Chuyên đề Kĩ thuật đặt câu hỏi trong dạy học văn bản Lớp 8

Đây là lạo câu hỏi cho đối tượng HS yếu, trung bình phát huy khả năng của mình, bởi vì loại câu hỏi này là những nội dung đã có sẵn chỉ cần HS theo dõi hoặc xem bài trước là có thể trả lời được. HS có thể nhìn vào SGK phát hiện ra kiến thức GV hỏi. Tác dụng của loại câu hỏi này không làm cho HS chán nản, đặc biệt là HS có học lực trung bình & yếu, khi HS trả lời đúng câu hỏi các em sẽ cảm thấy hứng thú, cảm thấy có cơ hội để chứng tỏ mình.
Cách thức cấu tạo loại câu hỏi này có dạng:
- Hãy tìm trong đoạn (câu) hay văn bản những chi tiết, hình ảnh thể hiện... hoặc:
- Hãy phát hiện những tín hiệu NT trong câu thơ hoặc đoạn thơ (văn)?
VD: Khi dạy VB “Cô bé bán diêm” (NV8 tập 1) tìm hiểu về hoàn cảnh cô bé GV dùng câu hỏi: Nêu hoàn cnahr của cô bé bán diêm? Có thể HS không trả lời được hoặc trả lời thiếu, thay vào đó GV dùng câu hỏi pháthiện:
? Em sống với ai? Người bố đối xử với em ntn? Em làm công việc gì? Tìm những chi tiết trong VB thể hiện điều đó?
Với những câu hỏi như vậy HS trả lời ngay được & rút ra được kết luận về hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
Đó là những câu hỏi phát hiện HS rất dễ trả lời. Câu hỏi này làm cơ sở, tạo tiền đề để cho GV tiến hành hướng dẫn HS đi đến tìm hiểu kiến thức khác được rút ra từ câu hỏi phát hiện, tạo không khí cho lớp học sôi nổi, HS hứng thú ht.
Tuy nhiên, trong tiết học mà GV sử dụng quá nhiều dạng câu hỏi này thì sẽ không phát huy được óc sáng tạo, suy nghĩ, phán đoán, khả năng cảm thụ văn chương của HS. Vì vậy GV phải sử dụng khéo léo, phù hợp với ND kiến thức ừng phần và phải phù hợp với đối tượng HS.
CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN LỚP 8- NĂM HỌC 2019- 2020 TÊN CHUYÊN ĐỀ: KĨ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN LỚP 8 Ngườ i thực hiêṇ : NGUYỄN THỊ TÚ NGỌC Thờ i gian thưc hiêṇ : 26/ 9 / 2019 Lớ p day thưc nghiêm: 8A1 I. LÝ DO THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ 1. Lý do chon chuyên đề Với tinh thần đổi mới PPDH theo hướng tích cực thì hệ thống câu hỏi là phương tiện, là công cụ quan trọng nhất của quá trình dạy học, nó quyết định đến chất lượng của mỗi giờ lên lớp. Đặc biệt đối với quá trình giảng dạy môn Ngữ văn nói chung, phân môn giảng văn nói riêng thì hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng việc lĩnh hội, tìm tòi kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc chép, nhồi nhét kiến thức, giáo viên phải chuẩn bị hệ thống các câu hỏi để học sinh suy nghĩ, phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung của bài học theo trật tự logic. Bởi vậy đặt câu hỏi là một trong những kỹ năng hết sức hữu ích mà giáo viên cần phát triển. Trong một giờ dạy, người giáo viên giỏi luôn biết sử dụng nhiều câu hỏi với nhiều mục đích khác nhau. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS - HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn. Tuy nhiên, người đặt câu hỏi cũng phải có kỹ năng, kĩ thuật và hiểu biết thì mới có thể diễn đạt câu hỏi một cách rõ ràng, chính xác, tung ra câu hỏi đúng thời điểm để đem lại hiệu quả tối đa. Đó chính là “Kĩ thuật đặt câu hỏi”. 