tham gia các trò chơi, thảo luận nhóm, trình bày ý kiến cá nhân, .

 Đó chính là các căn cứ, các cơ sở lí luận để tôi tổng kết và hoàn thành các kinh nghiệm trong dạy học môn Lịch sử của mình.

 

doc 20 trang hoathepmc36 28/02/2022 9165
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tốt phân môn Lịch sử Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài	
2
3. Đối tượng nghiên cứu
3
4. Giới hạn của đề tài
3
5. Phương pháp nghiên cứu
3
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
3
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
4
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
4
 Mục tiêu của giải pháp
4
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
5
 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
16
 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng
16
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
16
2.Kiến nghị
17
Tài liệu tham khảo
18
	I. PHẦN MỞ ĐẦU
 	1. Lí do chọn đề tài
	Người chép sử nổi tiếng cuối thời Trần, Sử Văn Hoa, đã nói: “Sử là hồn của núi sông. Sử là tinh túy của đất nước. Dân tộc nào biết chép sử càng sớm, càng có nhiều cơ hội văn hiến. Dân tộc nào càng biết quý trọng đến sử càng có nhiều cơ hội trường tồn.” Chẳng thế mà cha ông ta rất coi trọng việc chép sử và đã để lại cho con cháu một kho tàng lịch sử vô cùng đồ sộ và quý giá.
Thế nhưng ngày nay kho tàng ấy đang dần bị lãng quên bởi chính sự thờ ơ của giới trẻ với lịch sử nước nhà. Phải chăng các thế hệ người Việt ngày nay không còn yêu nước như các thế hệ cha ông? Hay lịch sử nước nhà không đủ sức hấp dẫn giới trẻ? Không. Tình yêu nước và lòng tự hào dân tộc trong mỗi con người Việt Nam luôn luôn là một dòng chảy mãnh liệt không bao giờ dứt. Vấn đề ở đây chính là cách mà chúng ta đưa lịch sử đến với họ. 
 Mở những trang sách giáo khoa lịch sử lớp 4, chúng ta không khỏi tự hào, rung động sâu xa trước các chiến công lừng lẫy của cha ông như trận Bạch Đằng của Ngô Quyền, Ba lần chiến thắng chống quân xâm lược Mông-Nguyên của nhà Trần hay trận đại phá quân Thanh của vua Quang Trung, Nhưng nếu giáo viên chỉ cung cấp những kiến thức lịch sử đó dưới dạng một bài tập đọc thì liệu học sinh có nhớ, có cảm nhận được cái khí phách hào hùng, có yêu lịch sử? 
	Với suy nghĩ dạy sử không phải để nhồi nhét vào trí nhớ học trò một cách vô cảm những sự kiện, con số, ngày tháng, mà học sử để giúp các em sống và rung động với sự kiện lịch sử, học sử để rút ra những bài học về nhân văn, về lòng yêu nước, theo phương châm học để hiểu và hành. Từ đó góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử. Tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện đề tài : “ Một vài kinh nghiệm giúp học sinh học tốt phân môn Lịch sử lớp 4”.
	2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 
	Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm giúp giáo viên có cái nhìn tổng quan về toàn bộ phân môn Lịch sử lớp 4. Đồng thời chia sẻ một số kinh nghiệm trong dạy học lịch sử giúp bài học hấp dẫn học sinh hơn, tăng khả năng chú ý, tư duy, giúp học sinh học tập tích cực, chủ động hơn từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử
	3. Đối tượng nghiên cứu
	Nội dung và phương pháp giảng dạy môn Lịch sử.
	4. Giới hạn của đề tài
	Học sinh lớp 4 trường Tiểu học Tây Phong năm học 2014-2015 và 2015-2016.
	5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp thử nghiệm;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
 	 II. PHẦN NỘI DUNG
	1. Cơ sở lí luận
	Phân môn Lịch sử lớp 4 là một bộ phận của môn Lịch sử và Địa lí 4. Nôi dung của chương trình này cung cấp cho học sinh một số sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của lịch sử dân tộc ta qua các thời kì, từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX.
