Biện pháp Nâng cao chất lượng viết chính tả cho học sinh Lớp 3 (Bộ sách Chân trời sáng tạo)

Biện pháp Nâng cao chất lượng viết chính tả cho học sinh Lớp 3 (Bộ sách Chân trời sáng tạo)

Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng không thể thiếu được ở trường tiểu học. Tiếng Việt có nhiệm vụ quan trọng là trau dồi ngôn ngữ cho học sinh, giúp học sinh học tốt những môn học khác. Môn Tiếng Việt giúp học sinh rèn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và hình thành cho học sinh năng lực tư duy và giao tiếp.

Chúng ta đều biết rằng: “Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động giao tiếp”. Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng. Tiếng Việt là một ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Ngôn ngữ viết đóng vai trò quan trọng của Tiếng Việt nói riêng và trong tiếng nói của các quốc gia nói chung. Yêu cầu đầu tiên và quan trọngcủa ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân theo hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Hay nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là phương tiện thuận tiện cho việc giao tiếp bằng chữ viết, bảo đảm cho người viết và người đọc đều hiểu thống nhất những điều đã viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mới không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước và đời sau.

docx 9 trang Phúc Hảo 06/04/2024 2105
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp Nâng cao chất lượng viết chính tả cho học sinh Lớp 3 (Bộ sách Chân trời sáng tạo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .
TRƯỜNG TIỂU HỌC .
BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIẾT CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 3
(BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)
Tác giả:
Trình độ chuyên môn:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
.., ngày . tháng . Năm 2022
MỤC LỤC
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Tình trạng các giải pháp đã biết:
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng không thể thiếu được ở trường tiểu học. Tiếng Việt có nhiệm vụ quan trọng là trau dồi ngôn ngữ cho học sinh, giúp học sinh học tốt những môn học khác. Môn Tiếng Việt giúp học sinh rèn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và hình thành cho học sinh năng lực tư duy và giao tiếp.
Chúng ta đều biết rằng: “Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động giao tiếp”. Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng. Tiếng Việt là một ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Ngôn ngữ viết đóng vai trò quan trọng của Tiếng Việt nói riêng và trong tiếng nói của các quốc gia nói chung. Yêu cầu đầu tiên và quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân theo hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Hay nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là phương tiện thuận tiện cho việc giao tiếp bằng chữ viết, bảo đảm cho người viết và người đọc đều hiểu thống nhất những điều đã viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mới không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước và đời sau.
Vì vậy việc dạy chính tả đúng phải được coi trọng ngay đối với học sinh các lớp của trường Tiểu học. Việc dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc thực hiện những chuẩn mực của ngôn ngữ viết. Ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ tạo điều kiện ban đầu trong hành trang ngôn ngữ cả một đời người trong các em.
Qua được học chính tả, các em nắm bắt được các quy tắc chính tả và hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Từ đó có thói quen viết đúng chính tả, giúp cho sự hoàn thiện nhân cách của học sinh. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong tiếp thu trí thức qua các môn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong quá trình giao tiếp, trong học tập.
Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân môn chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để học tập, trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học trẻ cần phải được học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có thể sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trường cũng như trong suốt cả cuộc đời. Phân môn Chính tả có tầm quan trọng như vậy nên môn học này cần phải được coi trọng ở các trường Tiểu học.
Qua kiểm tra đánh giá chất lượng đầu năm về phân môn Chính tả với kết quả như sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH KHỐI 3 THỜI ĐIỂM THÁNG 9/2021
Lớp
TS
HS
Số HS viết đúng chính tả
Số HS viết sai chính tả (âm đầu, vần và thanh)
SL
%
SL
%
3A
38
26
68,4
12
31,6
Từ bảng phân loại đánh giá trên cho thấy hiện tượng mắc lỗi của học sinh do nhiều nguyên nhân, nhiều yếu tố. Song, lỗi đó có 3 nguyên nhân cơ bản sau:
* Các yếu tố khách quan:
- Do tình hình dịch bệnh covid 19 học sinh bị gián đoạn học tập, nhiều em bị bệnh phải nghỉ học, có những quãng thời gian phải học trực tuyến dài ngày giáo viên khó quan sát trực tiếp vở của học sinh khi viết chính tả.
* Các lỗi thuộc về học sinh:
- Chủ yếu là do học sinh phát âm sai. Thường các em còn phát âm lẫn lộn giữa âm l / n nên không phân biệt được khi viết.
