Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp rèn kĩ năng làm bài văn biểu cảm về sự vật và con người cho học sinh lớp 7

Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp rèn kĩ năng làm bài văn biểu cảm về sự vật và con người cho học sinh lớp 7

 - Được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho giáo viên phát huy năng lực chuyên môn.

 - Có sự hợp tác, giúp đỡ, tương tác của các đồng nghiệp và tổ chuyên môn

 - Đa số các em học sinh có ý thức tự học, yêu thích môn học, thích khám phá và tìm hiểu kiến thức, tri thức mới.

 - Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ, phụ huynh có điều kiện đầu tư cho con em ăn học . Có thể giúp giáo viên và học sinh thực hiện việc dạy tốt, học tốt.

 

docx 27 trang tuyettranh 24/12/2022 11062
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp rèn kĩ năng làm bài văn biểu cảm về sự vật và con người cho học sinh lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viêt tắt
Nội dung
PPDH
Phương Pháp Dạy Học
THCS
Trung Học Cơ Sở
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
SGK
Sách giáo khoa
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 của bậc THCS nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới toàn diện mà Đảng, nhà nước và ngành giáo dục đã đặt ra trong giai đoạn hiện nay, một việc quan trọng và vô cùng cấp thiết trước tiên được đặt ra cho đội ngũ thầy cô giáo là phải đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Với chủ trương trên đối với môn Ngữ văn cấp THCS yêu cầu đặt ra là học sinh phải có năng lực phân biệt được các loại văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu được cả nội dung tường minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản; viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt; nói dễ hiểu, mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp. Cũng theo đó kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn chủ yếu là hình thức tự luận. Nghĩa là khả năng viết, khả năng thực hành sử dụng tiếng Việt phải được sử dụng triệt để ở mức độ cao nhất. Do vậy, việc dạy cách viết văn cho học sinh ngay từ các lớp dưới là điều vô cùng cần thiết. Đứng trước một đề bài các em thường ngồi viết ngay và ngồi chờ hết giờ vì không biết phải mở bài như thế nào? Lấy cái gì để viết thân bài? Có em khá hơn chút thì viết xong nhưng các ý triển khai sắp xếp lộn xộn, không logic và còn nhầm sang kiểu bài khác. Từ thực tế đó, trước khi vào năm học mới năm học 2020-2021 tôi luôn băn khoăn và trăn trở tìm những giải pháp tốt nhất giúp các em viết văn, đặc biệt là thể loại văn biểu cảm – một thể loại khá khó. Tôi đã dành nhiều thời gian suy nghĩ và thể nghiệm phương pháp dạy cách viết văn nhiều năm và thực hiện đổi mới phương pháp dạy cách viết văn cho đối tượng học sinh đại trà góp phần nâng cao chất lượng của môn học. Trong phạm vi của đề tài tôi tập trung giải quyết các vấn đề, yêu cầu sau: 
 - Thứ nhất: Trò phải hứng thú, say mê viết văn mà không sợ khó, không lệ thuộc quá nhiều vào bài văn mẫu. Thầy phải phát huy được tính tích cực, say mê học tập ở trò, đem đến niềm vui, sự tự tin cho các em nhất là đối tượng học sinh học lực trung bình, yếu.
 - Thứ hai: Hướng dẫn các em thật cụ thể, tỉ mỉ, dễ hiểu, nhớ lâu các bước làm bài văn biểu cảm; cách tìm ý; cách phát triển ý; cách viết đoạn; cách diễn đạt; cách chuyển ý, chuyển đoạn; cách đưa yếu tố miêu tả, tự sự vào bài văn biểu cảm.
 - Thứ ba: Tạo không gian, điều kiện tốt nhất để các em được thực hành, được vận dụng thường xuyên.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết
 a. Thuận lợi
 - Được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho giáo viên phát huy năng lực chuyên môn.
 - Có sự hợp tác, giúp đỡ, tương tác của các đồng nghiệp và tổ chuyên môn
 - Đa số các em học sinh có ý thức tự học, yêu thích môn học, thích khám phá và tìm hiểu kiến thức, tri thức mới. 
 - Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ, phụ huynh có điều kiện đầu tư cho con em ăn học . Có thể giúp giáo viên và học sinh thực hiện việc dạy tốt, học tốt.
 b. Khó khăn
 - Học sinh còn yếu, kém trong năng lực viết văn. Lúng túng và không có sự học hỏi.
Học sinh không có nhiều tiết thực hành kĩ năng viết văn.
Nhiều học sinh học kém nên ngại viết, sợ viết. Hầu hết học sinh yếu kém rất sợ môn văn.
Các em chưa có sự quan tâm thường xuyên từ gia đình, vì hầu hết bố mẹ đều đi làm, học sinh tự chủ việc học của mình nên không đảm bảo.
Năm học 2020-2021 được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường tôi đảm nhận đứng lớp 7C và 7E. Sau một thời gian giảng dạy và có làm khảo sát với tất cả các học sinh của hai lớp trên đã cho kết quả như sau:
Số bài
Giỏi
8-10
Khá
 6,5-7,9
TB
 5-6,4
Yếu, Kém
 0-4,9
SL
TL%
SL
TL %
SL
TL%
SL
TL%
Bài khảo sát trước khi áp dụng BP
75
5
6,7%
20
26,7%
25
33,3%
25
33,3%
 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
 Trước kết quả như trên, nhận thấy cả 2 lớp đại trà này tỉ lệ học sinh trung bình và yếu chiếm tỉ lệ khá cao. Một vấn đề cấp thiết đặt ra cho bản thân tôi là làm sao có thể thay đổi cách nghĩ và cách học để vận dụng vào bài tốt hơn đối với các học sinh trung bình, yếu. Được sự tư vấn của các bạn đồng nghiệp cùng chuyên môn, tôi đã nghiên cứu, tìm tòi từng biện pháp để áp dụng vào các đối tượng học sinh đại trà và mạnh dạn đưa ra các biện pháp rèn kĩ năng làm bài văn biểu cảm về sự vật và con người cho học sinh lớp 7 qua các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Hướng dẫn cách tìm ý, lập dàn ý cho bài văn .
*Mục đích của biện pháp :
- Khơi nguồn cảm xúc nảy sinh cho đối tượng biểu cảm.
- Học sinh xác định được những chi tiết tiêu biểu của đối tượng biểu cảm.
- Thể hiện những hiểu biết về đối tượng biểu cảm.
*Biện pháp cũ : Giáo viên vẫn hướng dẫn học sinh cách tìm ý và lập dàn ý theo câu từ mà đề ra.
 a1. Tìm ý
Tìm ý dựa vào đặc điểm của đề bài:
 Có hai dạng: Đề mang tính chất cụ thể hóa đối tượng biểu cảm và đề mang nội dung chung. Cách tìm ý này áp dụng cho các đề mang tính chất cụ thể. Khi gặp dạng đề như vậy chỉ cần dựa vào đặc điểm của đối tượng biểu cảm đưa ra trong đề bài mà tìm ý.
 - Tìm ý dựa vào thời gian:
 Cách tìm ý này áp dụng cho các đề bài có tính chất chung, chỉ nêu ra đối tượng biểu cảm chứ không nêu ra các khía cạnh cụ thể như ở trên. Đặc biệt là loại đề bài biểu cảm về cây cối, phong cảnh thiên nhiên, ta tìm ý bằng cách đặt cây cối hoặc phong cảnh thiên nhiên đó vào các mùa trong năm vì mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông những đối tượng trên có vẻ đẹp riêng, đặc trưng riêng các em sẽ dễ dàng thể hiện cảm xúc của mình
 -Tìm ý dựa vào đặc điểm của đối tượng biểu cảm.
Cách tìm ý này áp dụng cho đề bài mà đối tượng biểu cảm là con người hoặc con vật. Gặp dạng đề này ta tìm ý bằng cách chỉ ra các đặc điểm của đối tượng biểu cảm: Đặc điểm về ngoại hình, đặc điểm về tính cách, đặc điểm về hoạt động (việc làm). Mỗi đặc điểm ấy là một ý và mỗi ý đó triển khai thành một đoạn văn
a2. Lập dàn bài :
Muốn lập được dàn bài một bài văn học sinh cần dựa vào hai cơ sở: 
 + Bố cục của bài văn biểu cảm. 