	Để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử thì không thể không kể đến hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy học. Đây là cơ sở quan trọng để từ đó mỗi giáo viên lựa chọn và ứng dụng vào tiết dạy của mình cho phù hợp. Việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hợp lí sẽ giúp cho học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo hơn.
	Đồng thời căn cứ vào tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học và khả năng tiếp thu kiến thức cũng như kĩ năng tự học tập của học sinh lớp 4, tôi cũng đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp trong đó chú trọng tạo cho học sinh một môi trường để được vận động và thực hành các kĩ năng như: tự đọc sách để tìm hiểu bài trước ở nhà, tham gia các trò chơi, thảo luận nhóm, trình bày ý kiến cá nhân, ...
	Đó chính là các căn cứ, các cơ sở lí luận để tôi tổng kết và hoàn thành các kinh nghiệm trong dạy học môn Lịch sử của mình.
	2. Thực trạng 
	Lên lớp 4, học sinh đã có khả năng đọc, hiểu văn bản tương đối tốt. Các em cũng đã có khả năng tự phân tích, tổng hợp kiến thức trong sách giáo khoa. Đây là giai đoạn thuận lợi để bắt đầu làm quen với môn học mới đó là môn Lịch sử. Đón chào điều mới mẻ chắc chắn luôn thú vị và hấp dẫn. Là người đặt những viên gạch đầu tiên, nền móng của môn học, giáo viên hoàn toàn tự do, tự chủ về việc hình thành phương pháp, kĩ năng học tập môn học cho học sinh. Khi giảng dạy Lịch sử, giáo viên cũng được hỗ trợ rất nhiều về đồ dùng dạy học như các loại bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, do Bộ GD cung cấp. Ngoài ra nếu có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy thì chúng ta có cả một kho tàng các tư liệu không chỉ bằng hình ảnh mà còn bằng video vô cùng phong phú trên mạng Internet.
	Ở trường Tiểu học Tây Phong những năm vừa qua việc giảng dạy môn Lịch sử luôn được thực hiện nghiêm túc. Nhà trường đã có nhiều biện pháp nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh tích cực học tập lịch sử như: đưa các câu hỏi lịch sử vào trong các hội thi, giao lưu cấp trường; khuyến khích giáo viên đăng kí dạy thao giảng, hội giảng các tiết lịch sử, tổ chức trao đổi kinh nghiệm giảng dạy lịch sử cấp trường, Song hiện nay tâm lí của nhiều phụ huynh, học sinh và cả một số giáo viên vẫn chưa thực sự coi trọng môn học này nên chưa có sự đầu tư thích đáng về thời gian cũng như tâm huyết. Nhiều thầy cô giáo còn ngại sử dụng đồ dùng, ngại đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lịch sử khiến môn học trở nên khô cứng, nặng nề và khó nhớ. Chính vì thế chất lượng dạy và học lịch sử của học sinh lớp 4 thời gian qua vẫn chưa cao, số lượng học sinh yêu thích môn học này không nhiều, kiến thức lịch sử của nhiều học sinh còn mơ hồ.
	Thêm vào đó đặc trưng của môn Lịch sử là cung cấp kiến thức về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử nên dễ gây nhàm chán. Và để khai thác tốt được nội dung bài học đòi hỏi kiến thức của giáo viên phải sâu và vững vàng. Tuy nhiên trên thực tế, giáo viên tiểu học chúng ta không được đào tạo chuyên sâu về lịch sử. Do đó khi giảng dạy lịch sử cho học sinh, chúng ta thường gặp nhiều khó khăn như không thực sự chủ động về kiến thức, chưa khai thác sâu được nội dung bài, chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa các sự kiện lịch sử trong chương trình mà chỉ cung cấp kiến thức một cách rời rạc, khó tạo được hứng thú học tập cho học sinh,... 
