Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học bằng nhiều hình thức củng cố

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học bằng nhiều hình thức củng cố

Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên, khám phá về thế giới sống dựa trên cơ sở

khoa học đƣợc nghiên cứu và công bố, vì vậy đòi hỏi ở học sinh phải chủ động, tích cực học tập,

khám phá để đáp ứng yêu cầu bộ môn.

 Ngày nay, xu hƣớng đổi mới toàn diện giáo dục đang trên đà phát triển trong đó việc đổi

mới phƣơng pháp giảng dạy và đổi mới phƣơng thức kiểm tra, thi cử theo định hƣớng phát triển

năng lực cho học sinh đang là một trong những quan tâm hàng đầu.

 Bởi thế, ngay từ đầu năm học, tổ chuyên môn Sinh – Công nghệ của trƣờng THPT Võ

Thành Trinh đã triển khai và đang thực hiện triệt để việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, xây

dựng lại các chủ đề dạy học trong chƣơng trình Sinh học 10 và Sinh học 11 đồng thời tập trung

đổi mới hình thức cho đề kiểm tra theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh, từng bƣớc nâng

cao hiệu quả dạy học nói chung, nâng cao chất lƣợng bộ môn nói riêng.

 Đƣợc nhận nhiệm vụ giảng dạy Sinh học khối lớp 11, để đáp ứng tất cả các yêu cầu trên,

tôi xác định cần phải đa dạng hóa hình thức củng cố bài, giúp học sinh tiếp cận và từng bƣớc

rèn luyện các kỹ năng học tập thiết yếu cho học sinh, tạo hứng thú trong việc ôn luyện các kiến

thức cuối bài, cuối chƣơng đồng thời nâng cao chất lƣợng học tập cho các em học sinh góp phần

nâng cao đƣợc hiệu quả dạy học.

