Sáng kiến kinh nghiệm Củng cố kiến thức về số tự nhiên và bốn phép tính cơ bản cho học sinh lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Củng cố kiến thức về số tự nhiên và bốn phép tính cơ bản cho học sinh lớp 3

Hiện nay đất nước ta đang thực hiện “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đưa nước Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Do đó Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”; Đặc biệt là giáo dục tiểu học - bậc học nền tảng, là hệ thống giáo dục quốc dân ở mọi quốc gia trên thế giới, bậc học học mà bất cứ người công dân Việt Nam nào sống ở thế kỷ 21 cũng phải trải qua.

Nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc tiểu học là cái nôi đầu tiên giúp trẻ phát triển nhân cách và tư duy, . giúp trẻ hiểu rõ thế giới xung quanh . và bước đầu tiếp thu, vận dụng tính văn hoá nhân loại thông qua hệ thống các môn học trong trường tiểu học. Trong đó, môn toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tiễn, nó làm cho cuộc sống của con người nói chung, học sinh tiểu học nói riêng trở tiếp cận nền văn mình nhân loại phần nào dễ dàng hơn.

Ở tiểu học, yếu tố “số tự nhiên” là một yếu tố xuyên suốt quá trình học từ đầu cấp đến cuối cấp. Mọi khái niệm, tính chất, quy tắc về số của toán học được xây dựng chủ yếu bắt đầu từ “Số tự nhiên”. Yếu tố “Số tự nhiên” nó vừa có tính chất cụ thể, vừa có tính trừu tượng nên yêu cầu học sinh phải đi từ trực quan đến trừa tượng, từ cụ thể, cái nhỏ lẻ đến tổng quát . Dạy “Số tự nhiên” và các phép tính có liên quan đến số tự nhiên không chỉ nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức sâu rộng về số mà còn rèn luyện và phát triển thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá . Giúp các em nhận thức và phân tích tốt hơn thế giới xung quanh.

 

doc 24 trang thuychi01 13833
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Củng cố kiến thức về số tự nhiên và bốn phép tính cơ bản cho học sinh lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
 -----------o0o------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỀ SỐ TỰ NHIÊN VÀ BỐN PHÉP TÍNH CƠ BẢN CHO HỌC SINH LỚP 3.
Người thực hiện: Vũ Thị Chung 
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ba Đình
 Sáng kiến kinh nghiệm thuộc môn: Toán
 THANH HÓA, NĂM 2017
PHỤ LỤC
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I Lý do chọn đề tài............................................................................... .trang 1 
.II.Mục đích nghiên cứu........................................................ ...............trang 2
III.Đối tượng nghiên cứu	........................................................ ..............trang 2
IV.Phương pháp nghiên cứu........................................................ ..........trang 2
 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I/ Cơ sở lý luận.......................... .......................................................... .. trang 4
II/ Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.................................................... .trang 4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ........................................................ ...........trang 7
C.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ......................................................... .........trang 22
1/ Những kết luận về vấn đề nghiên cứu và triển khai SKKN .............trang 23
2/ Đề xuất, kiến nghị với các cấp...trang 24
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay đất nước ta đang thực hiện “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đưa nước Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Do đó Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”; Đặc biệt là giáo dục tiểu học - bậc học nền tảng, là hệ thống giáo dục quốc dân ở mọi quốc gia trên thế giới, bậc học học mà bất cứ người công dân Việt Nam nào sống ở thế kỷ 21 cũng phải trải qua.
Nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc tiểu học là cái nôi đầu tiên giúp trẻ phát triển nhân cách và tư duy, ... giúp trẻ hiểu rõ thế giới xung quanh ... và bước đầu tiếp thu, vận dụng tính văn hoá nhân loại thông qua hệ thống các môn học trong trường tiểu học. Trong đó, môn toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tiễn, nó làm cho cuộc sống của con người nói chung, học sinh tiểu học nói riêng trở tiếp cận nền văn mình nhân loại phần nào dễ dàng hơn.