 + Phần tìm ý đã làm ở trên.
 Khi học sinh biết cách tìm ý và thuộc lòng bố cục chung bài văn biểu cảm, tôi đưa về dạng “mô hình” dàn bài cho các dạng đề văn biểu cảm như sau”
Dạng bài biểu cảm về sự vật (cây cối, phong cảnh thiên nhiên)
Mở bài:
 - Giới thiệu chung về sự vật.
 - Lí do em yêu thích sự vật.
Thân bài: 
 -Biểu cảm về hình dáng, đặc điểm của sự vật.
 - Biểu cảm về tác dụng, ý nghĩa của sự vật
 - Biểu cảm về kỉ niệm với đối tượng.
Kết bài:
 - Khẳng định lại tình cảm của em về sự vật ấy.
 - Ý nghĩa của sự vật trong cuộc sống của con người.
Mô hình dạng bài biểu cảm về con người 
Mở bài:
 - Giới thiệu chung về đối tượng biểu cảm(người thân, bạn bè,thầy cô giáo) .
 - Lí do em yêu thích đối tượng biểu cảm ấy.
Thân bài: 
 - Cảm xúc của em về ngoại hình của đối tượng biểu cảm 
 - Cảm xúc của em về tính nết của đối tượng biểu cảm 
 - Cảm xúc của em về việc làm( hoạt động) của đối tượng biểu cảm . 
Kết bài:
 - Khẳng định lại tình cảm của em về đối tượng biểu cảm.
 - Vị trí tình cảm của người, ý nghĩa của đối tượng biểu cảm đối với em.
b. Biện pháp 2: Hướng dẫn viết bài văn hoàn chỉnh.
*Mục đích của biện pháp:
 Hướng dẫn học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh trên cơ sở dàn bài đã xây dựng.
*Biện pháp cũ: Tiến hành viết bài ngay sau khi lập dàn ý.
*Biện pháp mới: Giáo viên chỉ rõ các yếu tố cụ thể trong cấu trúc mô hình của các phần mở bài, thân bài, kết bài để tất cả các đối tượng học sinh đều biết viết bài.
b1. Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết mở bài :
 - Mô hình mở bài trực tiếp:
 Là cách mở bài giới thiệu thẳng với người đọc cảm nghĩ về đối tượng biểu cảm. Nội dung phần mở bài cần đảm bảo ba yếu tố: Nêu cảm nghĩ về sự vật + Thời gian + Địa điểm. Ta sẽ có mô hình sau:
Mô hình mở bài trực tiếp:
Nêu cảm nghĩ về sự vật, con ngườiỞ đâuLúc nào..
	1	 2	 3 
Chú ý: 
- Ở đâu: Ở vườn nhà em, ở công viên, ở đầu làng, ở giữa sân trường em..
- Lúc nào: Đã lâu lắm rồi, đã hơn mười năm, đã mấy chục năm, vào dịp phát động tết trồng cây..
- Với ba số 1,2, 3 học sinh có thể tự viết 6 kiểu mở bài trực tiếp: 123- 132-231- 213- 321- 312
- Mở bài gián tiếp:
Là cách mở bài không đi thẳng vào vấn đề mà gợi mở vào đề bằng cách đưa ra một câu thơ, một câu nói, một âm thanh, một lời đối thoại sau đó mới dẫn dắt vào đề. Cách này làm cho mở bài hay hơn hấp dẫn và gây hứng thú cho người đọc. 
