Chuyên đề Giải pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém của bộ môn Lịch sử bậc THCS

Chuyên đề Giải pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém của bộ môn Lịch sử bậc THCS

Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học sinh yếu kém có thể kể đến là do :

- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học sinh yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em chưa xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học để sau đó về nhà lấy ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.

- Cách tư duy của học sinh: Môn Lịch sử được xem là một môn học cần nhiều yếu tố để học tốt như: cách tư duy tinh tế, sự tỉ mỉ, cách nắm các sự kiện cơ bản, hiểu được mối quan hệ móc xích giữa các sự kiện Lịch sử, sự tác động qua lại của các sự kiện lịch sử, mối quan hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam .... Vì vậy khi học sinh không có tư duy Lịch sử đúng đắn sẽ dẫn tới việc một số em dần mất đi hứng thú học và dẫn đến tình trạng học yếu, kém.

- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến bản thân từng học sinh và cách đánh giá của giáo viên chưa hợp lí, chính xác.

docx 28 trang Mai Loan 10/06/2025 540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Giải pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém của bộ môn Lịch sử bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tác giả chuyên đề: Lê Tiến Dũng
 Chức vụ: Chủ tịch công đoàn 
 Đơn vị công tác: trường THCS Tân Tiến
 Tên chuyên đề: 
 GIẢI PHÁP GIẢM TỈ LỆ HỌC SINH YẾU, KÉM CỦA BỘ MÔN 
 LỊCH SỬ BẬC THCS.
 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
 Nhiệm vụ trọng tâm của các trường học là: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn 
diện, bồi dưỡng và giáo dục học sinh thành những người tốt, thành những người có 
ích cho xã hội.
 Đối với học sinh bậc THCS, các em là những đối tượng người học nhạy cảm 
việc đưa phương pháp dạy học theo hướng đổi mới là cần thiết và thiết thực. Vậy làm 
gì để khơi dậy và kích thích nhu cầu tư duy, khả năng tư duy tích cực, chủ động, độc 
lập, sáng tạo phù hợp với đặc điểm của môn học đem lại niềm vui hứng thú học tập 
cho học sinh? 
 Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai 
thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong 
các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng 
cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu 
kém hiện nay cũng được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng 
này, để đưa nền giáo dục đất nước ngày một phát triển toàn diện thì người giáo viên 
không chỉ phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và 
hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém. 
 Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên nhưng ngược lại, giải 
quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo viên một phong 
cách và phương pháp dạy học hiện đại giúp cho học sinh có hướng tư duy mới trong 
việc lĩnh hội kiến thức. Là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử, bản thân đã nhiều 
đêm trăn trở và suy nghĩ. Làm sao để học sinh thuộc diện yếu kém có thể học tốt. 
Phải chăng những học sinh yếu là do không được quan tâm một cách thích đáng, do 
hoàn cảnh gia đình hay do các em lêu lỏng dẫn đến mất gốc, chán nản, không thích 
học.. 
 Vì vậy trong phạm vi chuyên đề : “Một số giải pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu 
kém của bộ môn Lịch sử bậc THCS” tôi xin phân tích một số nguyên nhân dẫn đến 
tình trạng học sinh yếu kém và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 
giảng dạy, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém của bộ môn.
 1 thứ 78 toàn tỉnh. So với năm học 2018-2019 thì ĐTB tăng 0,81 điểm, giảm 5 bậc 
trong huyện, giảm 24 bậc so với toàn tỉnh.
 ĐTB môn thi so sánh với ĐTB toàn huyện thì kém 0,35 điểm; So với ĐTB toàn 
tỉnh thì kém 0,06 điểm.
 + Môn Tiếng Anh: Kết quả thi đạt ĐTB là 5,0 điểm, xếp thứ 16 trong huyện, 