	 Là một người yêu thích lịch sử và cũng trực tiếp giảng dạy bộ môn này, tôi thấy vô cùng trăn trở.
	3. Nội dung và hình thức của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp
	Giúp giáo viên có cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học, định hướng cho học sinh phương pháp học tập tích cực ngay từ đầu năm và chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng môn lịch sử lớp 4.
	b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 
*Giải pháp 1: Nắm chắc nội dung, chương trình môn học
Lịch sử là một tiến trình, trong đó các sự kiện sau luôn có mối liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các sự kiện đã diễn ra trước đó. Vì thế mà để học sinh hiểu rõ nội dung từng bài học, giáo viên cần nắm rõ nội dung chương trình cả năm học để có thể giúp học sinh liên kết các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử với các mốc thời gian tương ứng.
Nội dung chương trình môn Lịch sử lớp 4 cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX, được chia thành 8 giai đoạn với 28 bài, được dạy mỗi tuần một bài theo phân phối chương trình. Cụ thể như sau:
Giai đoạn
Thời gian
Nội dung chính
Các bài trong SGK
Buổi đầu dựng nước và giữ nước
Khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN
Sự ra đời của nền văn minh Văn Lang- Âu Lạc và những thành tựu chính của văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
Bài 1: Nước Văn Lang.
Bài 2: Nước Âu lạc
2. Hơn một nghìn năm đấu tranh giành độc lập
Từ năm 179 TCN đến năm 938
Cuộc sống của nhân ta dưới ách thống trị, chính sách đồng hóa dân tộc của các triều đại phong kiến Trung Quốc và phong trào đấu tranh của nhân dân ta để giành độc lập, tự chủ.
Bài 3: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
Bài 4: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Năm 40)
Bài 5: Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (Năm 938)
3. Buổi đầu độc lập
Từ năm 938 đến năm1009
Triều đại nhà Ngô, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước; Lê Hoàn lên ngôi vua lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất (Năm 981).
Bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân. 
Bài 8: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (Năm 981)
4. Nước Đại Việt thời Lý
Từ năm 1009 đến năm 1226
Vua Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long, đổi lại tên nước; sự phát triển của đạo phật; cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai.
Bài 9: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
Bài 10: Chùa thời Lý. 
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (Năm 1075- 1077)
5. Nước Đại Việt thời Trần
Từ năm 1226 đến năm 1400
Hoàn cảnh ra đời của nhà Trần; ba lần chiến thắng quân Mông Nguyên xâm lược; công cuộc xây dựng đất nước ở thời Trần (Việc đắp đê); sự suy tàn của nhà Trần và hoàn cảnh ra đời của nhà Hồ.
Bài 12: Nhà Trần thành lập.
Bài 13: Nhà Trần và việc đắp đê.
Bài 14: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên.
Bài 15: Nước ta cuối thời Trần
6. Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê
Thế kỷ XV
Chiến thắng Chi Lăng; Việc tổ chức quản lý đất nước; Sự phát triển văn hoá và khoa học dưới thời Lê Sơ.
Bài 16: Chiến thắng Chi Lăng.
Bài 17: Nhà hậu Lê và việc tổ chức quản lý đất nước.
Bài 18: - Nhà hậu Lê và việc tổ chức quản lý đất nước.
Bài 19: Văn học và khoa học thời hậu Lê.
7. Nước Đại Việt thế kỷ XVI- XVIII
Thế kỷ XVI- XVIII
Trịnh Nguyễn phân tranh; cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong; thành thị ở thế kỷ XVI – XVIII; nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long đại phá quân Thanh; Quang Trung với sự nghiệp xây dựng đất nước.
Bài 21: Trịnh Nguyễn phân tranh. 
Bài 22: Cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong.
Bài 23: Thành thị ở thế kỷ XVI – XVII.
Bài 24:Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long (Năm 1786).
Bài 25: Quang Trung đại phá quân Thanh (Năm 1789).
Bài 26: Những chính sách về kinh tế và văn hoá của vua Quang Trung.