Mô hình mở bài gián tiếp
Gợi mở vào đề : Bằng cách đưa ra một câu thơ( một câu hát, câu ca dao, tục ngữ), một câu nói, một âm thanh, một lời đối thoại
Nêu cảm nghĩ về sự vật, con người : 
Cảm xúc về sự vật, con người +Ở đâu +Lúc nào
	1	2	3
Khi viết mở bài gián tiếp thì phần giới thiệu chỉ cần thông tin số 1, còn thông tin số 2 và 3 có hay không cũng được. Chú ý cách dẫn dắt để kết nối giữa phần gợi mở với phần giới thiệu cảm xúc chung và đối tượng biểu cảm.
b2. Bước 2: Hướng dẫn viết phần thân bài.
 Phần thân bài là phần trọng tâm có nhiệm vụ triển khai, phát triển ý chính đã được ghi trong dàn bài đã lập. Đề bài là chủ đề lớn, mỗi ý là một chủ đề nhỏ, vì thế mỗi ý sẽ triển khai thành một đoạn văn. Do vậy khi viết bài yêu cầu học sinh bám sát vào từng ý trong dàn bài đã lập ở trên.
 Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ từng khâu, từng công đoạn trong quy trình viết một đoạn văn. Đây là điều kiện tốt nhất để học sinh trung bình, yếu có thể tự mình viết được một đoạn văn mà không cần sử dụng văn mẫu. Hướng dẫn học sinh đại trà viết các đoạn văn trong phần thân bài tôi chú trọng và các bước sau:
 Hướng dẫn viết câu chủ đề của đoạn.
 Câu chủ đề là câu mang nội dung chính của cả đoạn văn. Nó bao hàm nội dung của các câu khác trong đoạn. Việc xác định chủ đề cho đoạn văn không khó vì đã có mô hình, căn cứ vào đó có thể nhận ra ngay chủ đề của đoạn văn mình đang viết là gì. Hướng đẫn học sinh viết câu chủ đề cho đoạn văn biểu cảm theo mô hình sau:
Mô hình câu chủ đề trong đoạn văn biểu cảm:
Từ ngữ gọi tên cảm xúc + Đối tượng biểu cảm và thời gian nó xuất hiện.
 (Đối tượng biểu cảm và đặc điểm của đối tượng)
Lưu ý: Có từ ngữ gọi tên những cảm xúc giúp học sinh phân biệt với văn miêu tả.
 Hướng dẫn tìm đặc điểm của đối tượng biểu cảm đề viết đoạn.
 Tôi đặc biệt quan tâm đến công việc này. Trước đây tôi đã áp dụng các bước làm bài như trong chương trình SGK để dạy cách viết văn nhưng hiệu quả không cao, chỉ có kết quả ở các em học sinh khá trở lên. Còn đối tượng học sinh trung bình, yếu hầu như không có kết quả. Trao đổi, trò chuyện với các em hầu hết đều có câu trả lời giống nhau: Em đã học thuộc lòng 4 bước làm văn, đã tìm ý, lập dàn bài nhưng đến bước viết bài em vẫn không viết được, không biết viết cái gì. Tôi tiếp tục đi sâu tìm hiểu, đặt mình vào vị trí của các em. Nghĩa là tôi cũng làm văn, cũng viết những bài văn mà mình hướng dẫn các em viết. Cuối cùng, tôi nhận thấy để các em viết văn biểu cảm một cách đơn giản nhất, dễ nhất là : Phải tìm “Chất liệu” để viết các đoạn văn và tôi đưa ra cách tìm “Chất liệu” như sau:
 Quan sát rồi liệt kê tất cả các đặc điểm đặc trưng nhất, nổi bật nhất của đối tượng biểu cảm trong thực tế cuộc sống, các hoạt động của con người và bản thân liên quan đến đối tượng biểu cảm phù hợp với chủ đề của đoạn văn.
 Hướng dẫn cách diễn đạt đặc điểm của đối tượng biểu cảm thể hiện cảm xúc, tình cảm.