thứ 86 toàn tỉnh. So với năm học 2018-2019 thì ĐTB giảm 0,36 điểm, tăng 5 bậc 
trong huyện, tăng 17 bậc so với toàn tỉnh.
 ĐTB môn thi so sánh với ĐTB toàn huyện thì kém 0,22 điểm; So với ĐTB 
toàn tỉnh thì cao hơn 0,2 điểm.
 + Môn Vật lý: Kết quả thi đạt ĐTB là 6,9 điểm, xếp thứ 15 trong huyện, thứ 
52 toàn tỉnh. So với năm học 2018-2019 (môn Sinh học) thì ĐTB tăng 0,24 điểm, 
giảm 6 bậc trong huyện, giảm 15 bậc so với toàn tỉnh.
 ĐTB môn thi so sánh với ĐTB toàn huyện thì kém 0,29 điểm; So với ĐTB 
toàn tỉnh thì cao hơn 0,27 điểm.
 + Môn Lịch sử: Kết quả thi đạt ĐTB là 6,8 điểm, xếp thứ 6/30 trường trong 
huyện, thứ 15/142 trường trong toàn tỉnh. So với năm học 2018-2019 thì ĐTB tăng 
0,82 điểm, giảm 3 bậc trong huyện, giảm 8 bậc so với toàn tỉnh.
 ĐTB môn thi so sánh với ĐTB toàn huyện thì cao hơn 0,67 điểm; So với ĐTB 
toàn tỉnh thì cao hơn 1,06 điểm.
 Tổng hợp 5 môn: Kết quả thi đạt ĐTB là 5,9 điểm, xếp thứ 15 trong huyện, 
thứ 40 toàn tỉnh. So với năm học 2018-2019 thì ĐTB tăng 0,33 điểm, giảm 5 bậc 
trong huyện, giảm 10 bậc so với toàn tỉnh.
 ĐTB 5 môn thi so sánh với ĐTB toàn huyện thì kém 0,17 điểm; so sánh với 
ĐTB toàn tỉnh thì cao hơn 0,28 điểm.
 3. Kết quả học tập bộ môn Lịch sử ở trường THCS Tân Tiến.
 Qua quá trình tổng hợp kết quả học tập bộ môn Lịch sử của học sinh trong 2 
năm học 2017-2018 và 2018-2019 kết quả thu được là.
 Năm học 2017-2018:
 Điểm trung bình môn học cả năm 2017 - 2018
 TT Khối Sĩ Giỏi Khá TB Yếu Kém TB trở lên
 số SL % SL % SL % SL % SL % SL %
 1 Khối 6 114 50 43.86 45 39.47 17 14.9 2 1.77 0 0 112 98,23
 2 Khối 7 107 27 25.23 67 62.62 11 10.3 2 1,85 0 0 105 98,15
 3 Khối 8 97 26 26.8 42 43.3 24 24.7 5 5.2 0 0 92 94.8
 4 Khối 9 115 18 15.65 41 35.65 52 45.2 4 3.5 0 0 111 96.5
 5 Tổng 433 121 27.94 195 45.03 113 26.1 13 3.0 0 0 420 97.0
 3 phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
 - Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh 
yếu. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
 - Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh 
yếu không theo kịp.
 - Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thật sự giúp 
đỡ các em thoát khỏi yếu kém, như gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để động viên, hoặc 
khuyến khích các em khi các em có chút tiến bộ trong học tập như là khen thưởng các 
em. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và 
nhụt chí không tự vươn lên...
 - Một số giáo viên ở các nhà trường khi tiến hành giảng dạy còn chưa đổi mới 
phương pháp dạy học, vẫn hay sử dụng phương pháp “đọc – chép” khiến học sinh 
không hiểu bài, không có hứng thú học tập. Các em bị “hổng” kiến thức và lỗ “hổng” 
đó càng ngày càng rộng khiến các em trượt dài trên con đường mất kiến thức. Điều 
đó làm cho học sinh không nắm được bài và từ đó dẫn tới giờ học các em không còn 
chú ý đến việc học tập, kết quả cuối cùng là học sinh trở thành học sinh yếu, kém.
 - Hiện nay, việc các nhà trường đang thiếu giáo viên giảng dạy còn phổ biến 
nhất là môn Lịch sử. Nhiều giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử không phải là giáo 
viên chính ban mà chỉ là giáo viên bộ môn khác kiêm nhiệm. Hoặc cũng có thể là 
giáo viên chính ban nhưng tham gia giảng dạy nhiều môn. Cả hai yếu tố trên ảnh 
hưởng không nhỏ tới chất lượng bộ môn, tới việc giảm sút hứng thú học tập của các 
em.
 - Trong nhà trường, một số CB, GV cũng chưa có sự nhận thức đúng đắn về 
vai trò và vị trí của môn Lịch sử. Họ cũng coi môn Lịch sử là môn học phụ, ít có ảnh 
hưởng đến tổng quan chung của nhà trường kể cả khi tham gia vào kì thi tuyển sinh 
THPT. Do đó, ít nhiều cũng ảnh hưởng tới tâm lí của HS, HS cũng có nhận thức sai 
lệch về bộ môn. Từ đó các em ít dành sự quan tâm tới Lịch sử và hậu quả đó là chất 
lượng bộ môn bị ảnh hưởng nói chung và nhất là các em có nhận thức chậm lại càng 
yếu hơn.
 - Về phía nhà trường: Tỉ lệ học sinh yếu kém tại trường THCS Tân Tiến một 