pdf 25 trang Trần Đại 28/04/2023 3671
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học bằng nhiều hình thức củng cố", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
1 
MỤC LỤC 
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI ... 2 
II. GIỚI THIỆU  2 
1. Hiện trạng... 2 
2. Giải pháp thay thế .. 3 
3. Vấn đề nghiên cứu . 4 
4. Giả thuyết nghiên cứu  4 
III. PHƢƠNG PHÁP  4 
1. Khách thể nghiên cứu  4 
2. Thiết kế .. 4 
3. Quy trình nghiên cứu  5 
4. Chọn đối tƣợng thực hiện . 6 
5. Tiến hành thực nghiệm . 6 
6. Đo lƣờng  7 
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ . 8 
1. Phân tích dữ liệu  8 
2. Bàn luận kết quả  9 
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM  10 
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .. 10 
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO  11 
VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 12 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
2 
Đề tài nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng: 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC BẰNG NHIỀU HÌNH THỨC CỦNG CỐ 
Giáo viên nghiên cứu: Nguyễn Thị Kim Loan 
Đơn vị: Trƣờng THPT Võ Thành Trinh – Chợ Mới – An Giang. 
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 
 Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên, khám phá về thế giới sống dựa trên cơ sở 
khoa học đƣợc nghiên cứu và công bố, vì vậy đòi hỏi ở học sinh phải chủ động, tích cực học tập, 
khám phá để đáp ứng yêu cầu bộ môn. 
 Ngày nay, xu hƣớng đổi mới toàn diện giáo dục đang trên đà phát triển trong đó việc đổi 
mới phƣơng pháp giảng dạy và đổi mới phƣơng thức kiểm tra, thi cử theo định hƣớng phát triển 
năng lực cho học sinh đang là một trong những quan tâm hàng đầu. 
 Bởi thế, ngay từ đầu năm học, tổ chuyên môn Sinh – Công nghệ của trƣờng THPT Võ 
Thành Trinh đã triển khai và đang thực hiện triệt để việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, xây 
dựng lại các chủ đề dạy học trong chƣơng trình Sinh học 10 và Sinh học 11 đồng thời tập trung 
đổi mới hình thức cho đề kiểm tra theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh, từng bƣớc nâng 
cao hiệu quả dạy học nói chung, nâng cao chất lƣợng bộ môn nói riêng. 
 Đƣợc nhận nhiệm vụ giảng dạy Sinh học khối lớp 11, để đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, 
tôi xác định cần phải đa dạng hóa hình thức củng cố bài, giúp học sinh tiếp cận và từng bƣớc 
rèn luyện các kỹ năng học tập thiết yếu cho học sinh, tạo hứng thú trong việc ôn luyện các kiến 
thức cuối bài, cuối chƣơng đồng thời nâng cao chất lƣợng học tập cho các em học sinh góp phần 
nâng cao đƣợc hiệu quả dạy học. 
 Trên cơ sở đó tôi tiến hành phân tích, nghiên cứu thực nghiệm ở lớp 11C2 và dùng kết 
quả học tập lớp 11C1 để đối chứng kết quả thực nghiệm để có thể rút ra kết luận chính xác về 
các giả thuyết tôi đặt ra. 
 Đề tài đã đƣợc tiến hành nghiên cứu trong thời gian 4 tuần kể từ giữa tháng 10 và kết 
thúc vào giữa tháng 11 với kết quả nhƣ sau: 
II. GIỚI THIỆU 
1. Hiện trạng 
 Việc dạy học theo chuyên đề đòi hỏi các em học sinh cần phải chủ động, tích cực chuẩn 
bị bài, tích cực làm việc hợp tác nhóm và thực hiện theo các yêu cầu của giáo viên đặt ra qua đó 
các em có đƣợc các kỹ năng tự tin, thuyết trình, hợp tác nhóm, kỹ năng phán đoán và năng lực 
tƣ duy, năng lực giải quyết các vấn đề từ thực tiễn kéo theo đó chất lƣợng học tập sẽ đƣợc nâng 