Với học sinh khá giỏi, không cần dùng những từ ngữ gọi tên những tình cảm, cảm xúc mà người đọc vẫn cảm nhận được cảm xúc dạt dào qua các từ ngữ, hình ảnh. Nhưng với học sinh trung bình, yếu, nếu không hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ các em không phân biệt được văn miêu tả với văn biểu cảm. Nhiều em khẳng định: em thấy văn biểu cảm với văn miêu tả giống nhau cô ạ. Do vậy, để giúp các em biết được cách viết văn biểu cảm khác với văn miêu tả thì giáo viên phải hướng dẫn cụ thể, chỉ ra được điểm khác biệt. Cách hướng dẫn cụ thể là: Phải dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán gọi tên những cảm xúc trong lòng mình
 Hướng dẫn cách diễn đạt đặc điểm của đối tượng thành lời văn.
 Với mỗi một đối tượng biểu cảm, khi diễn đạt thành câu văn tôi yêu cầu học sinh thực hiện theo mô hình sau
Mô hình
Diễn đạt một “đối tượng biểu cảm” phải có kết cấu hai phần:
	+Thể hiện cảm xúc.
	+Đưa yếu tố miêu tả,tự sự để làm rõ cảm xúc giải thích vì sao mình yêu, vì sao mình thích; vì sao mình thấy nhớ, thấy ngon, thấy thích, thấy ngạc nhiên.
b3. Bước 3: Hướng dẫn viết phần kết bài.
Có hai kiểu kết bài: Kết bài đóng ý và kết bài mở rộng. Hướng dẫn học sinh viết kết bài tôi đưa về dạng mô hình như sau:
- Kết bài đóng ý: Là phần cuối cùng trong bài văn kết thúc ý chính của cả bài( còn được gọi là kết bài không mở rộng).
 Mô hình kết bài đóng ý
 Nêu suy nghĩ: hiểu.	(1)
Nêu tình cảm, cảm xúc: yêu.., ghét..,tự hào(2)
Nêu hành động: Cố gắng học tập,noi gương(3)
*Lưu ý: Với ba số 1, 2, 3 học sinh có thể viết 6 kiểu kết bài đóng ý: 123, 132, 231, 213, 312, 321 như ở phần mở bài.
- Kết bài mở rộng: Là phần cuối cùng trong bài văn vừa kết thúc ý chính của cả bài vừa mở ra một hướng mới gợi suy nghĩ cho người đọc. Hướng dẫn học sinh viết kết bài mở rộng tôi cũng đưa về dạng mô hình như sau:
Mô hình kết bài mở rộng:
a, - Nêu suy nghĩ: hiểu.	(1)
 - Nêu tình cảm, cảm xúc: yêu.., ghét..,tự hào(2)
 - Nêu hành động: Cố gắng học tập,noi gương(3)
 ( Có thể dùng một hoặc cả ba yếu tố trên)
b, Mở rộng: Nêu một câu hỏi, đưa ra một câu văn.
3.Thực nghiệm sư phạm.
 a. Mô tả cách thực hiện.
 a1. Biện pháp 1: Hướng dẫn cách tìm ý, lập dàn ý cho bài văn.
 *Tìm ý :
 -Tìm ý dựa vào đặc điểm của đề bài:
 Ví dụ : Cho đề bài :Cảm xúc của em về bốn mùa của đất nước.
Đề này chỉ ra bốn ý rất rõ ràng:
	+ Tình cảm của em với mùa xuân.
	+ Tình cảm của em với mùa hạ.
	+ Tình cảm của em với mùa thu.
	+ Tình cảm của em với mùa đông.
 -Tìm ý dựa vào thời gian:
 Ví dụ: Đề bài: Cảm nghĩ về cây phượng.
Đặt cây phượng vào thời gian bốn mùa ta tìm được các ý sau:
	+ Cảm xúc của em về cây phượng trong mùa xuân.
	+ Cảm xúc của em về cây phượng trong mùa hè.
 + Cảm xúc của em về cây phượng trong mùa thu.
 + Cảm xúc của em về cây phượng trong mùa đông.
Một số đối tượng biểu cảm khác ta có thể áp dụng cách tìm ý theo thời gian một ngày : Sáng, trưa, chiếu, tối. Tương ứng với mỗi thời gian đó là một ý.
-Tìm ý dựa vào đặc điểm của đối tượng biểu cảm.
 Ví dụ: Cho đề bài: Cảm nghĩ của em về mẹ.