- Do quên mặt chữ cái ghi âm, ghi tiếng từ.
- Một số em chưa hiểu kĩ thuật viết hoa Tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Một số em nhầm lẫn giữa các âm đầu, vần, thanh điệu.
- Không nắm vững các luật chính tả.
- Chưa có ý thức rèn chữ viết để viết đúng, viết đẹp, sạch sẽ.
- Vốn từ của các em còn ít, chưa hiểu nghĩa của một số từ nên dễ viết sai.
* Các lỗi thuộc về gia đình học sinh:
- Do cách phát âm của ông bà, cha mẹ hoặc những người gần gũi với học sinh chưa chuẩn, nói ngọng.
- Phụ huynh mặc dù quan tâm đến các con nhưng có những gia đình bố mẹ đi làm ăn xa không ở gần con vì vậy sự quan tâm còn hạn chế.
Tóm lại: Các nguyên nhân trên có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục nói chung và môn chính tả nói riêng. Để có kết quả giảng dạy cao thì chắc chắn phải dần dần từng bước khắc phục những nguyên nhân trên
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến.
2.1. Mục đích của giải pháp.
- Nghiên cứu thực trạng dạy - học liên quan đến nội dung sáng kiến.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, tồn tại và nguyên nhân của nó trong quá trình dạy học phân môn chính tả, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Chính tả ở tiểu học.
2.2. Nội dung giải pháp:
Đã có nhiều những nghiên cứu về dạy chính tả cho học sinh Tiểu học song những nghiên cứu đó chỉ là những định hướng, hướng dẫn chung ở tất cả các khối lớp. Việc đi vào từng giải pháp cụ thể cho từng lớp, từng đối tượng học sinh thì người giáo viên còn gặp nhiều lúng túng, không thể áp dụng các giải pháp một cách máy móc, dập khuôn mà cần phải đúc rút, tích luỹ kinh nghiệm bằng thực tế giảng dạy của chính mình.
Trong cuộc sống của con người, cụ thể là người Việt Nam không chỉ giao tiếp bằng ngôn ngữ nói mà còn giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Như trong lĩnh vực học tập nghiên cứu tài liệu cũng như việc giao tiếp giữa những người ở xa nhau, hoặc giữa các thế hệ đời trước với đời sau. Tiếng Việt là công cụ để giao tiếp, tư duy và học tập. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra trong việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết là làm sao phải đảm bảo được người đọc hiểu đúng hoàn toàn ý nghĩa, nội dung trong văn bản của người viết. Viết đúng chính tả là giúp cho học sinh có điều kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong việc học tập các môn học khác trong nhà trường. Để đạt được yêu cầu này trên lĩnh vực chữ viết phải được thể hiện một cách thống nhất trên từng con chữ, từng âm tiết Tiếng Việt. Nói một cách khác là mỗi âm vị sẽ được thể hiện bằng một hay một tổ hợp chữ cái đồng thời mỗi từ cũng có một cách viết nhất định, thống nhất trong cộng đồng người Việt.
Về cơ bản, chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm, mỗi âm vị được ghi bằng một con chữ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết chính tả Tiếng Việt là thống nhất với nhau. Đọc như thế nào sẽ viết như thế ấy. Trong giờ chính tả, học sinh sẽ xác định được cách viết đúng (viết đúng chính tả) bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói (hình thức chính tả nghe - viết). Cơ chế của cách viết đúng là xác lập được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết. Giữa đọc và viết, giữa tập đọc và viết chính tả (chính tả nghe - viết: tức là nghe đọc để viết lại) có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng lại có quy trình hoạt động trái ngược nhau. Nếu tập đọc là sự chuyển hoá văn bản dưới dạng âm thanh thành văn bản viết. Có như vậy, khi giao tiếp bằng ngôn ngữ, người đọc mới hiểu đúng hoàn toàn nội dung, ý nghĩa mà người viết gửi gắm, việc viết đúng thống nhất như thế còn gọi bằng thuật ngữ quen thuộc là: chính tả. Bởi theo nghĩa gốc thì “chính tả” tức là “phép viết đúng” hay “lối viết hợp với chuẩn”.
Qua các bài viết chính tả rèn luyện cho học sinh “có tính kỉ luật, tính cẩn
thận và óc thẩm mĩ”. Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt, chữ viết, cách biểu thị tình cảm được thể hiện trong việc viết đúng chính tả.