cao. Song, thực tế không nhƣ mong đợi. Chính vì vậy, cần phải tìm ra các nguyên nhân ảnh 
hƣởng để sớm đặt ra các biện pháp giải quyết. 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
3 
 Qua phân tích tình hình địa phƣơng cũng nhƣ tình hình học tập của các em học sinh bao 
gồm cả các yếu tố khách quan và chủ quan, tôi nhận thấy tồn tại các nguyên nhân sau: 
1. Kiến thức bộ môn quá nhiều và đa dạng, đòi hỏi các em học sinh phải có kỹ năng và 
năng lực giải quyết vấn đề thành thạo, song kỹ năng và năng lực này các em chƣa 
đƣợc đào tạo và rèn luyện bài bản. 
2. Tại địa phƣơng chƣa xây dựng đƣợc môi trƣờng học tập cộng đồng, phần lớn ngƣời 
dân chƣa thấy đƣợc lợi ích và tính cấp thiết của việc học tập nên thiếu quan tâm, đôn 
đốc việc học tập của con em học sinh. 
3. Việc tiếp cận và ứng dụng các công nghệ thông tin của các em học sinh còn hạn chế, 
tại cơ sở Nhà trƣờng chỉ có 3 phòng ti vi nên không đủ điều kiện để học sinh có thể 
hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên. 
4. Việc củng cố bài đơn điệu bằng các câu hỏi ngắn tái hiện lại kiến thức ở cuối bài 
không đủ đáp ứng yêu cầu. 
5. Một số học sinh chƣa bắt kịp phƣơng pháp mới. 
6. Một số học sinh ý thức học tập chƣa cao. 
2. Giải pháp thay thế 
 Trƣớc các nguyên nhân thực tế trên, cần định hƣớng và tìm ra các nhóm giải pháp thay 
thế để tác động và loại bỏ các nguyên nhân gây ảnh hƣởng đến kết quả học tập bộ môn, thực 
nghiệm và đánh giá mức độ tác động của các giải pháp. Trƣớc mắt, theo kinh nghiệm bản thân, 
tôi xin đề ra các nhóm giải pháp thay thế tƣơng ứng nhƣ sau: 
1. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản, gợi ý và định hƣớng cách giải quyết các vấn đề thực 
tiễn cho từng đối tƣợng học sinh. 
2. Tăng cƣờng sự liên hệ phối hợp với địa phƣơng, cộng đồng, liên hệ tác động đến các 
bậc phụ huynh học sinh và giáo viên chủ nhiệm lớp, cập nhật các thông tin về học tập 
của các em học sinh, cùng nhau hợp tác xây dựng hƣớng tác động đến các em học 
sinh. 
3. Quan tâm, động viên kịp thời và tạo điều kiện tối đa có thế cho các học sinh có thể 
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. 
4. Đa dạng hóa các hình thức củng cố bài ở cuối tiết, cuối chƣơng, giúp học sinh quen 
dần các thao tác tƣ duy và kỹ năng giải quyết các vấn đề phát sinh. 
5. Thƣờng xuyên động viên, khích lệ và điều chỉnh lại phƣơng pháp sao cho phù hợp với 
các đối tƣợng học sinh. 
6. Áp dụng các thủ thuật để tạo hứng thú học tập cho các em học sinh. 
Nhƣ vậy có rất nhiều giải pháp để khắc phục nguyên nhân ảnh hƣởng. Mỗi một giải pháp 
có các ƣu điểm và hạn chế nhất định. Trong các giải pháp đƣợc đề ra, tôi chọn giải pháp thứ tƣ: 
tức là đa dạng hóa các hình thức củng cố bài nhằm giúp học sinh quen dần các thao tác tƣ duy, 
từng bƣớc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề đồng thời là cơ sở để nâng cao hiệu quả dạy 
học. 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
4 
3. Vấn đề nghiên cứu 
Việc đa dạng hóa hình thức củng cố bài trong các tiết học chuyên đề có nâng cao đƣợc 
hiệu quả dạy học hay không? 
4. Giả thuyết nghiên cứu 
Có. Việc đa dạng hóa hình thức củng cố bài trong các tiết học chuyên đề trên có nâng cao 
hiệu quả dạy học. 
III. PHƢƠNG PHÁP 
1. Khách thể nghiên cứu 
1.1. Khách thể nghiên cứu 
Tổ chức củng cố bài với các nhiều hình thức khác nhau trong chuyên đề Chuyển hóa vật 
chất và năng lƣợng ở Động vật trong chƣơng trình Sinh 11. 