Dựa vào các đặc điểm trên ta tìm được các ý cho phần thân bài như sau:
	+ Cảm xúc của em về ngoại hình của mẹ.
 + Cảm xúc của em về tính nết của mẹ.
 + Cảm xúc của em về việc làm của mẹ.
a2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh viết bài văn hoàn chỉnh.
*Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết mở bài :
 - Mô hình mở bài trực tiếp
Ví dụ 1: Đề bài: Cảm nghĩ về cây bàng.
Ta có mô hình sau:
Cây bàng em yêu quý (1)..Ở đầu làng em(2).Được trồng cách đây đã gần hai mươi năm nay(3)..
Bài làm của học sinh
Mở bài 123 :
Cây bàng là một loài cây cho bóng mát mà em vô cùng yêu thích. Cây bàng này đã được các cụ làng em trồng ở đầu làng, cách đây đã gần hai mươi năm nay.
 Mở bài 213 : 
Ở đầu làng em có trồng một loài cây cho bóng mát mà em vô cùng yêu thích. Đó chính là cây bàng đã được các cụ làng em trồng cách đây đã gần hai mươi năm
Mô hình mở bài gián tiếp
Ví dụ 1 : Đề bài : Cảm nghĩ về mẹ.
 + Mở bài bằng một câu thơ( Câu hát) :
 Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào, tình mẹ tha thiết như dòng suối hiền ngọt ngào, lời mẹ êm ái như đồng lúa chiều rì ràoMỗi khi giai điệu ngọt ngào, êm ái của bài hát Lòng mẹ vang lên trong lòng em lại trào dâng một tình yêu thương mẹ của em. Một người mẹ mà em vô cùng yêu thương và kính trọng.
 + Mở bài bằng một âm thanh :
Cútkít.cút .kít.Âm thanh quen thuộc của chiếc xe đạp vang lên ngoài cổng. Em trai em cười tít mắt, chạy ra ngay mở cửa. Một bóng hình gần gũi hiện ra. Đó chính là mẹ em, người mẹ mà em vô cùng yêu thương và kính trọng.
 + Mở bài bằng một câu nói :
 Nam ơi! Dậy thôi con, ôn lại bài rồi ăn sáng còn đi học chứ!
 Đó là câu nói quen thuộc, ngập tràn tình yêu thương mà ngày nào tôi cũng được nghe vào mỗi buổi sáng. Không ai khác đó chính là người mẹ kính yêu của tôi đấy.
 + Mở bài bằng một lời đối thoại:
- Ai là người quan trọng nhất với cậu?
 - Đó là người luôn bên cạnh yêu thương chăm sóc mình cả những lúc mạnh khỏe và những lúc ốm đau. Một người bạn mà cả đời này mình không bao giờ quên được.
- Mình biết rồi, đó là mẹ cậu phải không?
- Ừ, đó chính là mẹ của mình, người mà mình luôn yêu thương và kính trọng nhất.
Bài làm của học sinh
*Bước 2 : Hướng dẫn học sinh viết thân bài
 - Hướng dẫn viết câu chủ đề:
 Ví dụ: Viết câu chủ đề cho đoạn văn: Cảm xúc của em về cây phượng trong mùa xuân
+ Câu chủ đề phải có hai yếu tố: Cảm xúc + Cây phượng trong mùa xuân.
 Thật thích thú biết bao / khi ngắm nhìn cây phượng trong mùa xuân.
 Cảm xúc / đối tượng biểu cảm trong thời gian nó xuất hiện
 Thật thích thú biết bao => là phần thể hiện cảm xúc, đây là điểm khác biệt giữa văn biểu cảm với văn miêu tả.
Hướng dẫn tìm đặc điểm của đối tượng biểu cảm để viết đoạn:
Ví dụ: Viết đoạn văn cảm xúc của em về mùa thu.
 Trong đề bài: Cảm nghĩ của em về bốn mùa của đất nước. Tôi cho cả lớp tìm chất liệu bằng cách liệt kê những đặc điểm đặc trưng nhất, nổi bật nhất của mùa thu và những hoạt động của con người liên quan đến mùa thu:
	+ Trời trong xanh, mát mẻ.