2. Muc đích, ý nghia củ a chuyên đề a. Đối với GV Đặt câu hỏi giúp GV: - Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học tập. - Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức b. Đối với HS: Đặt câu hỏi được sử dụng như một phương tiện để: - Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá trình dạy học. - Lĩnh hội tri thức một cách có hệ thống, tránh tình trạng ghi nhớ máy móc và tạo không khí học tập sôi nổi. II. CÁ C GIẢ I PHÁ P ĐƯƠC XÂY DƯNG TRONG CHUYÊN ĐÊ 1. Giáo viên nắm được yêu cầu của kĩ thuật đặt câu hỏi Để giúp HS cảm nhận được đầy đủ về ND & NT của một văn bản, người giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo trong bài giảng của mình. Đó là hệ thống câu hỏi & nghệ thuật sử dụng nó. Vậy khi đặt câu hỏi, GV cần đảm bảo một số yêu cầu sau: - Câu hỏi phải liên quan đến phần mục tiêu bài học. Người thực hiện: Nguyễn Thị Tú Ngọc- Trường THCS Tam hồng CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN LỚP 8- NĂM HỌC 2019- 2020 Trong giờ dạy GV phải biết xây dựng tình huống có vấn đề bằng việc thông qua hệ thống câu hỏi có vấn đề. Loại câu hỏi này chứa đựng ND kiến thức lớn & mang tính chất tổng hợp gồm nhiều mối liên hệ giữa các yếu tố, KT nhằm làm sáng tỏ quan điểm của TG trong TP. Loại câu hỏi này có dạng: ? Theo em nếu sự việc, hiện tượng ấy xảy ra... hoặc không xảy ra thì chyện gì sẽ đến? ? Theo em tại sao lại thế này mà không phải là thế khác? VD: khi dạy VB lão Hạc khi bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân cái chết của lão Hạc, GV có thể đặt câu hỏi ngay: ? Nguyên nhân sâu sa nào dẫn đến cái chết của lão Hạc. HS1: lão Hạc chết vì ăn bản chó. ? TS lão ăn bả chó để rồi phải chết 1 cách đau đớn như vậy. Tìm tiếp nguyên nhân? HS2: lão chết vì lão không còn tiền. ? Có thật lão hết tiền không, lão vẫn còn tiền và 3 sào vườn cơ mà? HS3: lão chết vì sợ sống sẽ ăn vào tiền của con. ? Vậy lão Hạc chết do nhuyên nhân nào? HS4: lão chết vì lão thương con. Đó là những câu hỏi GV luôn luôn tạo ra tình huống có vấn đề đẻ HS suy nghĩ trả lời. Tuy nhiên khi dùng loại câu hỏi này HS sẽ khó trả lời và khi đó GV lại phải sử dụng đến câu hỏi gợi mở, có khi dùng câu hỏi phát hiện. Và như vậy kiến thức bài học sẽ được khai thác triệt để. 2. 4: Câu hỏi so sánh Là một trong những câu hỏi có hiệu quả cao trong quá trình tìm hiểu văn bản. So sánh nhằm mục đích tìm ra điểm giống & khác nhau để làm sáng tỏ vấn đề, khắc sâu kiến thức. Vận dụng loại câu hỏi này giúp việc phân tích văn bản sâu hơn, phong phú & sinh động, liên hệ được các kiến thức cùng đề tài. Có những câu hỏi so sánh kiến thức ngay trong VB, có khi so sánh kiến thức giữa 2 văn bản khác nhau hay rộng hơn là kiến thức trong một nội dung, một đề tài. VD: Sau khi học xong VB lão Hạc GV có thể đặt câu hỏi: ? Em thấy cách kể chuyện của NC có gì khác so với NTT trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”. 2. 5: Câu hỏi tưởng tượng Là loại câu hỏi từ những dữ kiện vốn có, tương đồng hoặc lấy sự tương đồng để HS hình thành ra cái mới. Loại câu hỏi này có thể chia thành 2 loại nhỏ: - Tưởng tượng tái tạo. - Tưởng tượng sáng tạo. VD: Sau khi học xong VB “Cô bé bán diêm” GV đặt câu hỏi: ? Nếu được tưởng tượng 1 kết thúc cho câu chuyện, em sẽ định kể ntn. 2. 6: Câu hỏi cảm xúc Là loại câu hỏi xuất phát từ trực cảm của HS có tác dụng khơi gợi những rung động của các em về 1 nv, sv nào đó trong TP. Dạng thưc phổ biến của dạng câu hỏi này là: ? Chi tiết, hình ảnh gợi cho em cảm xúc, suy nghĩ gì. VD: Khi dạy VB “Cô bé bán diêm” để gợi cảm xúc cho HS, GV có thể đặt câu hỏi: ? Ấn tượng, cảm xúc của em về những cảnh tượng kì diệu hiện lên qua đoạn truyện. 