8. Buổi đầu thời Nguyễn
Từ năm 1802 đến năm 1858
Giới thiệu về Triều đại nhà Nguyễn và kinh thành Huế
Bài 27: Nhà Nguyễn thành lập.
Bài 28: Kinh Thành Huế
 	Ngoài ra trong chương trình môn học còn có các bài ôn tập được sắp xếp xen kẽ giữa các bài, cụ thể: 
Tuần
Tiết chương trình
Nội dung ôn tập
Tuần 8
6
- Từ bài 1 đến bài 5 học về hai giai đoạn LS: Buổi đầu dựng nước và giữ nước; Hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập
 - Kể tên những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong hai thời kỳ này rồi thể hiện nó trên trục và băng thời gian
Tuần 17
15
- Hệ thống hoá các sự kiện, nhân vật lịch sử ở từng giai đoạn LS
- HS thấy được truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta
- Qua đó giáo dục các em lòng tự hào dân tộc
Tuần 33, Tuần 34
31, 32
- Hệ thống đươc quá trình phát triển của lịch sử nước ta từ buổi đầu dựng nước đến giữa thế kỉ XIX.
- Nhớ được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta từ thời Hùng Vương đến buổi đầu thời Nguyễn .
-Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc
*Giải pháp 2: Liên kết chặt chẽ nội dung giữa các bài học
	Nội dung của chương trình lịch sử lớp 4 chỉ bao gồm các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong từng thời kì của quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta từ thời Hùng Vương đến buổi đầu thời Nguyễn. Do đó đôi khi khoảng cách về thời gian giữa hai sự kiện được giới thiệu liên tiếp (trong hai bài học liền nhau) là rất xa. Điều này có thể gây khó khăn cho học sinh trong việc nắm kiến thức. Vì vậy ở mỗi đầu mỗi tiết học, người giáo viên cần là chiếc cầu nối, liên kết các sự kiện, làm cho dòng chảy lịch sử được liền mạch. Điều này sẽ giúp việc tiếp thu bài học của học sinh dễ dàng hơn.
	Ví dụ: Khi dạy bài Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo - Năm 938 (trước đó là bài Khởi nghĩa Hai Bà Trưng – Năm 40), giáo viên có thể giới thiệu vào bài như sau : Sau khi Triệu Đà thôn tính được Âu Lạc (Năm 179 TCN) các triều đại phong kiến phương Bắc nối tiếp nhau đô hộ nước ta. Không cam chịu sự áp bức, bóc lột của bọn thống trị, nhân dân ta liên tục nổi dậy đánh đuổi quân đô hộ. Năm 40, Hai bà Trưng đã mở đầu bằng một cuộc khởi nghĩa vang dội, tiếp sau đó có các cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu (năm 248), Lý Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (năm 550), Mai Thúc Loan (năm 722), Phùng Hưng (khoảng năm 776), Khúc Thừa Dụ (năm 905), Dương Đình Nghệ (năm 931) nhưng đều chưa giành được thắng lợi hoàn toàn. Đến năm 938, với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, chúng ta đã kết thúc hơn một nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, giành lại độc lập hoàn toàn cho đất nước ta. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về trận chiến Bạch Đằng oanh liệt đó.
	Do vậy, ngoài nội dung chương trình sách giáo khoa, các thầy cô giáo nên tham khảo thêm nhiều tài liệu đáng tin cậy về lịch sử nhằm có thêm các thông tin chính xác để bổ trợ cho học sinh.
*Giải pháp 3: Tạo hứng thú, niềm yêu thích học tập cho học sinh 
Tôi luôn có một niềm tin rất rõ ràng rằng: nếu một công việc được làm với niềm yêu thích, sự hứng thú thì chắc chắn kết quả của công việc đó sẽ tốt hơn rất nhiều. Chính vì thế, truyền cho học sinh niềm say mê, yêu thích môn học với tôi là một yếu tố rất quan trọng để dạy học thành công.