Chữ viết và chính tả tham gia giao tiếp với tư cách là hình thức biểu hiện ngôn ngữ văn bản. Phương pháp này đòi hỏi học sinh luyện tập, củng cố thường xuyên có kỹ năng chính tả trong tất cả các tiết học.
Đặc biệt trong tình hình dich bệnh covid -19 mỗi giáo viên cần phải thích ứng chuyển từ hình thức giảng dạy trực tiếp sang giảng dạy trực tuyến
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viết chính tả
Phân môn Chính tả là giúp học sinh luyện viết đúng các âm, vần khó, viết đúng các tên riêng bao gồm cả tên riêng nước ngoài. Thông qua một số bài chính tả học sinh còn được mở rộng vốn từ, mở rộng hiểu biết về cuộc sống. Học sinh lớp 3 các em biết viết đúng đã khó vậy dạy cho các em kĩ năng viết đẹp còn khó hơn gấp bội. Vì vậy mỗi giáo viên khi dạy cần phải không ngừng tự học, sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học để tìm ra các giải pháp thích hợp giúp học sinh viết đúng chính tả.
* Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ dạy học chính tả.
Là người giáo viên tiểu học thì cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nhiệm vụ, vị trí của phân môn Chính tả trong trường .
Đối với môn Chính tả cũng như các môn học khác phải lấy học sinh làm trung tâm trong giờ dạy học; phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh (thay cho các phương pháp cũ, không còn phù hợp).
Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức điều khiển hướng dẫn để học sinh tự giác, tích cực, độc lập lĩnh hội tri thức. Khả năng sư phạm phải mềm dẻo để lôi cuốn, hấp dẫn các em vào nội dung bài học. Học sinh có cảm giác “Học mà chơi, chơi mà học”.
Khắc phục tình trạng nói ngọng, đọc ngọng của giáo viên, nâng cao ý thức tự đào tạo mình. Trước khi lên lớp, giáo viên phải soạn bài, chuẩn bị bài, đọc mẫu thật chu đáo.
Việc soạn, giảng, kiểm tra - nhận xét là 3 hoạt động phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quan tâm đầy đủ đến 3 đối tượng học sinh.
Khi kiểm tra vở viết của học sinh xong, giáo viên phải phân loại lỗi, chữa lỗi từng học sinh.
Việc sửa lỗi cho học sinh được lặp đi lặp lại không những ở môn Chính tả mà còn ở các môn học khác.
* Giải pháp 2: Khắc phục phát âm sai.
- Trong các giờ học giáo viên luôn chú ý rèn luyện cho các em đọc đúng, đưa ra cách sửa và hướng dẫn các em sửa lỗi bởi vì phát âm sai dẫn đến viết sai.
- Đối với học sinh phát âm (nói) ngọng n/l, ch/tr, s/x, r/d/gi, nhầm lẫn vần, dấu thanh, giáo viên có thể sửa luôn bằng cách lấy hai tiếng mà học sinh nhầm cho phát âm lại (nghe cô phát âm để phân biệt) hoặc giải nghĩa từ, hoặc đưa vào trong câu văn cụ thể cho học sinh nhớ và viết đúng.
Tôi rèn chủ yếu trong giờ đọc và thời gian rèn chữ viết khó trong khi đọc phân môn Chính tả. Những em nào còn ngọng "những" đọc thành "nhứng"; "buồm" đọc " buồng"; "lúa" đọc thành "núa" rèn cho các em có thói quen luyện đọc đúng, nói đúng hiểu nghĩa đúng của tiếng hoặc từ, từ đó các em sẽ viết đúng. Tiếng "nhứng" và "những" phải so sách để học sinh hiểu chữ này giống nhau ở âm và vần, chỉ có khác ở dấu thanh.
* Giải pháp 3: Khắc phục lỗi nhầm lần giữa các âm đầu
Khắc phục lỗi các em còn nhầm lẫn khi viết các phụ âm trước các âm (e, ê, i) tôi cho các em làm các dạng bài tập.
