Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi khoa học tự nhiên trong môn Sinh học 8

- Dạy học môn KHTN chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Các hoạt động học tập của HS chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường, thông qua một số phương pháp dạy học chủ yếu: tìm tòi, khám phá, phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, bài tập tình huống, dạy học thực hành và thực hiện bài tập, tự học..., nhấn mạnh hơn tới dạy học thông qua các bài thực hành thí nghiệm và khảo sát thực tế. Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động học tập, HS được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp.
- Ngoài sử dụng các phương pháp dạy học chung, dạy học môn KHTN cần quan tâm và sử dụng có hiệu quả các hình thức và phương pháp dạy học đặc thù như dạy học dự án ứng dụng KHTN, dự án tìm hiểu các vấn đề KHTN trong thực tiễn; dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống, thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, sử dụng các thí nghiệm ảo, thông qua quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm ngoài thiên nhiên, tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất, thông qua chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá, thực hành thí nghiệm trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn...
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC TRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊN ----&&&---- CHUYÊN ĐỀ “BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG MÔN SINH HỌC 8” Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Tổ phó Tổ: Khoa học tự nhiên Đơn vị công tác : Trường THCS Trung Nguyên Trung Nguyên, tháng 11 năm 2019 CHUYÊN ĐỀ: “BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG MÔN SINH HỌC 8 ” PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ: I- Lý do chọn chuyên đề: KHTN là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, phòng học bộ môn, ngoài thực địa có vai trò và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Qua đó, năng lực tìm tòi, khám phá của học sinh được hình thành và phát triển. Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, nâng cao năng lực nhận thức kiến thức khoa học, năng lực tìm tòi, khám phá và vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. KHTN luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Do vậy giáo dục phổ thông cần phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Đặc điểm này đòi hỏi chương trình môn KHTN phải tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học sinh tìm tòi, nhận thức các kiến thức khoa học có tính nguyên lý, cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn cuộc sống. KHTN là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của HS, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS cấp trung học cơ sở. Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi KHTN 8 được phòng giáo dục đặc biệt quan tâm, được nhà trường và các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình ủng hộ. Giáo viên được phân công dạy bồi dưỡng học sinh giỏi KHTN 8 đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên trong thực tế dạy bồi dưỡng học sinh giỏi KHTN 8 còn nhiều khó khăn cho cả thầy và trò. Là một giáo viên được thường xuyên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học - KHTN 8, tôi đã có dịp tiếp xúc với một số đồng nghiệp, khảo sát từ thực tế khi trực tiếp dạy đội tuyển học sinh giỏi KHTN 8 tôi đã thấy được nhiều vấn đề mà nhiều học sinh còn lúng túng, nhất là việc nắm bắt kiến thức một cách có hệ thống . Để chuẩn bị cho việc dạy chuyên đề này trên lớp, hàng năm tôi luôn dành thời gian sưu tầm tài liệu, các đề thi của các Huyện, của Tỉnh để chất lượng đội tuyển HSG - KHTN 8 ngày càng được nâng cao. II. Mục đích nghiên cứu: - Cùng với các môn học khác, môn KHTN góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông, giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở 3 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Do đó, trong môn KHTN những nguyên lý khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung . 2. Phạm vi nghiên cứu: - Dạy kiến thức khoa học tự nhiên vào một chủ đề của chương trình sinh học 8 - Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 9 năm 2019. V- Phương pháp nghiên cứu: - Dạy học môn KHTN chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Các hoạt động học tập của HS chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường, thông qua một số phương pháp dạy học chủ yếu: tìm tòi, khám phá, phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, bài tập tình huống, dạy học thực hành và thực hiện bài tập, tự học..., nhấn mạnh hơn tới dạy học thông qua các bài thực hành thí nghiệm và khảo sát thực tế. Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động học tập, HS được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. - Ngoài sử dụng các phương pháp dạy học chung, dạy học môn KHTN cần quan tâm và sử dụng có hiệu quả các hình thức và phương pháp dạy học đặc thù như dạy học dự án ứng dụng KHTN, dự án tìm hiểu các vấn đề KHTN trong thực tiễn; dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống, thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, sử dụng các thí nghiệm ảo, thông qua quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm ngoài thiên nhiên, tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất, thông qua chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá, thực hành thí nghiệm trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn... PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy kiến thức khoa học tự nhiên. 1. Cơ sở lý luận Dạy và học môn Sinh học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kỹ năng, 5 - Hiện nay các em học sinhTHCS nói chung và học sinh THCS Trung Nguyên nói riêng vẫn còn thiếu kĩ năng kết hợp kiến thức của ba môn làm vốn kiến thức để vận dụng vào bài học cũng như trong thực tế. - Trong tình hình thực tế hầu hết các em học sinh vẫn còn mơ hồ về những điểm chung của ba môn Lí – Hóa – sinh. - Là học sinh trường đại trà, mức độ nhận thức còn hạn chế nên khả năng tiếp nhận kiến thức cùng một lúc cả 3 lĩnh vực còn rất nhiều khó khăn nên các em không muốn tham gia đội tuyển. Vì vậy việc lấy học sinh tham gia vào đội tuyển của giáo viên dạy còn gặp nhiều khó khăn. Với thực trạng trên, năm học 2019 – 2020 tôi đã vận dụng lồng ghép ba môn vào dạy một chuyên đề trong chương trình sinh học 8 cho học sinh lớp 8, trường trung học cơ sở Trung Nguyên. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng môn khoa học tự nhiên đồng thời giúp các em hiểu được vai trò và tầm quan trọng của môn KHTN cho học sinh lớp 8 trường trung học cơ sở Trung Nguyên. III. Các giải pháp thực hiện: 1. Các giải pháp thực hiện: - Đầu tiên, cần thiết kế chương trình với nội dung và phương pháp dạy học tích hợp phù hợp với khả năng dạy học của giáo viên. - Nội dung các môn học KHTN được thiết kế theo từng mạch nội dung vật lí, hóa học, sinh học, giúp cho giáo viên hiện đang dạy môn Vật lí, Hóa học, Sinh học có thể dạy các bài học với kiến thức được đào tạo của mình một cách thuận lợi. Với các chủ đề tích hợp (biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm năng lượng, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên...), nhà trường có thể lựa chọn giáo viên có năng lực phù hợp nhất để phân công dạy. - Tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên để có vốn tri thức rộng và khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức có liên quan; giáo viên dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, cùng nhau trao đổi, thiết kế các chủ đề tích hợp qua đó phát triển năng lực dạy học tích hợp. - SGK và các tài liệu học tập theo yêu cầu tích hợp cũng cần phù hợp với tình hình thực tế HS. Để làm được điều đó, cần bồi dưỡng đội ngũ tác giả viết SGK, giáo viên và cán bộ quản lí; đào tạo giáo viên mới đáp ứng yêu cầu dạy học môn KHTN, đồng thời tổ chức học tập kinh nghiệm, trao đổi, học hỏi và vận dụng kinh nghiệm dạy học liên môn của một số nước có nền GD phát triển. 2. Các biện pháp tổ chức thực hiện: - Mỗi giáo viên cần chủ động và tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng liên môn, phân hóa, phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện 7 *Đồ thị phản ánh sự thay đổi dung tích phổi khi hít vào – thở ra bình thường và gắng sức: Khí bổ sung: hít vào gắng sức 2100 – Dung 3100 ml tích sống Tổng Khí lưu thông 3400 dung - tích của Khí dự trữ: 4800 thở ra gắng phổi ml sức 800 – 4400- 1200 ml 6000 ml Khí cặn – Khí còn lại trong phổi 1000 – 1200 ml + Khí lưu thông: là lượng khí khi hít vào hoặc thở ra khi hô hấp bình thường. + Khí bổ sung: là lượng khí hít vào gắng sức. + Khí dự trữ: là lượng khí thở ra gắng sức. + Khí cặn: là lượng khí còn lại trong phổi sau khi thở ra gắng sức (khí vô ích) + Dung tích sống = khí lưu thông + khí bổ sung + khí dự trữ. + Tổng dung tích của phổi = dung tích sống + khí cặn. + Khí hữu ích (khí trong phế nang phổi) = khí lưu thông – khí cặn (khí vô ích) + Khí bổ sung = Dung tích sống – ( Khí lưu thông + khí dự trữ ) + Khí thở ra gắng sức = Dung tích sống – ( khí hít vào gắng sức + khí lưu thông). + Khí hít vào bình thường = khí lưu thông + khí thở ra bình thường. + Khí thở ra bình thường = khí thở ra sâu + khí dự trữ. 2. Cơ chế trao đổi khí ở phổi và tế bào. * Cơ chế khuếch tán do sự chênh lệch phân áp khí CO2 và O2 ở 2 phía của bề mặt trao đổi. - Ở phổi: +Trong phế nang: P O2 = 99,4mmHg. PCO2 = 35,5mmHg. +Trong mao mạch phế nang: PO2 = 35 - 37mmHg. PCO2 = 46mmHg. => Dòng máu từ tim lên phổi giàu CO2, nghèo O2. Do sự chênh lệch này mà O2 từ phế nang khuếch tán vào mao mạch, CO2 từ máu khuếch tán vào phế nang. - Ở mô: + Trong mao mạch: PO2 = 95 - 100mmHg. PCO2 = 45 - 55mmHg + Ở mô: PO2 = 40mmHg. PCO2 = 60 - 70mmHg. 9
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_khoa_hoc_tu_nhien_trong_mo.doc