Lịch sử lớp 4 là điểm xuất phát của chặng đường tiếp thu lĩnh hội các kiến thức lịch sử của học sinh. Các em học sinh lớp 4 như những trang giấy trắng và người giáo viên hoàn toàn nắm trong tay việc tô điểm lên các màu sắc theo ý mình. Đó cũng chính là một lí do môn học này gây cho tôi nhiều hứng thú.
Ngay từ đầu năm học, trong bài học đầu tiên, giáo viên cần cho học sinh thấy rõ được ý nghĩa của việc học môn Lịch sử. 
Cần gây cho học sinh sự tò mò, muốn khám phá, tìm tòi, nghiên cứu. Giáo viên có thể đặt ra hệ thống các câu hỏi như:
Các em có muốn biết đất nước ta được hình thành như thế nào không?
 Vì sao có những con đường mang tên Hùng Vương, Quang Trung,?
Các vua Hùng trong những câu chuyện truyền thuyết có thật không nhỉ?
Các em đã nghe câu chuyện về Hai Bà Trưng cưỡi voi đánh giặc chưa?
Tất cả các câu hỏi đó sẽ được trả lời trong cuốn sách lịch sử lớp 4 mà chúng ta đang cầm trên tay.
Xuyên suốt quá trình dạy học, cần duy trì niềm say mê đó bằng nhiều biện pháp như: tổ chức các trò chơi, xem các video về các sự kiện, nhân vật lịch sử, kể các câu chuyện lịch sử có nội dung được học trong bài,
	*Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự học tại nhà
	Một bài học lịch sử thường không dễ nhớ, do đó nếu không xem lại nội dung bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đi học, học sinh không dễ nắm được toàn bộ nội dung của bài học trên lớp. Do vậy tôi thường yêu cầu học sinh xem trước bài trước khi đi học.
	Trước mỗi tiết học, sau khi hỏi về một số nội dung chính của bài cũ, tôi sẽ hỏi học sinh về một vài thông tin của bài mới như: Bài học hôm nay tên gì? Trong bài có sự kiện lịch sử nào nổi bật? Trong bài có nhân vật lịch sử nào được nhắc đến? Để trả lời được các câu hỏi đó, chắc chắn học sinh cần đọc qua bài trước ở nhà.
	Ngay từ đầu năm, giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh cách tự đọc và chuẩn bị bài ở nhà. Mỗi bài lịch sử thường có ba yếu tố quan trọng đó chính là thời gian, nhân vật và sự kiện. Nắm chắc được ba yếu tố này thì học sinh sẽ dễ dàng hiểu và nhớ bài học. Các em có thể đọc bài và điền vào phiếu học tập (học sinh tự kẻ và vở nháp) như sau:
	Ví dụ 1:
Tên bài: Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (Năm 938)
stt
Thời gian 
Nhân vật
Sự kiện
1
Năm 938
Ngô Quyền
Đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
	Ví dụ 2:
Tên bài: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
stt
Thời gian 
Nhân vật
Sự kiện
1
Năm 1010
Vua Lý Công Uẩn
Dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La và đổi tên là thành Thăng Long.
	*Giải pháp 5: Kể chuyện lịch sử
	Chúng ta có một kho tàng truyện kể lịch sử rất phong phú và đa dạng. Ngay từ thuở nhỏ, các em học sinh đã được nghe, học về các câu chuyện này như: Mỵ Châu-Trọng Thủy, Sự tích bánh chưng bánh dày, Cờ lau tập trận, Sự tích thành cổ Loa, Sự tích hồ Hoàn Kiếm, Lá cờ thêu sáu chữ vàng,  Do vậy việc gắn mỗi câu chuyện đó với một giai đoạn, một sự kiện hay nhân vật lịch sử có thật chắc chắn sẽ khiến các em học sinh vô cùng thích thú. Bởi sau bài học đó, các em không chỉ biết được thêm những kiến thức mới mà các em còn được biết thêm thông tin về những câu chuyện kể đã thuộc từ lâu.