Ở tiểu học, yếu tố “số tự nhiên” là một yếu tố xuyên suốt quá trình học từ đầu cấp đến cuối cấp. Mọi khái niệm, tính chất, quy tắc về số của toán học được xây dựng chủ yếu bắt đầu từ “Số tự nhiên”. Yếu tố “Số tự nhiên” nó vừa có tính chất cụ thể, vừa có tính trừu tượng nên yêu cầu học sinh phải đi từ trực quan đến trừa tượng, từ cụ thể, cái nhỏ lẻ đến tổng quát ... Dạy “Số tự nhiên” và các phép tính có liên quan đến số tự nhiên không chỉ nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức sâu rộng về số mà còn rèn luyện và phát triển thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá ... Giúp các em nhận thức và phân tích tốt hơn thế giới xung quanh.
Thực hiện trong quá trình dạy học về yếu tố “Số tự nhiên” cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng, nhiều khi giáo viên còn gặp khoá khăn khi lựa chọ nội dung để củng cố kiến thức và bồi dưỡng nâng cao cho học sinh năng khiếu. Vì thế tôi chọn đề tài “Củng cố kiến thức về số tự nhiên và bốn phép tính cơ bản cho học sinh lớp 3”, làm đề tài nghiên cứu của mình. 
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
 Ai trong chúng ta cũng hiểu, một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhà trường là nâng cao chất lượng dạy và học. Phát huy những mặt mạnh đã có sẵn trong đội ngũ GV, ở các em HS, tận dụng sự quan tâm của nhà trường, gia đình và xã hội để đưa chất lượng ngày một đi lên. Với các em HS lớp Ba, việc dạy cho các em về yếu tố “Số tự nhiên” cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng, nhiều khi giáo viên còn gặp khoá khăn chứ đừng nói chi đến các em phải đọc bài toán, suy nghĩ rồi tìm cách giải cho hợp lí hoặc nhiều cách giải khác hay hơn. GV thì ít có thời gian học hỏi bạn bè, đồng nghiệp hoặc tài liệu tham khảo của nhà trường còn ít nên chất lượng dạy và học phần yếu tố về “Số tự nhiên” chưa cao. Vì vậy tôi quyết định nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp liên quan đến phương pháp dạy học của GV, đến ý thức trách nhiệm của gia đình, của xã hội để giúp các em học tốt. Đặc biệt là một số phương pháp tác động đến việc học tập của các em. Với những biÖn pháp đưa ra của đề tài, chắc chắn chất lượng môn Toán của lớp sẽ được nâng lên. Qua đó cũng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học .
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh lớp 3 trường tiểu học Ba Đình 
IV/PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau;
Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ đồng nghiệp.
Phương pháp thực nghiệm, thống kê ,so sánh: Với phương pháp này tôi có thể phân loại,đối chiếu kết quả nghiên cứu.
Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp hỗ trợ khác như : đọc tài liệu ,thăm dò ý kiến học sinh,trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Như chúng ta đã biết, môn Toán là một trong hai môn nhiều giờ và cũng là một trong các môn đánh giá bằng điểm số ở khối Ba. Là môn học liên quan đến rất nhiều các môn học khấc như: Tiếng Việt; Mĩ thuật.... Học sinh học tốt môn Toán sẽ bổ sung rất nhiều các môn học khác, và ngược lại, nếu các em học tốt các môn học khác như : Tiếng Việt; Đạo đức; TNXH... thì tất nhiên các em sẽ học tốt môn Toán. Vì các em có đọc được, viết được thì các em mới hiểu được yêu cầu của bài tập nói gì? Mới hiểu được bài toán ấy cho ta biết gì? Hỏi ta điều gì? Rồi mới suy luận lo gíc và làm ra phép tính, kết quả được !
 Trước tình hình đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài này là một vấn đề hoàn toàn hợp lí. Trong đề tài có đưa ra một số giải pháp, mặc dù những giải pháp đó chưa được sắc bén. Xong dù sao cũng đã góp được một phần nào vào việc nâng cao chất lượng môn Toán trong lớp chúng tôi. 
