Chuyên đề Nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử cho học sinh yếu, kém ở Lớp 9 trường THCS bằng kĩ năng làm các bài tập lịch sử

Chuyên đề Nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử cho học sinh yếu, kém ở Lớp 9 trường THCS bằng kĩ năng làm các bài tập lịch sử

Chất lượng dạy học môn Lịch sử hiện nay đặt ra vấn đề cần suy nghĩ. Số lượng học sinh say mê yêu thích môn Lịch sử là rất ít. Có nhiều phụ huynh và học sinh coi môn Lịch sử là môn học “phụ”. Nhận thức của các em về lịch sử là sai lệch, các em không nhớ hoặc nhớ không chính xác thời gian, đặc điểm, tính chất của các sự kiện và hiện tượng lịch sử.

Tất cả các nước hiện nay, đặc biệt là các nước phát triển đều phải tiến hành đổi mới giáo dục, coi đổi mới giáo dục là một trong những chiến lược để phát triển đất nước của mình. Trong quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế, vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một yêu cầu cấp thiết. Môn Lịch sử không chỉ cho học sinh thấy được quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc, mà còn giáo dục lòng yêu nước, biết ơn tiền nhân, giáo dục hoài bão và ý chí xây dựng đất nước cho thể hệ trẻ.

Môn Lịch sử vốn có chức năng và nhiệm vụ quan trọng như thế, nhưng một thực tế rất đáng buồn là học sinh đang coi thường , lãng quên, thậm chí không yêu thích môn Lịch sử, đa số học sinh có tâm lí “Giỏi tự nhiên, coi thường xã hội”. Bởi thế việc dạy Lịch sử hiện nay gặp không ít khó khăn. Dạy Lịch sử nói chung đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng dạy các em học Lịch sử ở khối lớp 9 lại càng khó khăn hơn vì đối tượng học sinh lớp 9 hiện nay các em phải học rất nhiều môn để chuẩn bị cho kì thi vào THPT, cùng với đặc điểm của môn Lịch sử là rất khó học và khối lượng kiến thức quá nhiều. Do vậy dẫn đến tình trạng học sinh không yêu thích học môn Lịch sử.

Năm học 2018-2019, tôi được phân công giảng dạy bộ môn Lich sử khối lớp 8 của trường, ở 2 lớp 8B và 8C có 1 số học sinh có lực học yếu, kém. Thực tế giảng dạy cho thấy đa số học sinh chưa có khả năng nhớ về thời gian, một sự kiện hay một nhân vật lịch . Thậm chí có cả những em không nhớ được cả những kiến thức lịch sử đã học . Trong khi làm các bài kiểm tra, có những em học sinh bỏ trống bài không làm vì không nhớ thời gian cũng như sự kiện lịch sử .Chính vì vậy, kết quả của việc dạy học phân môn này được coi là khó khăn , chưa đáp ứng được sự mong mỏi không chỉ của xã hội, của các bậc cha mẹ học sinh mà còn của chính bản thân giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử.

