Sáng kiến kinh nghiệm Công tác chỉ đạo việc sử dụng và khai thác phòng đọc thư viện tại trường Trung học Cơ sở Cốc San - huyện Bát Xát
Tình trạng giải pháp đã biết:
1.1. Các giải pháp đã biết.
- Giải pháp 1: Sắp xếp thư viện gọn gàng.
Đây là công việc mà hàng ngày cán bộ thư viện đều chú ý. Cán bộ thư viện chủ yếu đầu tư thời gian hàng ngày vào việc sắp xếp thư viện, quét dọn lau chùi sạch sẽ. Vì vậy tài liệu, sách báo luôn gọn gàng để đúng vị trí ban đầu.
- Giải pháp 2: Bồi dưỡng công tác thư viện cho cán bộ kiêm nhiệm.
Hàng năm nhà trường đều cử cán bộ thư viện đi học lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra tự bản thân cán bộ thư viện cần phải học hỏi không ngừng: học hỏi từ các đồng nghiệp, học qua kinh nghiệm thực tế làm việc, học hỏi ngay cả các độc giả của mình qua các nhu cầu thông tin của họ.
- Giải pháp 3: Quản lý sách, tài liệu, trang thiết bị thư viện.
Nguồn tại liệu, sách, báo của nhà trường hàng năm đều được cấp và được mua bổ sung. Cán bộ thư viện cập nhật số lượng, chủng loại vào sổ nhận và quản lý đảm bảo không bị mất hay thất lạc. Cho nên tài liệu, sách báo luôn mới.
1.2. Ưu khuyết điểm của giải pháp đã, đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của giải pháp.
Làm thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh từ sự thờ ơ trong việc tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn và ngại tra cứu tài liệu của học sinh.
Tăng sự hiểu biết về xã hội, rèn kĩ năng giao tiếp và phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh.
Thúc đẩy chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn của nhà trường chuyển biến đi lên.
Tránh việc gây lãng phí nguồn đầu tư tư liệu của nhà nước cho thư viện nhà trường.
Khích lệ cán bộ thư viện làm hết chức trách, nhiệm vụ của mình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN “CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VIỆC SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC PHÒNG ĐỌC THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG THCS CỐC SAN - HUYỆN BÁT XÁT” Mã số: . (do thường trực HĐSK tỉnh ghi). 1. Tình trạng giải pháp đã biết: 1.1. Các giải pháp đã biết. - Giải pháp 1: Sắp xếp thư viện gọn gàng. Đây là công việc mà hàng ngày cán bộ thư viện đều chú ý. Cán bộ thư viện chủ yếu đầu tư thời gian hàng ngày vào việc sắp xếp thư viện, quét dọn lau chùi sạch sẽ. Vì vậy tài liệu, sách báo luôn gọn gàng để đúng vị trí ban đầu. - Giải pháp 2: Bồi dưỡng công tác thư viện cho cán bộ kiêm nhiệm. Hàng năm nhà trường đều cử cán bộ thư viện đi học lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra tự bản thân cán bộ thư viện cần phải học hỏi không ngừng: học hỏi từ các đồng nghiệp, học qua kinh nghiệm thực tế làm việc, học hỏi ngay cả các độc giả của mình qua các nhu cầu thông tin của họ. - Giải pháp 3: Quản lý sách, tài liệu, trang thiết bị thư viện. Nguồn tại liệu, sách, báo của nhà trường hàng năm đều được cấp và được mua bổ sung. Cán bộ thư viện cập nhật số lượng, chủng loại vào sổ nhận và quản lý đảm bảo không bị mất hay thất