Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Thái Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Thái Thịnh

Thếkỷ XXI, thế kỷ của cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại của toàn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, nền kinh tế thế giới cũng cũng đang trên đà phát triển với tốc độ phi mã.

Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia trên thế giới đều có chiến lượcriêng của mình. Xong không một quốc gia, dân tộc nào trong sự phát triển của mìnhlại không có sự đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho giáo dục là hướng đầu tư đúng đắn nhất, là đầu tư cho sự phát triển bền vững.

Ở Việt Nam, trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), luôn có những chủ trương đúng đắn trong việc chỉ đạo, định hướng cho sự phát triển của GD-ĐT. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng xem GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Đồng thời, Đảng ta cũng tiếp tục khẳng định các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thể hiện trong Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện về GD-ĐT, chẳng hạn như mục tiêu của GD-ĐT là phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới công tác quản lý giáo dục (QLGD), đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD…, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Qua đó cho thấy quyết tâm của Đảng ta trong đổi mới GD-ĐT để nền giáo dục nước ta từng bước hội nhập với nền giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đảng ta rất quan tâm đến đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD vì chính đội ngũ này là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện về GD-ĐT bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này. Để nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên và có bài bản.

docx 54 trang Mai Loan 14/12/2023 3481
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Thái Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Lý do nghiên cứu
Thế kỷ XXI, thế kỷ của cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại của toàn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, nền kinh tế thế giới cũng cũng đang trên đà phát triển với tốc độ phi mã.
Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia trên thế giới đều có chiến lược riêng của mình. Xong không một quốc gia, dân tộc nào trong sự phát triển của mình lại không có sự đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho giáo dục là hướng đầu tư đúng đắn nhất, là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), luôn có những chủ trương đúng đắn trong việc chỉ đạo, định hướng cho sự phát triển của GD-ĐT. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng xem GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Đồng thời, Đảng ta cũng tiếp tục khẳng định các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thể hiện trong Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện về GD-ĐT, chẳng hạn như mục tiêu của GD-ĐT là phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới công tác quản lý giáo dục (QLGD), đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Qua đó cho thấy quyết tâm của Đảng ta trong đổi mới GD-ĐT để nền giáo dục nước ta từng bước hội nhập với nền giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đảng ta rất quan tâm đến đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD vì chính đội ngũ này là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện về GD-ĐT bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này. Để nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên và có bài bản.
Đề tài này trình bày về Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS TT.
 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS TT trong giai đoạn hiện nay.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí của hiệu trưởng trường trung học cơ sở TT.
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS TT trong giai đoạn hiện nay.
Giả thuyết khoa học
Năng lực chuyên môn của GV trường THCS TT đã có một số tiến bộ tuy nhiên còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. Nếu có biện pháp quản lý phù hợp hơn để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường THCS TT.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận liên quan đến đề tài: Khái niệm Quản lí, quản lí giáo dục, năng lực chuyên môn
Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý chuyên môn của hiệu trưởng tại trường THCS TT; Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và từ đó đề xuất biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở TT.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu việc chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS TT.
Giới hạn địa bàn và khách thể điều tra:
Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THCS và Trường THCS TT
Khách thể điều tra: 16 hiệu trưởng các trường và 50 cán bộ giáo viên trường THCS TT.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lí thuyết và các khái niệm công cụ làm luận cứ lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra viết: Trưng cầu ý kiến của cán bộ, GV nhà trường về các biện pháp đã làm và đề xuất các biện pháp mới.
Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát công tác quản lý chuyên môn của hiệu trưởng, việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV.