doc 19 trang Mai Loan 17/06/2025 270
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử cho học sinh yếu, kém ở Lớp 9 trường THCS bằng kĩ năng làm các bài tập lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tác giả chuyên đề: Lê Thị Ly
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hồng Châu
 CHUYÊN ĐỀ
 “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ CHO HỌC 
 SINH YẾU, KÉM Ở KHỐI LỚP 9 TRƯỜNG THCS BẰNG KĨ NĂNG 
 LÀM CÁC BÀI TẬP LỊCH SỬ.”
 I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA ĐƠN VỊ NĂM 
 HỌC 2018-2019.
 Trường THCS Hồng Châu là một trong những trường thuộc vùng nông 
 thôn của huyện Yên Lạc. Đa số các em đều chăm ngoan, lễ phép vâng lời thầy 
 cô, cần cù học tập. Bên cạnh đó vẫn còn số ít học sinh thờ ơ, không quan tâm 
 đến việc học tập cũng như chưa xác định rõ mục đích của việc học tập, dẫn đến 
 kết quả học tập còn yếu, kém.
 Khảo sát chất lượng đầu năm học là việc làm thường xuyên của nhà trường. 
 Sau khi kiểm tra chất lượng đầu năm, BGH nhà trường thường chia ra một lớp 
 điểm sáng, một, hai lớp còn lại là học sinh trung bình, yếu, kém. Những đối 
 tượng này thường không thích học, không chú ý đến học tập nên rất khó khăn 
 trong việc giảng dạy của giáo viên. Nắm bắt được vấn đề đó, nhà trường đã xây 
 dựng kế hoạch, phân công những đồng chí giáo viên có kinh nghiệm chuyên 
 môn, nhiệt tình tham gia giảng dạy các lớp này.
 Qua nghiên cứu tài liệu và thực tế dạy Lịch sử tại trường THCS tôi thấy 
 cần thiết phải trang bị cho các em kiến thức về môn Lịch sử. Bộ môn Lịch sử ở 
 trường phổ thông với nhiệm vụ cung cấp một khối lượng kiến thức tương đối 
 phong phú về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc cần đặt ra yêu cầu cao mới thực 
 hiện được nhiệm vụ đó, mặt khác do đặc trưng của bộ môn Lịch sử nó gây ra 
 nhiều khó khăn cho quá trình nhận thức của các em. Vì đối tượng của lịch sử là 
 quá khứ đã diễn ra, không thể tái hiện, không thể “ trực quan sinh động”, cũng 
 không thể trực tiếp quan sát được. Lịch sử được phản ánh qua các nguồn sử 
 liệu, vấn đề đặt ra là làm sao để các em nhận thức được lịch sử một cách chính 
 xác, chân thực như nó đã tồn tại. chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không 
làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách tới trường.Còn một bộ phận nhỏ thì các 
em không xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên 
lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào vở những nội dung đã học sau đó về 
nhà lấy ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Các em 
chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
 - Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Đa số học sinh của trường 
đều ở nông thôn, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở nhà phải 
phụ giúp gia đình việc đồng áng, chăn nuôi. Thậm chí có học sinh phải làm 
thêm trái buổi để kiếm tiền ăn học.
 - Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều không thể phủ 
nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một 
phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
2. Về phía giáo viên.
 - Một số giáo viên chưa nắm chắc những yêu cầu kiến thức của từng bài 
dạy. Việc dạy học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
 - Một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh 
yếu kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học 
sinh.
 - Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập nhanh quá khiến cho học 
sinh yếu kém không theo kịp bài học.
 - Một số giáo viên chưa thực sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thực sự 
“giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu, kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp 
nhận với sự yếu kém của chính mình và nhụt chí không tự vươn lên.
 - Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hóa học sinh yếu , kém, không 
gây hứng thú cho học sinh thích học môn mình.
3. Về phía phụ huynh. 
 - Do đi làm ăn xa, một số phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học tập của 
con em mình, các em ở nhà với ông bà nội, ngoại. Phó mặc mọi việc học tập 
của con cho nhà trường và thầy cô.
 - Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học 
sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng(đi chơi, giả bệnh) bố mẹ cũng đồng 
ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm cho học sinh lười học, 
mất dần căn bản và rồi yếu, kém.
 - Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm 
khiến trẻ không chú tâm vào học tập. 1.3. Kèm cặp học sinh yếu, kém.
 Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu, kém bộ môn mình 
ở năm học trước để nắm rõ các đối tượng học sinh, lập danh sách học sinh yếu, 
kém và chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết học như 
thương xuyên gọi các em đó lên trả lời, khen ngợi khi các em trả lời đúng, có thể 
cho điểm tối đa để khích tinh thần học tập của các em.
 Khi soạn giáo án phụ đạo cho các em phải chú ý đến những điểm kiến thức mà 
các em đã hổng trong năm học trước và trong năm học này để dần bổ sung những 
kiến thức đó cho các em.
 1.4. Kiểm tra vở học của các em vào các buổi học.
 Một số em ý thức chưa tốt, thường không chép bài đầy đủ, khi nghe hiệu lệnh 
trống là gấp vở lại ra chơi.Giáo viên có thể nhắc nhở ngay từ đầu giờ khi vào lớp 
để các em theo dõi và ghi chép đầy đủ nhưng khi có một dấu hiệu nghi ngờ nào đó 
thì cuối buổi gọi em đó mang vở ghi chép lên để kiểm tra, nếu em đó chưa hoàn 
thành thì cho chép bài lại giờ ra chơi. Có như thế các em mới chép bài đầy đủ.
 1.5. Kiểm tra kiến thức cũ trước khi bổ sung kiến thức mới.
 Vào đầu giờ giáo viên nên hỏi lại kiến thức cũ đã học ở tiết học trước và cho 
các em 1, 2 câu hỏi, hay bài tập ứng dụng, nếu các em làm được thì mới dạy kiến 
thức mới. Hay cuối giờ giành khoảng 5 đến 10 phút cho các em kiểm tra giấy xem 
các em có lĩnh hội được bài giảng hôm nay không. Từ đó có hướng thích hợp để 
phụ đạo cho các em tốt hơn.
 1.6. Giáo viên phải nhiệt tình. 