lạc. Cho nên tài liệu, sách báo luôn mới. 1.2. Ưu khuyết điểm của giải pháp đã, đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị. 2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: 2.1. Mục đích của giải pháp. Làm thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh từ sự thờ ơ trong việc tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn và ngại tra cứu tài liệu của học sinh. Tăng sự hiểu biết về xã hội, rèn kĩ năng giao tiếp và phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh. Thúc đẩy chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn của nhà trường chuyển biến đi lên. Tránh việc gây lãng phí nguồn đầu tư tư liệu của nhà nước cho thư viện nhà trường. Khích lệ cán bộ thư viện làm hết chức trách, nhiệm vụ của mình. 2.2. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang được áp dụng. Sáng kiến nhằm đưa ra một số giải pháp trong công tác chỉ đạo việc sử dụng và khai thác phòng đọc thư viện hiệu quả nhất để phục vụ tốt cho công tác học tập của học sinh. Sử dụng triệt để phòng đọc thư viện tránh hình thức trưng bày. Tạo cho giáo viên và học sinh có thói quen đến thư viện tự học tập tra cứu tài liệu, cập nhật kịp thời thông tin, mở rộng hiểu biết xã hội. Qua đó giáo dục học sinh thấy được giá trị của sách, biết quí trọng, bảo quản và giữ gìn. 2.3. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp. Giải pháp 1: Kiểm kê, xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung tài liệu thư viện, đầu tư cơ sở vật chất. Hàng năm sau khi kết thúc một năm học, nhà trường chỉ đạo công tác kiểm kê sách, thiết bị, cơ sở vật chất và cập nhật sổ theo dõi. Mục đích để rà soát hiện trạng thực tế có và xây dựng kế hoạch mua sắm mua sắm, bổ sung tài liệu, sách, báo, trang thiết bị dạy học cho năm học mới. Thực hiện tiếp nhận sách, báo, tài liệu, thiết bị từ các nguồn phân bổ của cấp trên theo đúng chỉ tiêu. Từ đó tham mưu với lãnh đạo cấp trên bổ sung sách, báo, tài liệu cần thiết để phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên, học sinh. Phòng Thư viện Trường THCS Cốc San – Huyện Bát Xát Bên cạnh việc đề xuất của các tổ chuyên môn nhà trường về nhu cầu tài liệu cần sử dụng cho năm học sau nhà trường xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm. Giải pháp 2: Thành lập đội cộng tác viên thư viện Để thư viện có thể hoạt động tốt, số đầu sách được luân chuyển là 100%, thì hoạt động của đội ngũ cộng tác viên sẽ là động lực phát triển đưa thư viện đi lên. Vì vậy ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường ra quyết định thành lập tổ cộng tác viên Thư viện. Đồng chí Hiệu trưởng làm Trưởng ban, đồng chí cán bộ Thư viện làm phó ban cùng với 10 đồng chí giáo viên ( giáo viên chủ nhiệm 8 đ/c/8 lớp, GV Tổng phụ trách Đội, Bí thư Đoàn trường) và 8 em học sinh làm cộng tác viên ở các lớp. Trong đội ngũ giáo viên xây dựng một đội ngũ cộng tác viên phụ trách các góc: viết, mỹ thuật, hát nhạc... trong thư viện. Cán bộ thư viện và đội ngũ cộng tác viên nên lịch hoạt động để không bị trùng lặp. Hội đồng nhà trường