	Dưới đây là một số câu chuyện có thể liên hệ, sử dụng trong quá trình dạy học:
Bài số
Tên bài học
Truyện kể có thể sử dụng
1
Nước Văn Lang
Sự tích bánh Chưng, bánh Dày
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Thánh Gióng
2
Nước Âu Lạc
Mỵ Châu,Trọng Thủy
6
Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
Cờ lau tập trận
14
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên
Bóp nát quả cam
Yết Kiêu
16
Chiến tháng Chi Lăng
Sự tích Hồ Gươm
21
Trịnh Nguyễn phân tranh
Một số mẩu chuyện về Trạng Quỳnh
	*Giải pháp 6: Sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học; sử dụng đa dạng, thành thạo các đồ dùng dạy học
	Để một tiết dạy thành công thì điều quan trọng nhất có lẽ đó chính là cách lựa chọn phương pháp dạy học và tổ chức các hình thức học tập của giáo viên. Thật khó để có thể đưa ra được phương pháp nào là tối ưu nhất, vì mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Tùy vào nội dung mỗi bài học và ý tưởng của giáo viên mà chúng ta sẽ có sự lựa chọn phù hợp. 
	Các phương pháp thường được dùng khi giảng dạy lịch sử đó là: thuyết trình, hỏi đáp, kể chuyện, thảo luận nhóm, đóng vai, Tuy nhiên, dù sử dụng bất cứ phương pháp nào thì vấn đề then chốt tôi luôn đặt ra đó là: cần phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh trong học tập. Cụ thể:
Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng đọc và phân tích tư liệu: GV cần đưa ra yêu cầu cụ thể cho học sinh trước khi yêu cầu đọc tư liệu trong sách giáo khoa, nhằm giúp các em đọc một cách chủ động và có mục đích hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài Nhà Trần thành lập (trang 37, SGK), tôi sẽ yêu cầu học sinh đọc hai đoạn đầu của bài với lệnh như sau: Em hãy đọc hai đoạn đầu của bài học và chú ý trả lời câu hỏi: Nhà Trần thành lập trong hoàn cảnh nào?
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng quan sát và kể lại, trình bày lại diễn biến cuộc kháng chiến qua bản đồ, lược đồ, Giáo viên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi phù hợp, vừa sức, giúp các em phát huy kĩ năng nói, khả năng diễn đạt khi kể hoặc trình bày, diễn biến theo bản đồ hoặc lược đồ.
Ví dụ bài: “Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1789)”. Để học sinh trình bày được diễn biến cuộc kháng chiến, tôi xây dựng câu hỏi như sau:
1. Nhà Thanh sang chiếm nước ta vào thời gian nào?
2. Khi nghe tin quân Thanh sang xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ đã làm gì?
3. Vua Quang Trung tiến đến Tam Điệp khi nào? Tại đây ông đã làm gì?
4. Dựa vào lược đồ, nêu đường tiến của 5 đạo quân.
5. Trận đánh mở màn diễn ra ở đâu? Khi nào? Kết quả ra sao?
6. Hãy thuật lại trận Ngọc Hồi.
7. Hãy thuật lại trận Đống Đa.
Các bước tiến hành: 
Bước 1: Chia lớp thành cac nhóm (khoảng 5 đến 6 em). Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi.
Bước 2: Yêu cầu trình bày các câu hỏi: đại diện 1nhóm nêu câu hỏi, đại diện 1 nhóm khác trả lời, vừa trình bày vừa chỉ lược đồ, nhóm khác nhận xét.
Bước 3: Gọi 1 số em trình bày toàn bộ diễn biến cuộc kháng chiến. 
Bước 4: Nhận xét, tuyên dương nhóm trình bày đúng.
Biện pháp này giúp các em hứng thú trong học tập, ghi nhận các mốc thời gian, sự kiện lịch sử chính xác và nhớ lâu.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ n

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hoc_tot_phan_mon_lich_su.doc