2. 7: Câu hỏi quan điểm Người thực hiện: Nguyễn Thị Tú Ngọc- Trường THCS Tam hồng CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN LỚP 8- NĂM HỌC 2019- 2020 HS vắng Người thực hiện: Nguyễn Thị Tú Ngọc- Trường THCS Tam hồng CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN LỚP 8- NĂM HỌC 2019- 2020 diêm. Không ai biết những điều kì diệu em bé đã trông thấy. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích: thường xuân, cây thông nô-en. b. Tác phẩm ? Nêu xuất xứ của văn bản. - Là một trong những truyện cổ tích xuất GV: Truyện độc đáo ở hình thức kể sắc nhất của An-đec-xen. chuyện xen kẽ các yếu tố hiện thực và - Đoạn trích thuộc phần cuối của câu huyền ảo. chuyện. ? Theo em, chi tiết nào gắn hiện thực, chi tiết nào thể hiện sự huyền ảo giống truyện cổ tích. (- Các yếu tố hiện thực: Khi kể, tả, biểu cảm về cuộc sống thật hàng ngày của cô bé bán diêm. - Các yếu tố huyền ảo: Khi kể, tả, biểu cảm về những mộng tưởng của em bé trong đêm giao thừa). ? Xác định thể loại và PTBĐ của văn - Thể loại: truyện ngắn bản. - PTBĐ: TS, MT, BC. ? Nhân vật chính của truyện là ai. - Nhân vật chính: cô bé bán diêm. ? Vì sao tác giả không đặt cho nhân vật chính một tên riêng. (“Cô bé bán diêm” -> số phận của nhiều trẻ thơ trong XH lạnh lùng, bạc bẽo, bất nhân). ? Truyện được kể theo trình tự nào. - Trình tự kể: Thời gian (là chính) và không - Kể theo cách kể truyện cổ tích. gian. ? Có thể chia VB thành mấy phần? - Bố cục: 3 phần Giới hạn & nêu ND. - GV chiếu bố cục: + P1: Từ đầuđờ ra”: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. + P2: Tiếpthượng đế: Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng. + P3: Còn lại: Cái chết của em bé. GV: Phần 2 (Phần trọng tâm) có thể chia thành những đoạn nhỏ hơn. ? Theo em, ta có thể căn cứ vào đâu để chia phần thứ 2 thành những đoạn nhỏ hơn. (Phần trọng tâm có thể chia thành 5 đoạn nhỏ căn cứ vào các lần quẹt diêm. Bốn lần đầu, mỗi lần quẹt một que diêm. Lần thứ năm quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao). Người thực hiện: Nguyễn Thị Tú Ngọc- Trường THCS Tam hồng CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN LỚP 8- NĂM HỌC 2019- 2020 Hoạt động của thầy và trò Kiến thức trọng tâm * Năng lực hình thành: LUYỆN TẬP + chung: tự học. + chuyên biệt : đọc diễn cảm. * Phẩm chất hình thành: sống tự chủ. ? Đọc diễn cảm đoạn văn em thích nhất. 4. Hoạt động vận dụng ? Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về gia cảnh cô bé bán diêm. 5. Hoạt động tìm tòi & mở rộng - Học bài theo sự phân tích. - Tóm tắt truyện “Cô bé bán diêm”, tìm hiểu tiếp phần còn lại. Tam Hồng, ngày 16/9/2019 Người thực hiện Nguyễn Thị Tú Ngọc IV. NGHI ̣QUYẾ T HIÊN CHUYÊN ĐỀ CỦ A TỔ CHUYÊN MÔN THƯC 1. Nhân xét, đá nh giá về tinh́ hiêu quả củ a chuyên đề so vớ i muc đích, ý nghia đã đươc chỉ ra ................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................ 2. Xếp loai chuyên đề 3. Thống nhất củ a tổ chuyên môn về viêc áp dụng chuyên đề vào thưc tế day hoc tai đơn vi Người thực hiện: Nguyễn Thị Tú Ngọc- Trường THCS Tam hồng
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_ki_thuat_dat_cau_hoi_trong_day_hoc_van_ban_lop_8.docx
chuyen_de_mon_ngu_van_8_19-20_54202021.pdf