họp Quyết định thành lập tổ cộng tác viên thư viện . Đội ngũ cộng tác viên đang hướng dẫn bạn đọc tại thư viện nhà trường Tổ cộng tác viên học sinh trường THCS Cốc San đang phối hợp cùng cô Thủ thư nhà trường Tổ thư viện đã phối hợp với thư viện trường lựa chọn, trưng bày giới thiệu sách theo chủ đề tháng, thường xuyên động viên, đôn đốc các bạn trong lớp mượn và trả sách đúng qui định để phong trào đọc sách diễn ra thường xuyên và liên tục. Tổ thư viện còn là nơi tin cậy cho bạn đọc, cho cán bộ thư viện mỗi khi bổ sung sách mới, nhờ sự nhiệt tình, năng nổ của cộng tác viên trong khâu xử lý nghiệp vụ như dán gáy, đóng dấu, để sớm đưa sách mới ra phục vụ. Giải pháp 3: Sắp xếp, trang trí thư viện thân thiện, đặc trưng, ấn tượng, khoa học. Việc sắp xếp, trưng bày trong thư viện rất quan trọng, nó góp phần không nhỏ trong việc gây ấn tượng thị giác, kích thích trí tò mò của bạn đọc. Yêu cầu trang trí, trưng bày phải đẹp mắt, thuận tiện, khoa học. Hàng tháng cán bộ thư viện cần đảo vị trí của các tài liệu ( đảo gáy sách) hay sắp xếp thay đổi ( lần sau thay đổi hơn lần trước), góc sáng tạo, góc viếttrưng bày sản phẩm lần lượt của các tác giả để bạn đọc và người xem không bị nhàm chán. Cán bộ, giáo viên trường THCS Cốc San trong một buổi sinh hoạt chuyên môn tại phòng đọc thư viện Các em học sinh say mê với số báo mới Giải pháp 4: Tuyên truyền, giới thiệu tài liệu sách kịp thời bám sát chủ đề theo tháng. Trong thư viện, công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo là một trong những khâu công tác nghiệp vụ hết sức quan trọng. Bởi đây chính là đường dây gắn kết giữa vốn tài liệu của thư viện với bạn đọc. Thư viện có phát huy được vốn tài liệu của mình hay không, phụ thuộc rất nhiều vào công tác tuyên truyền giới thiệu sách. Có thể tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: - Tuyên truyền trực quan: Với những pano, áp phích về những cuốn sách mới, sách cần đọc nhân dịp những ngày lễ lớn: Kỷ niệm ngày nhà giáo Vn 20/11, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2, ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh 19/5, ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước30/4 ... và những đợt tuyên truyền chính trị trọng đại như: Đại hội Đảng bộ Huyện, tuyên truyền phòng chống ma tuý, HIV/AIDS... Qua những đợt tuyên truyền trực quan, số lượng bạn đọc tìm đến thư viện tăng rõ rệt. - Thi đọc sách báo, tổ chức các hoạt động ngoại khóa qua giờ chào cờ dưới hình thức trả lời câu hỏi theo chủ đề năm học như: Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Các bạn học sinh đang tìm hiểu những tấm gương “ Người tốt, việc tốt” Từ hình thức tuyên truyền này đã tạo được niềm tin với giáo viên và học sinh. Từ đó tạo điều kiện mọi mặt để hoạt động thư viện được duy trì và đẩy mạnh. Ngoài ra giới thiệu nội dung sách còn bằng các dựng các tiểu phẩm, các bài hát, múa, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm làm cho nội dung tuyên truyền không khô cứng, nhàm chán, giúp người nghe thấy được sự phong phú, sinh động, hấp dẫn