 Phải xem những học sinh yếu, kém như là con, em của mình, nhiệt 
tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho học sinh, ngay cả ngoài giờ học, làm 
cho các em thấy được ích lợi của việc học tập không còn tự ti, xem mình là 
học sinh yếu, kém. Người thầy lúc này là một nghệ sĩ biết dùng tình thương 
kết hợp với sự hiểu biết về tâm lí và tận dụng khả năng khôn khéo của mình 
để tìm được những nét đẹp còn dấu trong lòng trẻ, những năng lực tiềm ẩn. 
Phải đến với các em bằng tấm lòng lòng yêu thương, rộng mở, sẵn sàng lắng 
nghe chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn và dần uốn nắn những em 
chưa ngoan, học tập chưa tốt trở thành con ngoan, trò giỏi. 
2. Đối với phụ huynh:
 Giáo viên vận động các phụ huynh quan tâm hơn đến việc học của con ở 
nhà, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc học bài và làm bài ở nhà của 
con. Cha mẹ cũng cần nắm bắt và hiểu tâm lý của con từ đó có biện pháp giáo dục 
con tốt nhất. Cần nhắc nhở khi con có thái độ lười học và cũng nên động viên, 
khích lệ, khen thưởng khi còn làm việc tốt. Dành nhiều thời gian hơn cho con để II. ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH, DỰ KIẾN SỐ TIẾT DẠY.
 - Học sinh lớp : 9 tại trường THCS Hồng Châu.
 - Dự kiến số tiết dạy: 5 tiết.
III. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN ĐỀ.
 1.Bài tập trắc nghiệm:
 * Bài tập 1: Điền dấu X vào ô trống em cho là đúng:
 Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời:
 + Trước chiến tranh thế giới thứ nhất 
 + Sau chiến tranh thế giới thứ nhất
 + Trước giai cấp tư sản Việt Nam 
 + Sau giai cấp tư sản Việt Nam
 * Bài tập 2: Sắp xếp nội dung theo thứ tự 1-2-3....
 + “Chiến tranh cục bộ”
 +“Chiến tranh đặc biệt”
 +“Việt Nam hóa chiến tranh ”.......
 * Bài tập 3: Sắp xếp nội dung tương ứng:
 +“ Chiến tranh đặc biệt”
 +“ Tìm diệt, bình định”
 +“Chiến tranh cục bộ”
 +“ Âp chiến lược”...
 * Bài tập 4: Điền các thông tin sự về kiện lịchsử:
 +Nêu các sự kiện lịch sử thế giới tương ứng với các mốc thời gian sau:
 2/3/1919:
 1/9/1939:
 1/10/1949:
 8/1/1949:
 18/6/1953:
 1/1/1959:
 1960....
 +Nêu thông tin về các sự kiện lịch sử Việt Nam diễn ra tại các thời điểm 
sau:
 3/2/1930
 19/8/1945
 19/12/1946
 7/5/1954.... + Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân 
của Mĩ.
 - Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây 
dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
 Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những 
năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai 
thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành 
công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử
 Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc.
 Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 
1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái 
đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là 
nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay 
vòng quanh trái đất.
 Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí 
chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt 
nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.
 Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ 
phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
 Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, Đất nước Liên Xô có nhiều 
biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của 
người dân không ngừng được nâng cao.
Câu 2. Em hãy cho biết sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa? Ý 
nghĩa lịch sử?
 Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội 
chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng 
Giới Thạch.
 Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng 
Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên 
tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó thắng lợi. - Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được bản" Sơ thảo lần thứ nhất những 
 luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lê-nin. Luận cương của Lê-nin đã 
 chỉ cho Người thấy con đường cứu nước cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản 
 lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lê-nin 
 và đứng về Quốc tế III. Tại Đại Hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12/1920), 
 Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập 
 Đảng Cộng Sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Người chọn 
 con đường Cách mạng vô sản trong đấu tranh giải phóng dân tộc, vì người khẳng 
 định rằng: "Trên thế giới bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ 
 nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lê-nin" và " muốn 
 cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường cách 
 mạng vô sản".
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN, ĐẶC TRƯNG ĐỂ GIẢI CÁC DẠNG 
BÀI TẬP TRONG CHUYÊN ĐỀ.
 * Phương pháp ôn tập theo sự kiện lịch sử:
 Phương pháp ôn tập lịch sử theo sự kiện là bước khởi đầu cung cấp cho học 
 sinh nguồn sử liệu cơ bản.Ôn tập theo phương pháp này giúp học sinh bổ sung 
 các sự kiện lịch sử theo một hệ thống sử Việt Nam và sử thế giới.
 Ví dụ: 
 Những sự kiện lịch sử thế giới tiêu biểu từ năm 1945-1960:
 - 17/8/1945: In-đô-nê-xi-a giành độc lập.
 - 2/9/1945:Việt Nam giành độc lập.
 -12/10/1945: Lào giành độc lập.
 - 1/10/1949: Cách mạng Trung Quốc thành công.
 - 8/1/1949: Hội đồng tương trợ kinh tế( SEV) được thành lập.
 - 18/6/1953: Nước cộng hòa Ai Cập được thành lập.
 - 1/1/1959: Cách mạng Cu Ba giành thắng lợi.
 - 1960: 17 nước Châu Phi giành độc lập.........
 Những sự kiện lịch sử Việt Nam tiêu biểu từ 1930-1945:
 - 6/1/1930: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
 - 27/9/1940: Khởi nghĩa Nam Kì.
 - 13/1/1941: Binh biến Đô Lương.
 - 5/1941: Hội nghị Trung ương lần thứ VIII
 - 22/12/1941: Thành lập đội Tuyên truyền giải phóng quân.
 - 19/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
 - 23/8/1945:Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_nang_cao_chat_luong_hoc_tap_mon_lich_su_cho_hoc_si.doc