phần do cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, chưa đủ để phục vụ cho nhu cầu đổi 
mới phương pháp dạy học như phòng học bộ môn chưa có, giáo viên khi tiến hành sử 
dụng công nghệ thông tin còn gặp khó khăn phải mượn phòng học bộ môn. Việc tiến 
hành các phương pháp mới như dạy học theo dự án, dạy học tại thực địa... khó có khả 
năng áp dụng. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy của bộ 
môn. 
 4.3. Về phía phụ huynh 
 5 nhiều trung tâm.
- Câu hỏi điền khuyết/điền thế.
 Cho đoạn thông tin sau 
 Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây, 
Người thành lập ..., mà nòng cốt là tổ chức Cộng sản đoàn (6 - 1925).
 Chọn một đáp án đúng để điền vào chỗ trống hoàn thiện đoạn thông tin trên
 A. Hội Phụ nữ cứu quốc.
 B. Hội thanh niên phản đ ế Đông Dương.
 C. Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên.
 D. Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa.
- Câu hỏi ghép đôi.
Ví dụ: Hãy nối các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho đúng.
 Cột A Cột nối Cột B
 Tháng 3 năm 1985 Ba Đình (Hà Nội)
 Hội Việt nam cách mạng thanh niên Ngày 6/3/1946
 Hiệp định sơ bộ Tháng 6 năm 1925
 Hồ chủ tịch đọc Tuyên ngôn độc lập Gooc ba chốp lên nắm quyền
- Câu hỏi làm việc với đồ dùng trực quan.
Câu hỏi: Quan sát hình ảnh và cho biết đây là việc quân đội ta đang chuẩn bị cho 
việc mở chiến dịch nào?
A. Trung Du. B. Biên Giới. C. Hoà Bình. D. Điện Biên Phủ. 
- Câu hỏi nhiều lựa chọn. 
 7 em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích 
thực của mình trong tập thể.
 - Ngoài ra, giáo viên tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp 
giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo 1 buổi trong một 
tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi 
cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
 - Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng 
thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy, 
giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và 
tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê 
khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
 - Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh 
gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trò 
chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên 
trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời, giáo 
viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. Do hiện nay, có một 
số phụ huynh luôn gò ép việc học của con em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến 
chất lượng không cao. Bản thân giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể 
hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo động 
lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.
1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
 - Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về 
cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
 - Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên chủ yếu 
kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa chắc 
cần tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói chuyện để 
tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố. 
Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà
 - Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện 
kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
1.5. Tăng cường kiểm tra việc chuẩn bị học tập và việc học bài của HS.
 Đây là biện pháp giúp học sinh bị thôi thúc bởi việc làm của giáo viên qua đó 
buộc HS phải làm việc một cách tích cực để có thể hoàn thành nhiệm vụ môn học. 
Tuy nhiên để biện pháp này thực hiện có hiệu quả, yêu cầu GV phải kết hợp giữa 
kiểm tra với động viên khuyến khích học sinh kịp thời, thậm chí là khen thưởng HS. 
Qua đó kích thích thái độ học tập của HS.
 9

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_giai_phap_giam_ti_le_hoc_sinh_yeu_kem_cua_bo_mon_l.docx