trong mỗi cuốn sách, câu chuyện được giới thiệu. Công tác tuyên truyền trực quan như trưng bày giới thiệu sách theo chủ đề, tủ sách giáo dục đạo đức và tủ sách tự chọn cũng được thay đổi sách mới thường xuyên. Với những hình thức trên đều nhằm mục đích quảng bá và thu hút bạn đọc tiếp cận với tài liệu trong thư viện. Giải pháp 5: Phát huy sự năng động nhiệt tình của cán bộ thư viện nhà trường. Người quản lý phải rèn cho cán bộ thư viện nhà trường có được những yêu cầu cơ bản như: Chịu khó, hết lòng với công việc, biết tham mưu với lãnh đạo về công tác thư viện, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vui vẻ, hòa nhã, nhiệt tình, năng động, thành thạo nghề, có lòng nhiệt tình và tâm huyết, có trình độ ngoại ngữ, tin học. Chính vì vậy, nhà trường luôn phải có kế hoạch gửi cán bộ thư viện tham gia các lớp học và lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra người cán bộ thư viện phải có kĩ năng giao tiếp, cư xử với bạn đọc thích hợp trong các tình huống khác nhau. Cán bộ, giáo viên của nhà trường gắn bó với thư viện hơn Biết sắp xếp lại kho sách,các tài liệu trong phòng thư viện, lau chùi, vệ sinh sạch sẽ phòng thư viện. Bổ sung, xử lí các loại tài liệu có trong thư viện theo đúng quy định. Cho học sinh mượn tài liệu, sách giáo khoa đầy đủ. Tổ chức cấp phát sách giáo khoa cho học sinh dân tộc, thiểu số theo đúng chế độ, chính sách. Cho CB- GV trong nhà trường mượn các loại tài liệu như sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo để đảm bảo cho việc dạy và học. Lên danh mục sách, tài liệu xếp đặt theo hệ thống vào tủ, giá để bảo quản tra cứu, phát hành. Chủ động xin ý kiến lãnh đạo kiểm kê, báo cáo theo định kì, ít nhất 2 lần/năm. Cuối năm thu hồi sách, vận động học sinh ủng hộ sách giáo khoa cũ cho Thư viện và thu hồi tài liệu của giáo viên, đồng thời xếp đặt kho sách, xử lí để bảo quản trong hè. Thường xuyên thăm dò, tìm hiểu ở học sinh để biết trong giờ học đó có tài liệu gì cần minh họa cho phù hợp. Ví dụ: Khi học sinh học Ngữ văn 7, tập 2 “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, cán bộ thư viện cần giới thiệu cho giáo viên và học sinh tìm đọc cuốn “Kể chuyện đạo đức Bác Hồ” tập 1, 2, 3. Phải nắm bắt được nhu cầu của bạn đọc như nhu cầu của chính bản thân mình, phải hòa nhã, gần gũi, thân thiện thì bạn đọc đến thư viện ngày càng đông hơn. Một buổi sinh hoạt ngoại khóa kĩ năng sống của cán bộ giáo viên tại thư viện nhà trường Giải pháp 6: Sử dụng và tra tìm tài liệu. Tài liệu trong thư viện phong phú, dồi dào, bạn đọc khó có thể tìm,lựa chọn cho mình loại sách cần thiết. Vì vậy rất cần có sự hướng dẫn sử dụng và tra cứu tài liệu của cán bộ thư viện hay công tác viên. Cán bộ thủ thư còn phải biết hướng dẫn các em xây dựng phương pháp tự học, biết cách nghiên cứu sách để ghi chép tư liệu, biết sử dụng hệ thống mục lục để tìm và lựa chọn tài liệu cho hợp lý và hiệu quả, tránh mất nhiều thời gian. Cô thủ thư đang hướng dẫn bạn đọc tìm tài liệu trong thư viện nhà trường Cô thủ thư đang hướng dẫn bạn đọc tra cứu áp phích tài liệu 3. Khả năng áp dụng của giải pháp. Khả năng áp dụng của giải pháp: Sáng kiến được áp dụng trong việc sử dụng và khai thác phòng đọc thư viện tại trường THCS Cốc san - Huyện Bát xát. Phạm vi ảnh hưởng: Có thể áp dụng trong việc sử dụng và khai thác phòng đọc thư viện cho các thư viện ở trường THCS. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp. 4.1. Hiệu quả, lợi ích thu được hàng ngày qua áp dụng giải pháp. - Tham gia các hoạt động trong phòng đọc hàng ngày kích thích tinh thần, giữ cho bộ não hoạt động tốt. - Giảm căng thẳng qua các giờ lên lớp. Các thầy cô giáo hay các em học sinh được hòa mình vào những cuốn sách giải trí hay giúp thư giãn, xả stress. - Làm giàu, phong phú kiến thức khoa học và thực tế. - Vốn từ ngữ được mở rộng: Ăn nói lưu loát và khéo léo, tự tin, cải thiện kỹ năng nói và viết lưu loát hơn. - Cải thiện trí nhớ lâu hơn qua việc nắm được nội dung, thông tin qua đọc sách, báo. - Tăng cường kỹ năng tư duy, phân tích: HS có thể biết trình bày, phát biểu ý kiến của mình rõ ràng về tất cả các khía cạnh của cuộc sống. - Cải thiện sự tập trung chú ý. - Giáo viên và học sinh đều được rèn kỹ năng viết tốt hơn vì được cung cấp vốn từ ngữ phong phú, đa dạng. - Phỏng đọc sách thư viện là nơi yên tĩnh nhất giúp bạn đọc tập trung. - Là nơi giải trí miễn phí, hiệu quả nhất. 4.2. Kết quả thu được qua áp dụng các giải pháp. * Số lượng Qua việc đổi mới các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào đọc sách. Số lượt bạn đọc đến thư viện tăng lên đáng kể. Cụ thể như sau: Nội dung Năm học 2012 -2013 Năm học 2013 -2014 Đối chiếu Năm học 2013 -2014 và Năm học 2012 -2013 Ghi chú Số lượt Trung bình/ ngày Số lượt Trung bình/ ngày Số lượt Trung bình/ ngày (+) Tăng (- ) Giảm Số lượt bạn đọc tại chỗ 3.234 15 6.842 32 + 3.608 + 17 Số lượt bạn đọc mượn về nhà 1.728 8 3.240 15 + 1.512 + 7 Tổng 4.962 23 10.082 47 + 5.120 + 24 * Chất lượng: Hoạt động thư viện trường học là một yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Từ đó đã góp phần làm thay đổi cục bộ chất lượng các mặt hoạt động của nhà trường. Chất lượng học sinh đại trà được nâng nên, số giải học sinh giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh năm sau cao hơn năm trước. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên thay đổi. Cụ thể: Kết quả Các chỉ tiêu Năm học 2012 -2013 Năm học 2013 -2014 Đối chiếu Năm học 2013 -2014 và Năm học 2012 -2013 Ghi chú Kết quả đạt được So với chỉ tiêu kế hoạch Kết quả đạt được So với chỉ tiêu kế hoạch I. Học sinh Số lượng 270 /270 Đạt 100 % 256 / 256 Đạt 100 % Duy trì tốt (+) Tăng (- ) Giảm Học lực Giỏi 22 HS = 8,1 % Vượt 2,6 % 19 HS = 7,4 % Vượt 11,8 % + 9,2 % Khá 107 HS = 39,7 % Đạt 113 HS = 44 % Vượt 18,3 % + 18,3% Tb 136 HS = 50,3 % Giảm 1,5 % 120 HS = 47 % Giảm 10 % + 8,5 % Yếu 5 HS = 1,9 % Giảm 0,4 % 4 HS = 1,6 % Giảm 2,5 % + 2,1% Hạnh kiểm Tốt 167 HS = 61,9 % Vượt 1,8 % 180 HS = 70,3 % Đạt 100 % Duy trì Khá 91 HS = 33,7 % Giảm 2,1 % 66 HS = 25,8 % Đạt 100 % Duy trì Tb 12 HS = 4,4 % Giảm 0,3 % 10 HS = 3,9 % Đạt 100 % Duy trì 2. Chất lượng mũi nhọn Học sinh giỏi cấp trường 76 giải Vượt 22% 79 giải Vượt 21,5 % + 3 giải Học sinh giỏi cấp huyện 25 giải Vượt 8,7 % 33 Vượt 57,1 % + 8 giải Học sinh giỏi cấp tỉnh 2 Đạt 3 Vượt 50 % + 1 giải 3. Tỷ lệ chuyển lớp 264/270= 97,7 % Đạt 98,4 % 252/256= 98, 4 % + 0.7 % 4. Tỷ lệ TN THCS 64 Đạt 100% 52 Đạt 100% Duy trì II.Chất lượng đội ngũ 1.Giáo viên dạy giỏi Cấp trường 18 Đạt 100 % 16 Vượt 23 % + 23 % Cấp huyện 13 Vượt 8,3 % 0 Không tổ chức thi 2. Số đề tài nghiên cứu 13 Đạt 100 % 16 Đạt 100 % + 3 đề tài 3.Thi đua Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 23 Vượt 1,9 % 24 Vượt 26,3 % + 24,4% Hoàn thành nhiệm vụ 2 Đạt 1 Đạt Duy trì Bằng khen Chủ tịch UBND Tỉnh 2 Vượt chỉ tiêu 3 Vượt chỉ tiêu + 1 (Vượt chỉ tiêu) CSTĐ cấp Tỉnh 0 1 Đang đề nghị + 1 CSTĐ CS 5 Đạt 4 Đang đề nghị Duy trì LĐTT 19 Vượt 18,7% 20 Đang đề nghị + 1 Như vậy, nhờ có những biện pháp chỉ đạo việc khai thác và sử dụng phòng đọc thư viện nên hiệu quả của phong trào đọc sách trong thư viện nhà trường được nâng lên rõ rệt. Làm thay đổi về chất và lượng đã đạt được ở tất cả các mặt trong hoạt động dạy và học của nhà trường. Khơi gợi sự năng động sáng tạo của tất cả giáo viên và học sinh. Từ đó làm cho học sinh yêu thích và thấy được “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, thầy cô giáo bám trường, bám lớp hơn. Các em học sinh trường THCS Cốc San với sản phẩm tự nghiên cứu khoa học của mình 5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu Số TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Chức danh Trình độ chuyên môn Nội dung công việc hỗ trợ 1 Đỗ Thị Kim Hương 17/11/1977 Trường THCS Cốc San CB Thư viện CĐ Toán Lý Giới thiệu sách, cho mượn tài liệu cập nhật sổ sách 2 Nguyễn Thị Dung 18/10/1976 Trường THCS Cốc San GVCN 6A1 ĐH Hóa Cộng tác viên, phụ trách sách tham khảo 3 Nguyễn Thị Thu Huyền 10/12/1979 Trường THCS Cốc San GVCN 6A2 ĐH Toán Cộng tác viên, phụ trách bàn đọc. 4 Nguyễn Thị Thanh Huyền 8/8/1983 Trường THCS Cốc San GVCN 7A1 ĐH Hóa Cộng tác viên, phụ trách góc trò chơi thư giãn 5 Nông Thị Mến 21/2/1982 Trường THCS Cốc San GVCN 7A2 ĐH Tin Cộng tác viên, phụ trách góc tra cứu tài liệu. 6 Mã Thúy Ngân 1/1/1965 Trường THCS Cốc San GVCN 8A1 ĐH Mỹ thuật Cộng tác viên, phụ trách góc sáng tạo. 7 Vương Thị Lan 30/10/1964 Trường THCS Cốc San GVCN 8A2 CĐ Toán Lý Cộng tác viên, phụ trách báo, truyện, tranh ảnh 8 Trần Thị Hương 20/4/1979 Trường THCS Cốc San GVCN 9A1 ĐH Hóa Cộng tác viên, phụ trách sách giáo khoa. 9 Đặng Thị Xuân 25/6/1978 Trường THCS Cốc San GVCN 9A2 CĐ Toán Lý Cộng tác viên, phụ trách tủ sách pháp luật. 10 Nguyễn Kim Thoa 17/03/1981 Trường THCS Cốc San Tổng phụ trách Đội CĐ Văn Sử Cộng tác viên, phụ trách góc âm nhạc. 11 Phạm Thị Giang 16/5/1984 Trường THCS Cốc San Bí thư Đoàn trường CĐ Toán Lý Cộng tác viên, phụ trách giá sách kĩ năng sống. 6. Tài liệu kèm theo: không Cốc San,ngày 27 tháng 05 năm 2014 Người báo cáo Bùi Thu Hiền
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_cong_tac_chi_dao_viec_su_dung_va_khai.doc