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu 
 Giúp cho học sinh nâng cao kết quả học tập bằng cách tổ chức củng cố bài với nhiều hình 
thức đa dạng cho học sinh lớp 11C2 trƣờng THPT Võ Thành Trinh. 
 Lớp đối chứng: 11C1. 
 Hai lớp đƣợc chọn nghiên cứu có nhiều điểm tƣơng đồng về số lƣợng, tỉ lệ giới tính, dân 
tộc, học lực bộ môn (năm học 2014 – 2015). Cụ thể nhƣ sau: 
 Số HS Dân tộc Học lực 
Lớp Tổng số Nam Nữ Kinh Giỏi Khá TB 
11C1 30 13 17 30 10 15 5 
11C2 31 13 18 31 12 13 5 
2. Thiết kế 
 Chọn hai lớp 11 để nghiên cứu: Lớp 11C2 là lớp thực nghiệm, lớp 11C1 là lớp đối chứng. 
Tôi dùng bài kiểm tra sau tác động để kiểm tra kết quả của học sinh. Kết quả kiểm tra cho thấy 
điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T – test để 
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm sau khi tác động. 
 Sử dụng thiết kế 4: Sau tác động đối với các lớp tƣơng đƣơng (đƣợc mô tả ở bảng 2) 
 Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu 
Lớp Tác động 
Kiểm tra 
sau tác động 
Thực nghiệm: 11C2 Tổ chức củng cố bài với các nhiều hình thức khác nhau. O1 
Đối chứng: 11C1 Không O2 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
5 
3. Quy trình nghiên cứu: 
 Thực hiện theo quy trình gồm các bƣớc sau: 
Bƣớc 1: Khởi động 
 Dạy học theo chuyên đề đòi hỏi tạo đƣợc sự hứng khởi ban đầu cho các tiết dạy, giúp học 
sinh có một trạng thái tinh thần thoải mái hơn, hứng thú nhất nên giáo viên cần thiết kế các trò 
chơi khởi động trong đầu tiết thay vì hoạt động kiểm tra bài cũ thông thƣờng. Trò chơi không 
nhất thiết phải quá phức tạp, bởi lẻ nhƣ vậy sẽ chiếm nhiều thời gian, gây khó khăn trong các 
hoạt động trong tiết. 
 Một số gợi ý tổ chức trò chơi: 
1. Trò chơi Hiểu ý đồng đội: Giáo viên chọn ra 2 đội chơi. Mỗi đội chơi gồm 2 học sinh 
tham gia, với các từ khóa phù hợp với nội dung các bài trƣớc hoặc chuyên đề, yêu cầu 
1 trong 2 em, ngƣời diễn tả (bằng lời hoặc bằng ngôn ngữ cơ thể), ngƣời đoán từ 
khóa. 
2. Trò chơi: Giải đáp ô chữ. Giáo viên thiết kế ô chữ có nội dung liên quan đến kiến thức 
vừa học hoặc có liên quan đến phần kiến thức sắp học, cho học sinh giải ô chữ hàng 
ngang (khoảng 4 ô chữ), đoán ô chữ hàng dọc. 
3. Trò chơi: Ai nhanh hơn. Giáo viên cho 4 đội ứng với 4 tổ trong lớp tham gia trò chơi 
Ai nhanh hơn, nhiệm vụ của các em phải hoàn thành yêu cầu của giáo viên (có thể 
ghép tranh, ghép chữ, tìm điểm khác nhau, giải bài tập,), đội nào hoàn thành trƣớc 
và trong thời gian quy định, đội đó thắng cuộc. 
Giáo viên có thể cho điểm miệng hoặc cộng điểm miệng cho các đội thắng cuộc. 
Bƣớc 2: Tìm hiểu nội dung bài mới 
 Tùy theo nội dung cụ thể của từng chuyên đề giáo viên đề ra các phƣơng pháp phù hợp 
để hƣớng dẫn học sinh khám phá các kiến thức mới. Tôi xin phép không trình bày phần này, bởi 
vì nội dung này không phải là vấn đề nói đến của đề tài. 
Bƣớc 3: Kết luận 
 Bƣớc kết luận rất quan trọng trong việc dạy học, giáo viên cần dành ra 1 đến 2 phút để 
chốt lại, kết luận lại các vấn đề đã học một cách ngắn gọn nhất, súc tích nhất, dễ nhớ nhất. 
Bƣớc 4: Củng cố 
 Phần này đƣợc xác định là một giải pháp đáng quan tâm của đề tài, việc đa dạng hóa các 
hình thức củng cố bài sẽ giúp các em học sinh định hƣớng phát triển các năng lực học tập, xử lý 
và giải quyết các tình huống thực tế. 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
6 
 Giáo viên chú trọng nhiều hơn ở bƣớc này, cần phải xác định rõ việc củng cố bài theo 