Dựa các bài tập nhận dạng để phân biệt trong các giờ chính tả từng bài. Lựa chọn các bài phân biệt phù hợp với đối tượng của các em để rèn luyện theo đúng yêu cầu kiến thức và kỹ năng. Có thể tổ chức dưới dạng trò chơi:
Dạng 1: Điền vào chỗ trống r/d/gi (bài 3 trang 84 sách chân trời sáng tạo tập 1)
Cánh đồng mới gặt 
Lúa thoảng mùi thơm
Úa vàng cọng ơm
Cùng iều theo ó
Dạng 2: Điền vào chỗ trống s/x (bài 3 trang 98 sách Chân trời sáng tạo tập 1)
Cửa ..ổ - com mắt ngôi nhà 
Mở ra nhìn khắp núi ..a, ông dài 
Cho em ánh áng học bài 
Đón bao gió mát, đêm cài trăng ao
Dạng 3: Phân biệt ch/tr
(bài 3 trang 34 sách Chân trời sáng tạo tập 1)
Cây bàng là iếc nhà con
Bàng thương lũ trẻ, bóng òn che ..,ung
Cây là cột, cành là khung
Lá xòe bên lá lợp ời xanh.
- Cho học sinh giải nghĩa từ, học sinh tự phân biệt, đưa từ đó vào văn cảnh để phân biệt và viết đúng.
* Giải pháp 4: Phân biệt âm l với âm n
Một là: Phân biệt âm l với âm n dựa vào từ "láy âm".
Khi ở vị trí thứ nhất trong một từ láy, l có thể láy âm với các âm đầu khác còn n thì không có khả năng này. Do vậy khi gặp một tiếng mà không biết tiếng ấy viết bằng phụ âm đầu l hay n, ta hãy thử tạo ra một từ láy âm (láy chính phụ âm đầu l hoặc n) từ tiếng ấy, nếu được thì tiếng đó chính là được viết bằng phụ âm đầu l.
Ví dụ: 
+ l láy với d: lò dò, lim dim....
+ l láy với h: loay hoay, lúi húi...
+ l láy với m: liên miên, lan man...
+ l láy với b: lắp bắp (có nghĩa)
+ n láy với b: nắp bắp (không có nghĩa)
+ l láy với c (k, q): la cà, lỉnh lỉnh, luẩn quẩn, ...
+ l láy với x: lao xao, lăng xăng, ...
+ l láy với t: le te, lon ton...
+ l láy với r: lào rào
+ l láy với v: lở vởn, lảng vảng, le ve...
+ l láy với kh: lom khom, lênh khênh...
+ l láy với ng: lơ ngơ, loằng ngoằng...
+ l láy với ch: loắt choắt, láng cháng...
+ l láy với nh: lăng nhăng, lem nhem, lằng nhằng, ...
Khi ở vị trí thứ hai của từ láy âm ta có một số quy tắc khác như sau:
+ l láy âm với các âm khác trừ âm đầu là gi hoặc không có âm đầu (trừ: khúm núm, khệ nệ).
Ví dụ:	
+ l láy với b: lóng ngóng, lòng bòng, ...
+ l láy với ch: cheo leo, chói lọi, ...
+ l láy với kh: khéo léo, khóc lóc, ...
Trong thực tế n chỉ láy với gi: giãy nảy, gian nan, ... và chỉ láy với tiếng không có âm đầu: áy náy, ảo não, ...
* Tóm lại: l và n không láy với nhau trong cùng một từ láy. l có thể láy với nhiều phụ âm khác (trừ n). Ngược lại n chỉ láy với chính nó mà thôi (không láy với bất kì phụ âm nào khác).
Ví dụ: lạnh lùng, lông bông, loạng choạng, ...
- no nê, nao núng, nợ nần, ..
- Ngoài ra /n/ còn láy với những âm tiết không có âm đầu: Ví dụ: ảo não, áy náy,...
Hai là: Phân biệt âm l với âm n dựa vào từ "điệp âm".
/l/ láy âm rất rộng rãi, trái lại /n/ không láy âm với một âm nào mà chỉ điệp âm với chính nó. Đồng thời lại không có hiện tượng /l/ láy âm với /n/. Từ đó suy ra quy tắc: Nếu gặp một từ láy mà hai âm đầu đọc giống nhau thì nhất định là một điệp âm đầu và cả hai chữ phải cùng có âm đầu là /l/ hoặc /n/. Vì vậy ta chỉ cần biết một chữ là đủ.
Ví dụ: bài 3 trang 101 sách Chân trời sáng tạo tập 2
Lấp loáng, long lanh, lanh lảnh, ....
 No nê, nóng nực, ninh ních, nõn nà, ...
Trên đây là một số luật nhận diện chữ cái phân biệt l/n trong khi viết chính tả mà tôi nắm được để hướng dẫn các em viết chính tả.
Zalo: 0985598499 để nhận sáng kiến phí 100k

Tài liệu đính kèm:

  • docxbien_phap_nang_cao_chat_luong_viet_chinh_ta_cho_hoc_sinh_lop.docx