	+ Gió heo may.
	+ Đồng lúa chín vàng.
	+ Lá vàng rụng nhiều.
	+ Tết trung thu.
	+ Ngày hội khai trường.
 Sau đó trình bày những cảm xúc của mình về ngữ liệu nào mà mình ấn tượng, mình yêu thích nhất.
 Ví dụ : Khi viết đoạn văn: Cảm xúc của em về cây phượng trong mùa hè
 Liệt kê những đặc điểm đặc trưng nhất, nổi bật nhất của cây phượng trong mùa hè và những hoạt động của con người liên quan đến cây phượng trong mùa hè:
	+ Lá phượng xanh thẫm, xòe tán xum xuê.
	+ Chim chóc kéo đến.
	+ Tiếng ve kêu râm ran.
	+ Nụ hoa tròn, xanh biếc.
	+ Hoa phượng nở đỏ chói: (Màu sắc, hương thơm)
	+ Trò chơi chọi gà, ép bướm.
	+ Hoa phượng nở là lúc mùa thi đến với những lo lắng.
	+ Phượng nở là lúc học sinh được nghỉ hè, xa trường, xa thầy cô, xa bạn bè.
Hướng dẫn cách diễn đạt đặc điểm của đối tượng biểu cảm thể hiện cảm xúc, tình cảm.
Ví dụ:
+ Từ ngữ biểu cảm: Yêu nhất, thương lắm, nhớ nhất, thích nhất, thú vị lắm, tôi yêu nhất là, thương làm sao.., đẹp nhất là.., ngon quá
	+ Câu cảm thán: Chao ôi!,Đẹp quá!,Xem kìa!, Mới đẹp làm sao!,Quên sao được,Tuyệt làm sao,Em không thể nào quên.,Em còn nhớ mãi
 Hướng dẫn cách diễn đạt đặc điểm của đối tượng thành lời văn :
 Ví dụ:
Khi biểu cảm về : Đôi bàn tay của mẹ, trong đoạn văn Cảm xúc về ngoại hình của mẹ. Áp dụng mô hình trên ta diễn đạt như sau:
Thương nhất là đôi bàn tay của mẹ. Đôi bàn tay gầy gầy, xương xương hàng ngày đã làm biết bao công việc, chăm sóc cho con cái, chăm lo cho gia đình em.
 Chú ý: Yếu tố tự sự, miêu tả chỉ là phương tiện để gửi gắm tình cảm. Nhằm mục đích làm rõ cảm xúc vì sao mình thích, vì sao mình yêu, vì sao mình thấy đẹp.
Bài làm của học sinh
* Bước 3: Hướng dẫn viết phần kết bài.
 Ví dụ: Đề bài: Cảm nghĩ về cô giáo em.
Kết bài:
 - Nêu suy nghĩ: hiểu tấm lòng của cô giáo (1)
 - Nêu tình cảm: yêu quý cô giáo (2)
 - Nêu hành động: cố gắng học tập (3)
Kết bài 123:
 Mỗi khi nhớ về cô, em càng hiểu thêm tấm lòng nhân hậu, tận tụy của một người mẹ hiền thứ hai trong đời em. Càng hiểu cô bao nhiêu em càng yêu quý cô bấy nhiêu và tự hứa sẽ cố gắng học tập thật giỏi để không phụ lòng mong mỏi của cô.
Kết bài 213:
 Mỗi lần nhớ đến cô, em càng yêu quý cô hơn vì em đã hiểu được tấm lòng nhân hậu, tận tụy của một người mẹ hiền thứ hai trong. Em tự hứa với mình sẽ cố gắng học thật giỏi để không phụ lòng mong mỏi của cô.
- Kết bài mở rộng: Là phần cuối cùng trong bài văn vừa kết thúc ý chính của cả bài vừa mở ra một hướng mới gợi suy nghĩ cho người đọc. Hướng dẫn học sinh viết kết bài mở rộng

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_cac_bien_phap_ren_ki_nang_lam_bai_van.docx