Phỏng vấn cán bộ, GV nhà trường về thực trạng công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường và hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp đề xuất trong đề tài
 Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng thống kê như một công cụ xử lí các tài liệu (xử lí các thông tin định lượng như các con số, bảng số liệu và các thông tin định tính bằng biểu đồ) đã thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Trong đó, đội ngũ GV có vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào đổi mới này. Để hoàn thành tốt sứ mệnh này đòi hỏi người GV phải có năng lực chuyên môn tốt. Vậy làm sao cho đội ngũ GV có năng lực chuyên môn tốt để luôn đáp ứng được đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong công tác quản lý các trường THCS, QL chuyên môn có vai trò quan trọng, nó chính là yếu tố quyết định đến hoạt động dạy học của nhà trường. Đây là nhiệm vụ không đơn giản đối với mỗi người hiệu trưởng. Mục tiêu của công tác này là đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu của mục tiêu, kế hoạch đào tạo của bậc học THCS. Để làm tốt công tác QL của hiệu trưởng, đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã có những công trình đề cập đến thực tiễn QL ở các nhà trường nhằm tìm ra biện pháp QL có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu QLGD trong và ngoài nước đã nêu lên một số biện pháp QL của hiệu trưởng xong mới chỉ đề cập đến các biện pháp chung cho trường phổ thông. Có một số tác giả đề cập đến chất lượng giảng dạy ở bậc THCS nhưng chỉ nghiên cứu cải tiến nội dung và phương pháp dạy học bộ môn mà chưa đề cấp đến biện pháp QL của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV. Việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV là việc làm cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để giúp họ thực hiện hiệu quả việc cải tiến nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Bàn về khái niệm này có nhiều ý kiến khác nhau, ở đây tôi xin nêu ra một số quan niệm cơ bản của các nhà khoa học.
Theo học giả nổi tiếng M.I Kônđacốp: QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng lẫn số lượng.
Theo M.M Mecchiti: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cách thức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Theo P.V.Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hoàn hảo .
Trong tập bài giảng "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục" tác giả Đặng Quốc Bảo có nêu: QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định.
Các chức năng quản lý
"Chức năng QL là một thể thống nhất giữa hoạt động tất yếu của chủ thể QL nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động QL nhằm thực hiện mục tiêu".
Trong quá trình QL chức năng quản lý giúp xác định khối lượng công việc cơ bản cần hơn trình tự của chúng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi chức năng và mối quan hệ giữa chúng trong quá trình thực hiện. Chức năng QL là những nhiệm vụ đặc trưng của QL. Chức năng QL xây dựng vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các khối các cấp trong hệ thống QL. Từ những chức năng QL nên chủ thể quản lý xây dựng các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí nhân sự phù hợp.
Có nhiều cách tiếp cận với các chức năng QL, nhìn chung và phổ biến có 4 chức năng sau:
+ Kế hoạch hóa:
Kế họach hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng QL chính là khâu dự báo xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, các bước đi để đạt đến mục tiêu đó.
Xây dựng được mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hoá. Mục đích của kế hoạch hóa là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách tốt nhất. Việc xác định mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách tốt nhất. Việc xác định mục tiêu chắc chắn sát thực giúp nhà QL tìm ra các phương pháp, phương tiện thời gian để tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đó, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu.
+ Tổ chức:
Việc chuẩn hoá những yếu tố trong kế hoạch thành tri thức đó là khâu tổ chức. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện đạt kết quả các kế hoạch của tổ chức đặt ra.
Đặc trưng của tổ chức bao gồm các tiêu chí cơ bản là lý tưởng sứ mệnh, mục tiêu của tổ chức; quy mô của tổ chức; cơ cấu, thiết chế của tổ chức; nội dung công việc của tổ chức; điều kiện tồn tại và phát triển của tổ chức.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban cộng với công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
Khi có căn cứ của tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất các nguyên tắc trong mục tiêu mỗi thành viên đều góp phần công sức vào thực hiện mục tiêu duy trì có cấu tổ chức được coi là hợp lý. Một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng thực hiện các mục tiêu của hệ thống với mức hợp lý nhất.
+ Chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình tập hợp các thành viên trong tổ chức trong mối liên kết chỉ đạo chặt chẽ, động viên, hướng dẫn, điều chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ nhất định của thành viên để đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra.
