Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử THCS

1. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục Lập Thạch và Ban giám hiệu nhà trường
- Học sinh có tinh thần hiếu học, cán bộ và nhân dân các địa phương có sự quan tâm
- Bản thân tôi có nhiều năm công tác trong nghề, có kinh nghiệm trong ôn luyện học sinh giỏi
- Đặc biệt môn Lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch sử để biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu tranh anh dũng và lao động sáng tạo của ông cha. Học lịch sử để biết qúy trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại để làm giàu thêm truyền thống dân tộc.
2. Khó khăn:
-Do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn Lịch sử trong đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn Lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần phải làm bài tập, không cần học thêm, phí công vô ích. Dẫn đến hậu quả học sinh không nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường.
-Do ảnh hưởng của thời kỳ hội nhập, của phim truyện nước ngoài, của mạng Internet, của các trò chơi điện tử… đã ảnh hưởng không nhỏ đến những học sinh thiếu động cơ thái độ học tập, sao nhãng việc học hành, dẫn đến liệt môn, nhất là bộ môn Lịch sử.
-Chưa loại bỏ được cách giáo dục, học tập mang tính thực dụng. Xem nặng môn này, coi nhẹ môn kia hoặc “thi gì thì học nấy” làm cho học vấn của học sinh bị “què quặt”, thiếu toàn diện. Tình trạng “mù lịch sử” hiện nay ở không ít học sinh phổ thông là tác hại của việc học lệch, không toàn diện.
-Thầy giáo dạy Lịch sử bị xem thường, không được coi trọng như các thầy cô thuộc khoa học tự nhiên, ngoại ngữ. Giáo viên dạy Lịch sử cũng rất nghèo về kinh tế. Mức thu nhập chủ yếu chỉ dựa vào đồng lương chính đáng ngoài ra hiếm có cơ hội của những nguồn thu khác.
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ THCS Tác giả: Nguyễn Quang Tuấn Giáo viên Trường THCS Lập Thạch - Huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc Đối tượng học sinh bồi dưỡng: (lớp 8 – 9) Dự kiến số tiết bồi dưỡng : 10 tiết Các nội dung sử dụng trong chuyên đề A.PHẦN MỞ ĐẦU I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1) Lí do khách quan 2) Lí do chủ quan II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 1) Thuận lợi 2) Khó khăn III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU IV. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI I. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI II. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN ,ĐẶC TRƯNG ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC CHUYÊN ĐỀ III. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN VÀ HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ 1) PHẦN TỊCH SỬ THẾ GIỚI 1.1) Lịch sử thế giới cận đại (lớp 8) 1.2) Lịch sử thế giới hiện đại (lớp 8+9) Tôi được Ban giám hiệu nhà trường và Phòng Giáo dục Lập Thạch tạo điều kiện và tin tưởng phân công tôi giảng dạy môn Lịch sử lớp 9, một môn học ít tiết, được coi là phụ, không mấy ai quan tâm. Song, bằng năng lực chuyên môn cùng tâm huyết với nghề, bốn năm liên tục, tôi có học sinh giỏi cấp tỉnh (trong đó có 3 giải nhất, 10 giả nhì, nhiều giải ba và giải khuyến khích). Thành tích đạt được của học sinh chính là thước đo của nhà giáo. Tôi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm có được của mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử để các đồng chí, đồng nghiệp tham khảo. Nhằm đưa sự nghiệp giáo dục của huyện Lập Thạch ngày một nâng cao ngang tầm với các đơn vị bạn, trở thành tốp đầu trong tỉnh. II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI DẠY VÀ HỌC MÔN LỊCH SỬ: 1. Thuận lợi: - Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục Lập Thạch và Ban giám hiệu nhà trường - Học sinh có tinh thần hiếu học, cán bộ và nhân dân các địa phương có sự quan tâm - Bản thân tôi có nhiều năm công tác trong nghề, có kinh nghiệm trong ôn luyện học sinh giỏi - Đặc biệt môn Lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch sử để biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu tranh anh dũng và lao động sáng tạo của ông cha. Học lịch sử để biết qúy trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại để làm giàu thêm truyền thống dân tộc. 2. Khó khăn: -Do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn Lịch sử trong đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn Lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần phải làm bài tập, không cần học thêm, phí công vô ích. Dẫn đến hậu quả học sinh không nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường. IV. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU: + Sách Giáo khoa Lịch sử 9 + Một số tài liệu tham khảo khác + Sách nâng cao lịch sử 9 ,lịch sử 12, + kiến thức chuẩn kỹ năng phần lịch sử lớp 9 + Một số đề thi cấp huyện, cấp tỉnh môn Lịch sử... B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: I. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI: Công tác tuyển chọn học sinh dự thi xin phép được nói rộng ra hai khối tự nhiên và xã hội - Đối với khối Tự nhiên: Học sinh giỏi Toán, chắc chắn sẽ học khá các môn Lý, Hoá, Sinh. - Đối với khối Xã hội: Học sinh học giỏi môn Ngữ Văn ắt sẽ học khá môn Lịch sử -Từ thực tế đó giúp ta dễ dàng trong khâu tuyển chọn song học sinh cứ xem thường môn Lịch sử, cho đó là môn học phụ. Mặt khác, giáo viên dạy môn Lịch sử cũng thường bị lép vế trong khâu tuyển chọn học sinh, phải lựa chọn đối tượng sau cùng. Những em có năng khiếu đặc biệt thường thích ôn luyện các môn học tự nhiên. Vì có kiến thức cơ bản, vững vàng các em cần nắm rõ các công thức, quy tắc, định nghĩa, định lý rồi sinh hoạt nhạy bén, áp dụng để làm bài. Còn các môn học ít tiết như Lịch sử, Địa lý, cần học bài dài và nhiều nên phần đông các em rất chán. Bởi vậy giáo viên cần động viên, khuyến khích thì học sinh mới chịu đi ôn. -Mặt khác, giáo viên phải biết khơi dậy ở học sinh niềm tự hào, hãnh diện khi đỗ đạt. Đã là học sinh giỏi cấp tỉnh, có giải thì đương nhiên bất cứ môn học nào cũng được hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau. -Trong công tác tuyển chọn cũng cần lưu ý về vấn đề tâm lý học sinh. Tâm lý vững vàng, bình tĩnh, tự tin thì bài làm sẽ đạt kết quả cao. Ngươc lại, tâm lý hoang mang, giao động, sợ sệt thì chất lượng bài làm sẽ kém. Bởi vậy, giáo viên ôn luyện cũng phải biết trấn tĩnh niềm tin cho đối tượng ôn thi. - Giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao đối với học sinh. - Giáo viên xây dựng 1 hệ thống câu hỏi vừa sức, hợp lý, gợi mở, kích thích tư duy, sự tò mò của học sinh. - Trong 1 bài lịch sử có nhiều sự kiện lịch sử giáo viên cần khắc sâu những kiến thức cơ bản. VD: Trong chương trình lớp 9 có nhiều sự kiện lịch sử giáo viên nên giúp các em nắm những kiến thức cơ bản nhất. - Hình thành cho học sinh những kỹ năng khai thác kiến thức SGK. - Bồi dưỡng học sinh thông qua việc tự học và học tập theo chuyờn đề. - Tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu lịch sử, tài liệu tham khảo. - Hướng dẫn cách làm bài lịch sử . VD hiểu đề bài: “Nội dung cơ bản của văn kiện được thông qua Hội nghị thành lập Đảng 2/1930 ?” Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề, viết ra giấy nháp những nội dung quan trọng: Nội dung cơ bản , văn kiện thành lập Đảng, suy nghĩ về nội dung, đề bài đòi hỏi phải giải quyết những vấn đề chủ yếu gì, hoàn cảnh, điều kiện ra đời của văn kiện, vai trò của nhân vật lịch sử có liên quan (Nguyễn ái Quốc) và chủ yếu nội dung của văn kiện này (kết hợp với phân tích, nêu ý nghĩa lịch sử, đánh giá). - Xây dựng đề cương bài viết gồm: Mở bài, thân bài và kết luận. Với một vài kinh nghiệm trên trong những năm qua số lượng học sinh giỏi môn Lịch sử tăng lên đã đóng góp vào thành tích chung của nhà trường,của huyện . tôi sẽ cố gắng phát huy trong năm học 2011 - 2012. III. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN VÀ HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ - Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng (khá giỏi, trung bình và yếu kém). Song dạy cho học sinh đi thi có nghĩa là ta đưa các em “ mang chuông đi đánh đất người”. Đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về mặt học lực, nhân thức. Vì vậy ngoài kiến thức sách giáo khoa, giáo viên cần có thêm tài liệu nâng cao, để giúp đối tượng dự thi học sâu, hiểu rộng. - Thứ hai là người dạy phải có niềm tin và tâm huyết với nghề. Phải biết băn khoăn, trăn trở khi học sinh không hiểu bài, biết vui mừng phấn khởi khi học sinh 1.2. Lịch sử thế giới hiện đại (lớp 8-9): Gồm hai giai đoạn: 1917 -1945 (lớp 8) và 1945 đến nay (lớp 9). - Cách mạng tháng Mười Nga thành công năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 – 1941) - Nước Mĩ, châu Âu, châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới - Chính sách mới của Ph.Ru-Giơ-Ven - Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) - Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn hoá thế giới từ nửa đầu thế kỉ XX - Liên Xô và các nước Đông Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai - Các nước Á – Phi – Mĩ La Tinh từ 1945 đến nay - Sự ra đời và hoạt động của hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và quốc tế cộng sản (quốc tế thứ 3) - Ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới (Mĩ, Nhật Bản, các nước Tây Âu) - Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay - Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần 2 Phần lịch sử Việt Nam 2 .Lịch sử Việt Nam 2.1. Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918 (lớp 8): ( Day 4 tiết ) -Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp từ 1858-1884 - Phong trào kháng chiến chống pháp trong những năm cuối thế kỷ XIX -Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỷ XIX -Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX Chuyên đề 1 : Âm mưu xâm lược của pháp ,thái độ của nhà Nguyễn ,Cuộc kháng chiến chống pháp của nhân dân ta diễn ra như thế nào trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ? * yêu cầu kiến thức cần đạt - Do nhu cầu tìm kiếm thị trường, thuộc địa, 01/09/2858 thực dân Pháp xâm lược nước ta tại Đà Nẵng. Nhà Nguyễn yếu hèn không phối hợp với nhân dân để chống giặc ngoại xâm. Vì quyền lợi giai cấp, nhà Nguyễn đã phản bội lợi ích của dân tộc lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng (1862, 1874, 1883, 1884). Thực dân yêu nước đương thời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu (1905-1909), Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền (1907) cuộc vận động Duy Tân của Phan Chu Trinh, phong trào chống thuế Trung Kỳ (1908) và phong trào yêu nước trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918). Tất cả đều bị thất bại chứng tỏ phong trào cách mạng Việt Nam còn bế tắc về đường lối, khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng. -Nguyễn Tất Thành không tán thành con đường cứu nước của các bậc tiền bố. Người đã quýêt định ra đi tìm đường cứu nước xem nước ngoài làm như thế nào để cứu đồng bào mình. hoạt động cứu nước của Người tuy mới bứơc đầu nhưng là điền kiện quan trọng để Người xác định con đường đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. 2.2, Lịch sử Việt Nam ( Lớp 9 ) ( dạy 6 tiết ) Hệ thống kiến thức cơ bản cách mạng Việt Nam 1919-1930 - Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất - phong trào Cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất - Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài (1919-1925 ) - Cáh mạng Việt Nam trước khi đảng cộng ra đời ... Chuyên đề 2 : phong trào cách mạng Việt Nam 1919-1930 và Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam * yêu cầu kiến thức cần đạt * Sự phân hoá của Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất - Giai cấp địa chủ phong kiến: làm tay sai cho Pháp và áp bức bóc lột nhân dân, bộ phận nhỏ yêu nước. - Tầng lớp tư sản: + Tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp. + Tư sản dân tộc ít người có tinh thần dân tộc. - Tầng lớp tiểu tư sản: Bị Pháp chèn ép, bạc đãi, có tinh thần hăng hái cách mạng. - Giai cấp nông dân: Là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng. - Giai cấp công nhân: là lực lượng tiên phong và lãnh đạo cách mạng.
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_thcs.doc