hình thức này là phù hợp với xu hƣớng ngày nay, mới đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra trong đổi 
mới toàn diện giáo dục. 
 Nếu đơn thuần ta áp dụng việc củng cố qua loa, đơn điệu phần củng cố nhƣ yêu cầu học 
sinh nói lại, trình bày các vấn đề trọng tâm của bài thì học sinh sẽ thiếu các kỹ năng làm bài trắc 
nghiệm trong kỳ kiểm tra thƣờng xuyên và định kỳ cũng nhƣ kỹ năng vận dụng để giải thích các 
hiện tƣợng thực tế hay là tự đề ra các biện pháp áp dụng vào thực tiễn trên cơ sở kiến thức đã 
học. 
 Chính vì vậy, tôi dành từ 5 đến 8 phút để tổ chức củng cố bài cho học sinh với nhiều hình 
thức khác nhau. 
 Tôi xin lấy chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật để minh họa cho 
cho bƣớc này. (Xem thêm phần phụ lục V cuối đề tài) 
Bƣớc 5: Dặn dò 
 Cuối mỗi tiết, giáo viên cần đặt cho học sinh các tình huống hoặc nhiệm vụ cần thực hiện 
trong các tiết tiếp theo nhằm kích thích sự tò mò, khả năng ham học hỏi, thích khám phá của học 
sinh góp phần tăng tính tự học, chủ động, tích cực học tập trong các tiết sau cho các em. 
4. Chọn đối tƣợng thực hiện 
 Chọn nhóm: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối lớp 11 trƣờng THPT Võ 
Thành Trinh – Chợ Mới – An Giang. Quá trình thử nghiệm đã đƣợc tổ chức ở hai nhóm của hai 
lớp 11C1 và 11C2. 
 Lớp 11C1 là nhóm đối chứng, gồm 30 học sinh. Đối với lớp này tôi không tổ chức củng 
cố bài với các nhiều hình thức khác nhau. 
 Lớp 11C2 là nhóm thực nghiệm, gồm 31 học sinh. Đối với lớp này tôi tiến hành tổ chức 
củng cố bài với các nhiều hình thức khác nhau. 
5. Tiến hành thực nghiệm 
 Tiến hành thực nghiệm trong 6 tiết thực hiện chuyên đề Chuyển hóa vật chất và năng 
lƣợng ở động vật từ tiết 14 đến tiết 19. Thời gian thực nghiệm tuân theo kế hoạch nhà trƣờng và 
thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan: 
Thứ/ ngày 
Tiết theo 
PPCT 
Tên hoạt động theo chuyên đề 
Năm (8/10/2015) 14 Tiêu hóa ở động vật 
Ba (13/10/2015) 15 Tiêu hóa ở động vật 
Năm (15/10/2015) 16 Hô hấp ở động vật 
Ba (20/10/2015) 17 Tuần hoàn máu 
Năm (22/10/2015) 18 Tuần hoàn máu 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
7 
Ba (03/11/2015) 19 Bài tập chƣơng I 
6. Đo lƣờng Tôi đã tiến hành cho học sinh kiểm tra 1 tiết sau khi tác động vào ngày 10/11/2015 
(ma trận đề - Đề và đáp án đƣợc trình bày ở phụ lục 3) 
 * Kết quả khảo sát: kiểm tra trƣớc tác động và sau khi tác động 
LỚP 11C1 
STT HỌ VÀ TÊN 
trƣớc 
tác 
động 
sau 
tác 
động 
1 Nguyễn Thị Thúy An 8 7 
2 Võ Thị Mỹ Bình 10 9,5 
3 Phạm Anh Duy 8 7 
4 Nguyễn Khánh Duy 8 9 
5 Ngô Thị Ngọc Hà 8 8 
6 Nguyễn Minh Hiển 8 8,5 
7 Huỳnh Lâm Hiếu 6 7 
8 Trần Văn Hòa 8 8,5 
9 Ngô Phƣớc Khang 6 8 
10 Nguyễn Thị Lệ Linh 8 8 
11 Phạm Thị Kim Loan 6 8,5 
12 Nguyễn Thị Lụa 7 9 
13 Trần Văn Luân 8 9 
14 Huỳnh Thị Kim Ngân 9 9,5 
15 Nguyễn Hữu Nhân 8 9 
16 Phan Trọng Nhân 8 8 
17 Võ Huỳnh Nhƣ 9 9 
18 Nguyễn Thị Hồng Nhung 6 9,5 
19 Nguyễn Thị Bích Phƣợng 10 9,5 
20 Nguyễn Trƣờng Sơn 8 8 
21 Nguyễn Minh Thƣ 9 8 
22 Nguyễn Minh Thuận 10 8 
23 Lê Thị Mỹ Tiên 7 9 
24 Đỗ Phát Triển 9 8 
25 Lê Mỹ Trinh 9 9,5 
26 Trần Thị Mai Trinh 8 7 
27 Nguyễn Văn Hữu Trung 6 7 
28 Nguyễn Thảo Vi 6 8,5 
29 Lê Ngọc ý 7 8 
30 Trà Thƣ ý 8 9,5 
Sau một thời gian áp dụng cách thức tổ chức củng cố bài với nhiều hình thức khác nhau 
tôi nhận thấy các em học sinh tích cực, chủ động hơn trong việc học tập môn sinh học, các em 