+ Kiểm tra:
Kiểm tra là tai mắt của QL, là một chức năng quan trọng của QL, lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo: Mục đích của kiểm tra nhằm thực hiện tốt nhất ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Chức năng QL của hiệu trưởng là đo lường và điều chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng: Các mục tiêu, các kế hoạch vạch ra để đạt được ngày càng được hoàn thành.... Từ đó tìm ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, cân nhắc và điều chỉnh. Kiểm tra là chức năng đích thực của QL là khâu đặc biệt quan trọng của chu trình QL, giúp người QL hình thành cơ chế điều chỉnh theo hướng đích.
Để công tác QL đạt hiệu quả thì khâu kiểm tra cần được tiến hành thường xuyên và có sự kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt.
Biện pháp quản lý giáo dục
Biện pháp: là cách làm, cách giải quyết vấn đề cụ thể.
Biện pháp quản lý: là tổ hợp các cách thức tiến hành của chủ thể quản lý tác động đến đối tượng QL nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng cơ hội của đối tượng QL để đạt được mục tiêu QL.
Biện pháp quản lý giáo dục: là một tổ hợp các tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng QL nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu giáo dục đã định.
Đối tượng QLGD phức tạp đòi hỏi biện pháp QL của chủ thể phải đa dạng phong phú hợp với đối tượng QL. Biện pháp QL có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các phương pháp. Hệ thống biện pháp QL giúp cho nhà QL thực hiện tốt các phương pháp QL và đạt được mục tiêu giáo dục của mình.
Xét theo chức năng quản lý (Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra) thì biện pháp QLGD gồm 4 nhóm:
Biện pháp xác định mục tiêu kế hoạch giáo dục (chức năng kế hoạch hóa của nhà quản lý) bao gồm:
+ Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
+ Xác định từng bước đi, những điều kiện phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong giáo dục.
- Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục bao gồm:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu giáo
dục.
+ Phân công công việc tức là chia công việc thành các bộ phận để tổ chức thuận
tiện và hợp lôgíc.
+ Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
+ Theo dõi đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần.
Biện pháp điều khiển trong QLGD (chỉ đạo thực hiện) gồm các biện pháp tác động đến đối tượng QL một cách có chủ định nhằm phát huy hết tiềm năng của họ vào việc đạt mục tiêu của giáo dục.
Biện pháp kiểm tra trong QLGD bao gồm các nội dung của một quá trình quản lý: Xây dựng tiêu chuẩn, đo đạc việc thực hiện, điều chỉnh các sai lệch khi thực hiện nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Xét theo nội dung QL nhà nước về giáo dục thì các biện pháp QLGD bao gồm các nhóm biện pháp cơ bản sau:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành Điều lệ nh
à trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác.
Quy định mục tiêu, nội dung giáo dục, chương trình, tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu
chuẩn CSVC thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng.
Tổ chức bộ máy QLGD.
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục.
Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Năng lực chuyên môn của giáo viên
Năng lực: Theo Tâm lý học, năng lực là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân đáp ứng yêu cầu của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động ấy đạt kết quả tốt. Tổ hợp không phải là sự tồn tại song song của nhiều yếu tố mà là sự liên hệ hữu cơ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố, trong đó thuộc tính đóng vai trò chủ đạo, có thuộc tính làm nền và thuộc tính phụ trợ.
Chuyên môn: Là tổ hợp các tri thức, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loại công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo sự phân công của xã hội.
Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục đào tạo, có nội dung, phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với các nhà khoa học thì chuyên môn của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết về lĩnh vực của mình. Còn chuyên môn sư phạm thì không chỉ có hiểu biết và tinh thông về lĩnh vực nghề của mình mà còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp đó cho học sinh.
Năng lực chuyên môn của GV: Là mức độ hiểu biết, tinh thông về dạy học, giáo dục và khả năng truyền thụ tri thức, làm phát triển nhân cách người học.
Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV: Nâng cao là tác động thêm vào cái đã có để làm nó thay đổi trạng thái theo hướng phát triển cao hơn, tăng hơn về số lượng và chất lượng. Để nâng cao năng lực chuyên môn đã có của GV, người hiệu trưởng cần phải sử dụng các biện pháp QL phù hợp với chức năng của nó, có như vậy mới làm tăng hơn về số lượng và làm biến đổi về chất lượng trong hoạt động chuyên môn của đội ngũ GV. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV chính là làm cho việc sử dụng các biện pháp QL hoạt động chuyên môn tác động vào hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, nhằm tăng sự hiểu sâu, biết rộng, cập nhật kiến thức mới, sự linh hoạt trong sử dụng các phương pháp dạy học Tất cả những điều đó được thể hiện qua nội dung bài dạy trên lớp, qua kiểm tra khảo sát chất lượng HS, qua kết quả các kì thi HS giỏi, thi GV giỏi, qua chất lượng học sinh cuối học kỳ, cuối năm học hay nói cách khác, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV chính là làm tăng khả năng, giá trị về số lượng cũng như chất lượng hoạt động chuyên môn.
Có thể khẳng định năng lực chuyên môn của GV là một yếu tố quyết định tới chất lượng giáo dục. Năng lực này được hình thành trong quá trình được đào tạo và phát triển trong quá trình GV trực tiếp giảng dạy ở nhà trường và trong công tác bồi dưỡng thường xuyên. Để phát huy được tốt nhất năng lực chuyên môn của giáo viên trong các nhà trường, người hiệu trưởng cần đề ra và vận dụng linh hoạt các biện pháp QL, tạo điều kiện tốt nhất cho GV giảng dạy đạt hiệu quả cao.
Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
Quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường là QL toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng. QL hoạt động chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm của QL nhà trường. Sau đây là một số nội dung QL hoạt động chuyên môn chủ yếu:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học và kế hoạch chuyên môn
Cơ sở để xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch chuyên môn là chỉ thị năm học mới của Bộ GD - ĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD - ĐT và hướng dẫn giảng dạy bộ môn. Trên cơ sở điều tra tình hình chất lượng học sinh của nhà trường đối với GV và các điều kiện đảm bảo cho việc dạy và học, hiệu trưởng lên kế hoạch năm học đảm bảo đủ điều kiện khả thi nhất.
Cơ sở để thực hiện kế hoạch: Phù hợp với yêu cầu của các cấp QL, phù hợp với đặc điểm tình hình đơn vị, thuận lợi, khó khăn xác định phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động hợp lý với đơn vị mang tính khả thi tránh chỉ tiêu quá cao không phấn đấu được gây bi quan chán nản, chỉ tiêu quá thấp dẫn đến hiệu quả giáo dục đạt không cao.
Điều kiện để đảm bảo thực hiện kế hoạch: Đội ngũ GV và cán bộ QL phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. CSVC kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ phải đáp ứng cho các hoạt động dạy và học. Nguồn lực tài chính trong và ngoài ngân sách và vốn đóng góp của XHH giáo dục phục vụ kịp thời.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch: Hiệu trưởng QL hoạt động chuyên môn, triển khai theo từng tháng năm học, theo từng tuần và từng ngày được thực hiện thông qua:
Thực hiện tháng chuyên môn, tuần chuyên môn
Thực hiện theo phân công chuyên môn cho từng thành viên Thực hiện theo kế hoạch thời khóa biểu
Thực hiện theo kế hoạch thao diễn dự giờ và dạy chuyên đề. Biện pháp thực hiện kế hoạch
Biện pháp sơ kết tuần, tổng kết tháng trong hội đồng sư phạm nhà trường có khen, chê kịp thời để động viên.
Theo dõi thi đua của GV theo kế hoạch của từng tháng.
Thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc GV dạy học thông qua dự giờ đánh giá tiết dạy.
Hiệu trưởng phải quán triệt tới từng GV thực hiện kế hoạch dạy học trên thời khóa biểu là pháp lệnh.
Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo vi

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_quan_ly_cua_hieu_truong_nham.docx
  • pdf10-SKKN_lĩnh_vực_Quản_lý_Nguyễn_Hải_Yến.pdf