II/THỰC TRẠNG
1. Việc học của học sinh
- Khi học về yếu tố “Số tự nhiên” đôi lúc các em còn chưa khắc sâu được các kiến thức cần ghi nhớ về “khái niệm số tự nhiên, số và chữ số, cấu tạo thập phân của số, các phép tính cơ bản và các tính chất có liên quan ...”. Do đó khi làm các bài tập các em còn làm chưa đúng, hay làm mà không chắc chắn là đúng hay không. Mặt khác khi làm các bài tập có mức độ cao hơn các bài tập đại trà, việc vận dụng các kiến thức vào làm bài tập còn lúng túng, xa lạ, nhất là những bài tập yêu cầu về suy luận. 
- Thực tế, qua việc học của học sinh còn cho thấy kĩ năng thực hiện các bài toán có yêu cầu suy luận (ngược lại với các công thức, quy tắc, tính chất đã được học hay một số tính chất được suy ra từ các công thức, quy tắc, tính chất đó) còn chưa thành thạo.
Ví dụ: Đơn giản nhất khi yêu cầu học sinh tính bằng hai cách ở các bài toán sau: 4 x (5+6) và 5 x 4 + 6 x 4 
Thì: Bài toán 1 các em thực hiện rất thành thạo còn bài toán 2 một số em lại chỉ làm được một cách là: 5 x 4 + 6 x 4 = 20 + 24 = 44, còn cách hai: 5 x 4 + 6 x 4 = (5 + 6) x 4 hay 4 x (5 + 6) thì các em lại không làm được. 
2. Việc dạy của giáo viên.
- Trong các tiết dạy ở trên lớp, giáo viên cung cấp cho học sinh hết những kiến thức cơ bản nhất (nội dung trong sách giáo khoa), do đó có một số kiến thức được mở rộng hay được suy ra từ kiến thức cơ bản các em có thể nắm được hoặc cũng có thể không nắm được vì vấn đề cung cấp những kiến thức này không bắt buộc. Do đó khi gặp những bài tập có mức độ khó hơn các bài tập đại trà, các em còn lúng túng trong quá trình làm bài hoặc là không làm được.
Ví dụ: Khi dạy về phép cộng, giáo viên chỉ cần dạy để học sinh thực hiện được: 120 + 53 bằng bao nhiêu nhưng để học sinh trả lời nhanh được: 120 x 2 + 53 x 2 bằng bao nhiêu (mặc dù đã biết kết quả của 120 + 53) thì còn nhiều học sinh không thể tính hay trả lời nhanh được. Nhưng nếu giáo viên đã làm cho học sinh nắm được “khi các số hạng trong một tổng cùng tăng lên bao nhiêu lần thì tổng cũng tăng lên bấy nhiêu lần” thì bài toán trên lại trở nên đơn giản. 
Từ đó ta cũng thấy được rằng việc dạy để học sinh làm tốt được các bài toán có nhiều ý nghĩa. Đó là hình thức tốt nhất để củng cố, đào sâu, hệ thống hoá kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Đó cũng là phương tiện có hiệu quả để rèn luyện và phát triển các thao tác tư duy. Do đó đòi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn nội dung, biết tổ chức có hiệu quả tiết dạy thì việc dạy mới có vai trò quyết định chất lượng học toán của học sinh.
Trong thực tiễn dạy học, cách hệ thống, đào sâu kiến thức thông qua các bài tập được thường xuyên sử dụng trong tất cả các tiết học. Bài toán được coi là “mắt xích chính” của quá trình giảng dạy toán học. Việc giải bài toán cụ thể bao gồm nhiều ý đồ. Tác dụng của mỗi bài tập không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà còn phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp khai thác lời giải của nó. Vì vậy, việc giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh làm bài cũng là một công việc vô cùng quan trọng mà không phải bất cứ giáo viên nào cũng làm tốt được. 
Ví dụ: Em hãy tìm các số chẵn có hai chữ số mà khi quay ngược lại vẫn được một số chẵn?
- Giáo viên thứ nhất chỉ yêu cầu học sinh tìm rồi nêu các số tìm được. 