LỚP 11C2 
STT HỌ VÀ TÊN 
trƣớc 
tác 
động 
sau 
tác 
động 
1 Phạm Thanh Cang 10 9 
2 Nguyễn Ngọc Đƣợc 8 8,5 
3 Phạm Trƣờng Duy 8 9 
4 Trần Thị Thúy Duy 8 8,5 
5 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 8 9,5 
6 Nguyễn Thị Ngọc Hà 9 9,5 
7 Đặng Thị Mỹ Hạnh 6 9 
8 Lê Thị Hồng Hạnh 8 8,5 
9 Đặng Huy Hoàng 9 8 
10 Nguyễn Thanh Hồng 9 9 
11 Võ Thị Kim Linh 5 10 
12 Võ Thị Phƣơng Loan 8 8 
13 Nguyễn Khánh Luân 9 9 
14 Trần Thị Thu Ngân 9 9,5 
15 Đoàn Thị Bích Ngọc 6 8 
16 Lê Thị Kim Ngọc 7 8,5 
17 Mai Thị Yến Nhi 6 8,5 
18 Ngô Ngọc Yến Nhi 7 9,5 
19 Nguyễn Thị Tuyết Nhi 9 9 
20 Quách Hồng Nhung 8 9,5 
21 Nguyễn Hoàng Phúc 9 8,5 
22 Bạch Hoa Quyền 8 9,5 
23 Trƣơng Anh Thƣ 10 9 
24 Đinh Minh Thuận 9 9,5 
25 Võ Hữu Tính 9 8,5 
26 Lê Thanh Toàn 8 9 
27 Lƣu Minh Trọng 9 8 
28 Võ Thành Trung 8 9,5 
29 Huỳnh Thị Cẩm Tú 9 9 
30 Nguyễn Thị Thúy Vi 9 9,5 
31 Phan Văn Việt 8 8 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
8 
hiểu và vận dụng tốt các kiến thức đã học vào thực tế, lớp học trở nên vui nhộn hơn, năng động 
hơn, kết quả học tập của các em tốt hơn. 
 Tác động này một phần nào giải quyết đƣợc thực trạng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả 
dạy học của bộ môn. 
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN KẾT QUẢ 
1. Phân tích kết quả 
So sánh điểm trung bình (giá trị trung bình) sau khi tác hành kiểm tra sau tác động 
 STT 
Nhóm 
đối 
chứng 
 Nhóm 
thực 
nghiệm 
 1 Nguyễn Thị Thúy An 7 Phạm Thanh Cang 9 
 2 Võ Thị Mỹ Bình 9,5 Nguyễn Ngọc Đƣợc 8,5 
 3 Phạm Anh Duy 7 Phạm Trƣờng Duy 9 
 4 Nguyễn Khánh Duy 9 Trần Thị Thúy Duy 8,5 
 5 Ngô Thị Ngọc Hà 8 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 9,5 
 6 Nguyễn Minh Hiển 8,5 Nguyễn Thị Ngọc Hà 9,5 
 7 Huỳnh Lâm Hiếu 7 Đặng Thị Mỹ Hạnh 9 
 8 Trần Văn Hòa 8,5 Lê Thị Hồng Hạnh 8,5 
 9 Ngô Phƣớc Khang 8 Đặng Huy Hoàng 8 
 10 Nguyễn Thị Lệ Linh 8 Nguyễn Thanh Hồng 9 
 11 Phạm Thị Kim Loan 8,5 Võ Thị Kim Linh 10 
 12 Nguyễn Thị Lụa 9 Võ Thị Phƣơng Loan 8 
 13 Trần Văn Luân 9 Nguyễn Khánh Luân 9 
 14 Huỳnh Thị Kim Ngân 9,5 Trần Thị Thu Ngân 9,5 
 15 Nguyễn Hữu Nhân 9 Đoàn Thị Bích Ngọc 8 
 16 Phan Trọng Nhân 8 Lê Thị Kim Ngọc 8,5 
 17 Võ Huỳnh Nhƣ 9 Mai Thị Yến Nhi 8,5 
 18 Nguyễn Thị Hồng Nhung 9,5 Ngô Ngọc Yến Nhi 9,5 
 19 Nguyễn Thị Bích Phƣợng 9,5 Nguyễn Thị Tuyết Nhi 9 
 20 Nguyễn Trƣờng Sơn 8 Quách Hồng Nhung 9,5 
 21 Nguyễn Minh Thƣ 8 Nguyễn Hoàng Phúc 8,5 
 22 Nguyễn Minh Thuận 8 Bạch Hoa Quyền 9,5 
 23 Lê Thị Mỹ Tiên 9 Trƣơng Anh Thƣ 9 
 24 Đỗ Phát Triển 8 Đinh Minh Thuận 9,5 
 25 Lê Mỹ Trinh 9,5 Võ Hữu Tính 8,5 
 26 Trần Thị Mai Trinh 7 Lê Thanh Toàn 9 
 27 Nguyễn Văn Hữu Trung 7 Lƣu Minh Trọng 8 
 28 Nguyễn Thảo Vi 8,5 Võ Thành Trung 9,5 
 29 Lê Ngọc ý 8 Huỳnh Thị Cẩm Tú 9 
 30 Trà Thƣ ý 9,5 Nguyễn Thị Thúy Vi 9,5 
 31 Phan Văn Việt 8 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
9 
Mode 8 9 
Trung vị 8,5 9 
giá trị TB 8,4 8,90 
Độ lệch chuẩn 0,84 0,57 
giá trị chênh 
lệch 
0,50 
giá trị p 0,004464 có ý nghĩa 
giá trị SMD 0,595 lớn 
Nhƣ trên đã chứng minh rằng hai nhóm trƣớc tác động là tƣơng đƣơng nhau. Sau tác 
động kiểm chứng chênh lệch giá trị trung bình bằng T-test cho kết quả p=0,004464 cho thấy sự 
chênh lệch giá trị điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm là có ý nghĩa; tức là 
chênh lệch kết quả điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối 
chứng là không ngẫu nhiên mà là do kết quả của tác động. 