- Giáo viên thứ hai đưa ra các câu hỏi gợi ý như sau: 
? Nêu các chữ số khi quay ngược lại vẫn có nghĩa? ( 0,6, 8, 9) 
? Số cần tìm là số như thế nào? (Số chẵn có hai chữ số)
? Từ các chữ số 0, 6, 8, 9 ta viết được những số chẵn có hai chữ số nào? (60, 80, 90, 68, 86, 96,98, 88, 66) 
? Trong những số đã viết được đó, số nào quay ngược lại vẫn là số chẵn? (86, 96, 98, 88) 
Vậy, việc dạy của giáo viên mà cụ thể là việc khai thác, đào sâu, củng cố các kiến thức cho học sinh thông qua các bài tập vẫn là vấn đề cần được quan tâm và bồi dưỡng nhiều. 
* Tóm lại.
Ở lớp 3 học sinh được học rất nhiều về kĩ năng tính toán như: Cộng, trừ, nhân, chia, tính giá trị biểu thức ... Ngoài ra các em còn gặp những bài toán có liên quan đến số, chữ số, cấu tạo thập phân của số. Một số học sinh năng khiếu thì mới có thể làm được hoặc không làm được các bài tập dạng này ở mức độ khó hơn. Vì thế, để làm tốt các bài tập phần này, nếu các em không khắc sâu được tất cả các kiến thức về khái niệm, tính chất cơ bản, có liên quan đế “Số tự nhiên” và các kiến thức mở rộng về “Số tự nhiên” thì việc phát triển tư duy toán hay bồi dưỡng học sinh có năng khiếu toán sẽ gặp khó khăn. Mặt khác lớp 3 là lớp cuối của “Giai đoạn 1” nên tôi cũng muốn giúp các em khắc sâu, nắm vưng các kiến thức về “Số tự nhiên và các phép tính có liên quan” để các em có một vốn kiến thức sâu, rộng cho “giai đoạn 2” của bậc tiểu học và các bậc học cao hơn.
Để giải quyết được “thực trạng nêu trên” đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi cho nội dung, phương pháp dạy của mình như thế nào để giúp học sinh dần khắc phục được các tồn tại nêu ở trên, từ đó các em học tốt hơn và nhất là việc bồi dưỡng thêm được cho học sinh có năng khiếu toán.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. SỐ TỰ NHIÊN.
1. Số tự nhiên, số, chữ số.
Kiến thức cần ghi nhớ.
- Để ghi các số, người ta dùng 10 chữ số từ 0 đến 9. Các chữ số nhỏ hơn 10.
Số có 1 chữ số được ghi bởi 1 chữ số
Số có 2 chữ số được ghi bởi 2 chữ số
Số có 3 chữ số được ghi bởi 3 chữ số
- Từ 1 đến có 9 số có 1 chữ số; 90 số có 2 chữ số; 900 số có 3 chữ số; 9000 số có 4 chữ số.
- Giữa 2 số tự nhiên liên tiếp không còn có số tự nhiên nào nữa.
+ Hai số tự nhiên liên tiếp (hơn) kém nhau 1 đơn vị.
- Người ta có thể viết chữ biểu thị các chữ số, mỗi chữ cái biểu thị 1 chữ số. Khi viết chữ thay số cần có gạch ngang trên đầu để tránh nhầm lẫn.
VD: 	 gồm có a chục, b đơn vị
	 = a x 10 + b = + b
 gồm có a trăm, b chục, c đơn vị
 = a x 100 + b x 10 + c = + + c
- Số tự nhiên nhỏ nhất là số 0
- Không có số tự nhiên nào lớn nhất.
Ví dụ 1: Các chữ số a, b, c của số có điều kiện gì thay đổi nếu.
a. Giá trị số đó không thay đổi khi đọc số đó từ phải sang trái.
b. Giá trị số đó không thay đổi khi thay a bởi b, b bởi c, c bởi a.
Hướng dẫn học sinh giải:
a. ? Số là số có mấy chữ số? (3 chữ số)
? Khi đọc số đó từ phải sang trái ta được số mới là số nào? ()
? Giá trị số đó không thay đổi khi đọc số đó từ phải sang trái có nghĩa là gì? ( = )?
? Để = thì cần có điều kiện gì? (a = c).
b. Ta hiểu: Thay a bởi b, b bởi c và c bởi a như thế nào? (Vị trí của a được thay bằng b, của b được thay bằng c và của c được thay bằng a)
? Khi thay như vậy ta được số mới là gì? ()
? Giá trị số đó không thay đổi khi thay a bởi b, b bởi c, c bởi a có nghĩa là gì? ( = )
? Để = thì cần có điều kiện gì? (a = b, b = c, c = a hay a = b = c)
Ví dụ 2: Cho dãy số 1, 2, 3, ... 97; 98; 99; 100.
a. Dãy số có tất cả bao nhiêu số?
b. Dãy số có tất cả bao nhiêu chữ số?
Hướng dẫn học sinh giải:
	a. ? Dãy số trên gồm những loại số nào? (số có 1 chữ số, số có 2 chữ số, số có 3 chữ số)
	? Trong dãy số trên có bao nhiêu số có 1 chữ số; bao nhiêu số có 2 chữ số, bao nhiêu số có 3 chữ số? (9 số có 1 chữ số, 90 số có 2 chữ số và 1 số có 3 chữ số)
	? Nêu cách để tìm dãy số đã cho có bao nhiêu chữ số? (9 + 90 + 1)
	b. ? Để viết số có 1 chữ số người ta dùng mấy chữ số? (1 chữ số) 
	? Để viết số có 2 chữ số người ta dùng mấy chữ số? (2 chữ số)
? Để viết số có 3 chữ số người ta dùng mấy chữ số? (3 chữ số)
? Trong dãy số trên có bao nhiêu số có 1 chữ số, bao nhiêu số có 2 chữ số, bao nhiêu số có 3 chữ số? (9 số có 1chữ số, 90 số có 2 chữ số và 1 số có 3 chữ số).
? Để viết 9 số có 1 chữ số người ta phải dùng tất cả bao nhiêu chữ số? (9 x 1)
? Để viết 90 số có 2 chữ số người ta phải dùng tất cả bao nhiêu chữ số? (90 x 2)
? Để viết 1 số có 3 chữ số người ta phải dùng tất cả bao nhiêu chữ số? (1 x 3)
? Vậy để viết dãy số trên phải dùng tất cả bao nhiêu chữ số? ( 9 + 180 + 3)
* Như vậy, qua 2 ví dụ trên ta thấy: Để làm tốt 2 bài tập này giáo viên cần nhấn mạnh, khắc sâu để học sinh nắm vững được:
- Cấu tạo thập phân của số
- Phân biệt được số với chữ số, cách dùng chữ số để viết số
- Có bao nhiêu số có 1 chữ số, 2 chữ số, 3 chữ số...
2. Số lẻ - số chẵn.
Kiến thức cần nhớ.
- Các số lẻ là các số có chữ số tận cùng (chữ số hàng đơn vị) là 1, 3, 5, 7 và 9.
- Các số chẵn là các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, và 8.
- Hai số lẻ liên tiếp hơn (kém) nhau 2 đơn vị. Giữa 2 số lẻ có 1 số chẵn.
- Hai số chẵn liên tiếp hơn (kém) nhau 2 đơn vị. Giữa 2 số chẵn có 1 số lẻ.
- Trong dãy số tự nhiên liên tiếp cứ 1 số chẵn lại đến một số lẻ rồi đến 1 số chẵn và cứ thế tiếp tục xen kẽ nhau như thế mãi.
- Người ta gọi các số tự nhiên chẵn (hoặc lẻ) liên tiếp là dãy số cách đều có khoảng cách là 2.
Ví dụ 1:	a. Tìm số chẵn có 2 chữ số mà quay ngược lại vẫn là số chẵn.
 	b. Tìm số chẵn có 2 chữ số mà quay ngược lại ta được một số lẻ.