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD= 0,595. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hƣởng 
của việc tổ chức củng cố bài với nhiều hình thức khác nhau cho lớp thực nghiệm là lớn. 
 Giả thuyết của đề tài “Việc đa dạng hóa hình thức củng cố bài trong các tiết học chuyên 
đề trên có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 11C2” đã đƣợc kiểm chứng. 
2. Bàn luận kết quả 
 Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 8,90; 
kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 8,4; độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,50. 
Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác 
biệt rõ rệt. Lớp đƣợc tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. 
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra SMD= 0,595. Điều đó cho thấy 
mức độ ảnh hƣởng của tác động là lớn. 
 Phép kiểm chứng T-test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là p= 0,004464 < 0,05. 
Điều này có thể khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai lớp không phải là ngẫu 
nhiên mà là do tác động. 
 Qua kết quả thu nhận đƣợc trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng việc tổ chức cho 
học sinh củng cố bài với nhiều hình thức khác nhau đã giúp cho các em hiểu đƣợc các kiến thức 
cơ bản cũng nhƣ hoàn thiện các kỹ năng cần thiết trong học tập, các em có thể vận dụng tốt kiến 
thức đã học vào thực tế. Ngoài ra, tôi còn nhận thấy các em trở nên chú ý hơn, tập trung hơn, 
tích cực hơn và năng động hơn trong giờ học môn sinh học tạo một bầu không khí hăng say làm 
việc nhƣng cũng không kém phần vui tƣơi đầy sinh khí. Và hơn hết, kết quả học tập của các em 
đạt đƣợc khá cao. Nói cách khác, hiệu quả dạy học bộ môn đã đƣợc nâng cao một cách rõ rệt. 
Đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng Gv: Nguyễn Thị Kim Loan 
10 
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
 Để giúp các em học sinh ngày càng nâng cao kết quả học tập bộ môn, là một giáo viên ta 
cần tổ chức tiết học sao cho phù hợp với các đối tƣợng học sinh, kết hợp các phƣơng pháp đặc 
trƣng và các thủ thuật thu hút sự chú ý của học sinh đồng thời bài dạy phải ngắn gọn, súc tích, 
khi giảng dạy cần đƣa vào liên hệ thực tiễn để các em thấy đƣợc ý nghĩa của việc học tập bộ 
môn từ đó nâng cao hứng thú cho các em, giúp các em chủ động hơn, tích cực hơn. 
 Song, cần phải chú trọng khâu củng cố bài, giáo viên cần phải chuẩn bị và lên kế hoạch 
tổ chức hiệu quả các phút củng cố bài sao cho thể hiện đa dạng các loại câu hỏi, các hình thức 
củng cố để học sinh đƣợc tiếp cận và xử lý tốt các kiến thức vừa học. 
 Ngoài ra, khi giảng dạy giáo viên cần quan tâm, động viên, giúp đỡ kịp thời các em học 
sinh yếu, các em có hoàn cảnh khó khăn, để từ đó tạo một động lực tốt cho các em tiếp tục phấn 
đấu học tập bộ môn. 
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
1.1. Những mặt làm đƣợc 
- Nêu đƣợc tính cấp thiết của các giải pháp phù hợp với quan điểm, chủ trƣơng và tình 
hình thực tế địa phƣơng. 
- Nêu đƣợc cơ sở lí luận, tìm ra giải pháp tác động cụ thể là tổ chức cho học sinh củng cố 
với nhiều hình thức khác nhau. 
- Áp dụng giải pháp vào việc soạn giảng. 
- Kết quả khi vận dụng giải pháp cho thấy có ý nghĩa, có thể giúp học sinh nâng cao kết 
quả học tập của bản thân. 
- Qua giải pháp, phát huy đƣợc tính tích cực 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_bang_nhieu_h.pdf