Hướng dẫn học sinh giải:
? Nêu những chữ số để xuôi hay quay ngược vẫn có nghĩa? (0, 6, 8 và 9)
? Số chẵn có tận cùng là những chữ số nào? (0, 2, 4, 6, 8)
? Để thoả mãn đề bài thì những số cần tìm có chữ số tận cùng là bao nhiêu? (0, 6, 8)
? Từ 4 chữ số 0, 6, 8 và 9 ta viết được những số chẵn nào có 2 chữ số? (66, 88, 60, 80, 68, 86, 90, 96, 98)
? Khi quay ngược những số này lại ta được những số có 2 chữ số nào? (99, 88, 89, 98, 96, 86)
? Hãy chọn ra trong những số có 2 chữ số khi đã quay ngược lại những số thoả mãn với yêu cầu của ý a và ý b? 
Ví dụ 2: Bạn An có số nhãn vở là số lẻ nhỏ nhất có 2 chữ số. Nếu Bình có 4 nhãn vở nữa thì số nhãn vở của Bình hơn số nhãn vở của bạn An là 2 chiếc. Hỏi cả 2 bạn có bao nhiêu nhãn vở?
Hướng dẫn học sinh giải:
	? Bạn An có số nhãn vở là số lẻ nhỏ nhất có 2 chữ số, vậy số nhãn vở của bạn An là bao nhiêu? (11)
	? Theo bài ra Bình có 4 nhãn vở nữa thì số nhãn vở của Bình hơn số nhãn vở của bạn An là 2 chiếc. Như vậy, nếu Bình không có thêm 4 nhãn vở nữa thì số nhãn vở của Bình so với An như thế nào? (Bình kém An 2 nhãn vở)
	? Vậy Bình có bao nhiêu nhãn vở? (11 - 2)
	? Hai bạn có tất cả bao nhiêu nhãn vở? (11+9)
* Như vậy qua 2 ví dụ trên ta thấy: Để làm tốt 2 bài tập này giáo viên cần nhấn mạnh và khắc sâu cho học sinh nắm vững được:
	- Tính chất của số chẵn, số lẻ
	- Những chữ số nào khi để xuôi hay quay ngược vẫn có nghĩa
	- Số lẻ (số chẵn) bé nhất hay lớn nhất có 1, 2, 3... chữ số hay 1, 2, 3,...chữ số khác nhau. 
3. Viết thêm chữ số 0 ở bên phải một số.
Kiến thức cần ghi nhớ. 
- Khi viết thêm vào bên phải 1 chữ số 0, số đó tăng lên 10 lần.
- Khi viết thêm vào bên phải 2 chữ số 0, số đó tăng lên 100 lần.
- Khi gạch bỏ 1 chữ số 0 tận cùng ở bên phải 1 số thì số đó giảm 10 lần.
- Khi gạch bỏ 2 chữ số 0 tận cùng ở bên phải 1 số thì số đó giảm 100 lần....
Ví dụ1: Tìm 1 số biết rằng nếu viết thêm 1 chữ số 0 vào bên phải số đó thì ta được 1 số mới lớn hơn số cũ là 882 đơn vị.
Hướng dẫn học sinh giải:
	? Khi viết thêm 1 chữ số 0 vào bên phải số đó thì ta được 1 số mới. Số mới so với số cũ thì như thế nào? (gấp 10 lần)
	- Giáo viên dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị số cũ, số mới
	? Nếu lấy số mới trừ đi số cũ thì ta được gì? (9 lần số cũ)
	? 9 lần số cũ có giá trị bằng bao nhiêu? (882 đơn vị)
	? Nêu cách tìm số ban đầu? (882 : 9)
Ví dụ 2: Tìm 1 số biết rằng nếu ta gạch bỏ 1 chữ số 0 tận cùng bên phải của số đó giảm đi 648 đơn vị.
Hướng dẫn học sinh giải:
	? Khi gạch bỏ 1 chữ số 0 ở tận cùng bên phải của 1 số thì số đó thay đổi như thế nào? (Giảm 10 lần)
	? Yêu cầu học sinh nêu mối liên hệ của số cũ và số mới để vẽ bằng sơ đồ đoạn thẳng. 
	? Khi lấy số cũ trừ đi số mới ta được gì? (9 lần số mới)
	? 9 lần số mới có giá trị bằng bao nhiêu? (648 đơn vị)
	? Nêu cách tìm số mới? (648 : 9)
	? Nêu cách tìm số ban đầu? (Viết thêm 1 chữ số 0 vào bên phải số mới hoặc lấy số mới nhân 10)
* Qua 2 ví dụ trên, ta thấy để làm tốt 2 bài tập này giáo viên cần nhấn mạnh, khắc sâu cho học sinh nắm được:
	- Khi viết thêm 1, 2, 3... chữ số 0 vào bên phải 1 số tự nhiên thì số đó sẽ tăng lên 10, 100, 1000... lần.
	- Khi bỏ bớt đi 1, 2, 3... chữ số 0 ở bên phải 1 số tự nhiên thì số đó sẽ giảm đi 10, 100, 1000... lần.
II. CÁC PHÉP TÍNH CƠ BẢN CỦA SỐ TỰ NHIÊN.
1. Phép cộng
Kiến thức cần nhớ 
	A + B + C = M
A,B,C gọi là số hạng. M là tổng.
* Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
* Trong phép cộng có nhiều số hạng, nếu có một số hạng chưa biết, để tìm số hạng chưa biết đó ta lấy tổng trừ đi các số hạng đã biết.
- Tính chất của phép cộng:
+ Tính chất giao hoán: Khi đổi chỗ các số hạng thì tổng số không thay đổi.
+ Tính chất kết hợp: Trong một tổng ta có thể thay hai hay nhiều số hạng bằng tổng của chúng thì kết quả chung vẫn không thay đổi.
+ Số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
Ví dụ 1: Tính nhanh:
a. 14+25+23+26+15+17+40
b. 4+7+10+13+16+19+22+25+28+31
Hướng dẫn học sinh giải:
	? Để tính nhanh được 2 phép tính trên ta phải làm gì? (Ghép các cặp tổng có kết quả là những số tròn chục)
	? Nêu cách ghép? (Những số có tận cùng là 1 thì ghép với những số có tận cùng là 9; 2 với 8, 3 với 7; 4 với 6; 5 với 5)
	? Để tính nhanh được kết quả của 2 phép tính trên ta đã phải sử dụng những tính chất nào của phép cộng? (Tính chất giao hoán, tính chất kết hợp)
Ví dụ 2: Trường hợp nào tổng của hai số bằng một trong hai số hạng của nó? Tổng của hai số bằng mỗi số hạng của nó?
Hướng dẫn học sinh giải:
? Khi tổng của 2 số bằng 1 trong 2 số hạng của nó thì 1 trong 2 số hạng phải là số nào? (số 0)
? Khi tổng của 2 số bằng mỗi số hạng của nó thì mỗi số hạng phải là số nào? (số 0)
Ví dụ 3: Tìm x
	15 + x + 27 + 53 = 100
Hướng dẫn học sinh giải:
	? Nêu tên gọi của x trong phép tính trên? (số hạng chưa biết)	
	? Nêu cách tìm số hạng x chưa biết đó? (lấy tổng trừ đi các số hạng đã biết)
* Như vậy, để làm tốt được 3 ví dụ trên giáo viên cần nhấn mạnh, khắc sâu cho học sinh nắm được:
	- Cách tìm số hạng chưa biết trong 1 tổng
	- Tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng
	- Cách ghép các cặp tổng trong bài tính nhanh
	- Số 0 trong phép cộng.
2. Phép cộng thêm bớt vào 1 tổng 
Kiến thức cần nhớ.
- Nếu các số hạng trong 1 tổng tăng lên bao nhiêu đơn vị thì tổng cũng tăng thêm bấy nhiêu đơn vị.
- Trong một tổng có hai số hạng, nếu thêm vào số hạng này bao nhiêu đơn vị và bớt số hạng kia bấy nhiêu đơn vị thì tổng không thay đổi.
- Nếu thêm vào số hạng n

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_cung_co_kien_thuc_ve_so_tu_nhien_va_bo.doc