Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy chương III: “virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – cơ bản
Đổi mới toàn diện giáo dục ở các bậc học, cấp học là vấn đề thời sự và cấp bách hiện nay. Việc đổi mới phải được tiến hành ở tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục và ở mọi cấp độ từ vĩ mô đến vi mô, bao gồm: quan điểm giáo dục, mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện và kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục. Trong đó, đổi mới quan điểm giáo dục là điểm xuất phát và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình giáo dục, dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là sự cụ thể hóa việc đổi mới các yếu tố khác của quá trình dạy học
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [1].
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY CHƯƠNG III: “VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM”, SINH HỌC 10 – CƠ BẢN Họ tên: Lương Thị Thuận Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Nga Sơn SKKN thuộc môn: Sinh học THANH HÓA, NĂM 2019 MỤC LỤC MỤC LỤC 1 1. MỞ ĐẦU 2 1.1. Lí do chọn đề tai 2 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 4 2.1. Cơ sở lí luận 4 2.1.1. Dạy học theo quan điểm của thuyết kiến tạo 4 2.1.1.1. Tư tưởng của LTKT 4 2.1.1.2. Cac loại kiến tạo trong dạy học 4 2.1.1.3. Mô hình của dạy học kiến tạo 4 2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với GV và HS khi dạy học theo LTKT 5 2.1.2. Khả năng vận dụng LTKT vào dạy chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm” 6 2.2. Thực trạng công tác dạy và học Sinh học tại trường THPT Nga Sơn 6 2.3. Các giải pháp vận dụng LTKT đẻ dạy chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm” 7 2.3.1. Cấu trúc chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm” 7 2.3.2. Thiết kế một số giải pháp và tổ chức vận dụng LTKT dạy chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản 9 2.3.2.1. Thiết kế một số giải pháp vận dụng LTKT vào dạy học 9 2.3.2.2. Tổ chức dạy học vận dụng LTKT dạy chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản 11 2.4. Kết quả thực hiện 17 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 18 3.1. Kết luận 18 3.2. Kiến nghị 18 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Đổi mới toàn diện giáo dục ở các bậc học, cấp học là vấn đề thời sự và cấp bách hiện nay. Việc đổi mới phải được tiến hành ở tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục và ở mọi cấp độ từ vĩ mô đến vi mô, bao gồm: quan điểm giáo dục, mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện và kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục. Trong đó, đổi mới quan điểm giáo dục là điểm xuất phát và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình giáo dục, dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là sự cụ thể hóa việc đổi mới các yếu tố khác của quá trình dạy học Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [1]. Điều 24.2 Luật giáo dục qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[2]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Luật giáo dục, giáo viên cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Hiện nay, có nhiều lý thuyết là cơ sở cho các phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có lý thuyết kiến tạo. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo tập trung vào người học, đề cao vai trò, hoạt động của học sinh nên việc nghiên cứu vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học là điều cần thiết. Trong nội dung chương trình học, Sinh học là môn khoa học tự nhiên có liên qua đến nhiều các bộ môn khác nhau, không những vậy các vấn đề thực tiễn, các hiện tượng trong tự nhiên, các vấn đề xã hội cũng liên quan đến Sinh học. Do vậy cần một phương pháp dạy học thật sự có chất lượng, hiệu quả, phát huy tính tích cực chủ đạo của người học, đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày nay. Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học10 – Cơ bản gồm 4 bài, kiến thức các bài liên quan với nhau, gắn với thực tế sử dụng lý thuyết kiến tạo dạy [1] Nghị quyết Hội nghị TW8 – Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [2] Luật Giáo dục 2005 chương này học sinh sẽ phát huy được năng lực tự chủ, tự mình xây dựng kiến thức. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản” để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn sinh học trong trường phổ thông. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức dạy học bằng phương pháp vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy chương III “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản. Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ thuật thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bằng lý thuyết kiến tạo ở chương III “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Dạy học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo 2.1.1.1. Tư tưởng của lý thuyết kiến tạo (LTKT) Theo quan điểm của LTKT thì tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài. Trong quá trình chiếm lĩnh tri thức bằng kinh nghiệm, kiến thức đã có từ trước thông qua quá trình đồng hóa (Assimilation) và điều ứng (Accomodation) học sinh (HS) sẽ tự xây dựng cho mình một hệ thống tri thức có sắc thái riêng và có khả năng vận dụng hệ thống tri thức này vào giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Theo Piaget đồng hóa là quá trình HS vận dụng kiến thức cũ để giải quyết tình huống mới và sắp xếp kiến thức mới thu nhận được vào cấu trúc kiến thức hiện có. Muốn thế khi tổ chức quá trình dạy học giáo viên (GV) cần phải làm cho HS bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập, cần tổ chức cho HS hệ thống hóa và khai thác kinh nghiệm cũ nhằm phát triển nhận thức cho bản thân HS và phổ biến cho cả lớp [3]. Điều ứng là sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề lý thuyết và thực tiễn. Đây là quá trình mà HS phải thực hiện các thao tác tư duy, làm kiến thức bộc lộ các thuộc tính, bản chất, các mặt mạnh yếu, tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố kiến thức, tính hệ thống của chúng và khả năng vô tận của kiến thức. Vì vậy, các kiểu dạy học như: dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, đều được coi là các PPDH vận dụng quan điểm của lý thuyết kiến tạo [3]. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu vận dụng LTKT trong dạy học một số môn học ở trường phổ thông. Nhưng ở Việt Nam vẫn còn ít tác giả nghiên cứu vận dụng LTKT trong dạy học Sinh học. 2.1.1.2. Các loại kiến tạo trong dạy học Dựa vào bản chất của LTKT có thể phân kiến tạo trong dạy học ra thành hai loại: - Kiến tạo cơ bản (Radial constructivism) đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình nhận thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt mạnh của loại kiến tạo này là khẳng định vai trò chủ đạo của HS trong quá trình học. - Kiến tạo xã hội (Social constructivism) nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Kiến tạo xã hội xem xét các tác nhân thông qua các mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. Nhân cách của HS được hình thành thông qua sự tương tác của họ với những người khác. 2.1.1.3. Mô hình của dạy học kiến tạo Chu trình của dạy học kiến tạo gồm các pha chính sau: Tri thức cũ → Dự đoán → Kiểm nghiệm (thử và sai) → Điều chỉnh → Tri thức mới. Do đó tiến trình của dạy học kiến tạo bao gồm 3 bước sau [4]: [3]: ThS. Trần Thị Mai Lan - Tạp chí Giáo dục số 285 (Kì 1 – 5/2012) [4]: ThS. Lê Thị Lệ Hà, ThS. Lê Thanh Tú, ThS. Nguyễn Thị Lan Anh - Tạp chí Giáo dục SỐ ĐẶC BIÊT (Tháng 5/ 2016) Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS: Trong bước này GV giúp HS hệ thống, ôn lại các kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới bằng cách sử dụng các câu hỏi, các bài tập. Sau đó GV hoặc HS sẽ nêu vấn đề ( bài tập, thí nghiệm, câu hỏi,..) từ đó tạo cơ hội cho HS bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập. Bước 2: Tổ chức điều khiển HS thảo luận: GV tổ chức cho HS đề xuất các giả thuyết, kiểm tra giả thuyết (thử và sai) phân tích kết quả và từ đó rút ra kết luận chung cho cả lớp. Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức: GV tổ chức cho HS vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề về lý thuyết cũng như thực hành qua đó giúp HS khắc sâu hơn kiến thức mới để thực hiện kỹ năng nghề. 2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản với giáo viên và học sinh khi dạy học theo thuyết kiến tạo Trong dạy học theo LTKT, GV và HS cùng tác động đến tri thức học tập nhưng với vai trò và nhiệm vụ khác nhau. Dạy học theo LTKT, thay cho việc nỗ lực giảng giải, thuyết trình truyền thụ tri thức cho người học, GV chuyển hóa tri thức từ bên ngoài vào bên trong ý thức của HS bằng các tình huống học tập phù hợp. Trong quá trình học tập, kiến thức, kinh nghiệm đã có từ trước của HS có vai trò hết sức quan trọng để giải quyết tình huống mà giáo viên đưa. Tình huống GV đưa ra ở mức độ vừa phải, “trong vùng phát triển gần nhất” vì nếu quá khó thì HS không đưa ra được đáp án đúng, hoặc nếu quá dễ thì không cần nỗ lực tư duy HS vẫn làm được. Dạy học theo LTKT, HS phải tích cực, tự lực hoạt động nhận thức, xây dựng kiến thức mới. Và điều này đã đáp ứng được yêu cầu của quan điểm giáo dục hiện đại: Trong quá trình dạy học, thầy giáo là người điều khiển nhưng HS là chủ thể nhận thức nên sẽ tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Và hoạt động điều khiển của thầy có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự tiếp nhận của HS. Thông qua việc tiếp nhận và giải quyết các tình huống học tập do GV yêu cầu, học sinh tiếp nhận và chuyển hóa tri thức từ ngoài vào trong. Nhờ quá trình tự xây dựng kiến thức đó, HS thực sự là người làm chủ kiến thức mình tạo nên. Ngoài ra, yêu cầu về kiểm tra, đánh giá cũng hết sức quan trọng khi dạy học theo LTKT, Việc kiểm tra, đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định được thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Dạy học theo phương pháp tích cực, thì kiểm tra, đánh giá không còn độc quyền của thầy mà phải hướng dẫn các em phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để tự mình điều chỉnh hoạt động học tập cho phù hợp. Chiến lược của giáo viên và hành vi của học sinh trong môi trường dạy học kiến tạo được mô tả như sau: Chiến lược của giáo viên Hành vi của học sinh 1 Chuẩn bị các tình huống Tự do chia sẻ niềm tin và quan điểm riêng 2 Đưa ra các tình huống, động viên HS vận dụng kinh nghiệm và kiến thức đã có. Vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề 3 Tạo môi trường tương tác Tôn trọng ý kiến của người khác 4 Tổ chức cho HS tự nghiên cứu và thảo luận Chấp nhận sai lầm và sẵn sàng điều chỉnh phương án hành động 5 Đưa ra các hướng dẫn và gợi ý Tiếp nhận mọi thông tin một cách có phê phán. 2.1.2. Khả năng vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy chương III “Virut và bệnh truyền nhiễm”. Mục tiêu của môn Sinh học là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn. Năng lực tìm hiểu tự nhiên thể hiện ở các năng lực thành phần mà môn Sinh học có ưu thế hình thành, phát triển ở học sinh, như: năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực tìm tòi, khám phá thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. Do đó, việc vận dụng LTKT sẽ đáp ứng được mục tiêu môn học. - Trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” có nhiều nội dung thực tiễn, gắn liền với cuộc sống, thông qua giải quyết các nội dung này học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển các kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp. Qua đó, hình thành “kỹ năng mềm”, là yêu cầu cấp thiết cho hành trang tương lai của các em sau này. - Dạy học chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” các ví dụ thực tiễn cuộc sống chính là cơ sở có tính thuyết phục cao, không những khuyến khích học sinh sẽ có ý thức tập trung để tìm hiểu, mà còn khơi dậy cho các em tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, nghĩa vụ đối với xã hội; bảo vệ người thân và trách nhiệm với chính bản thân các em trước các vấn đề do virut mang lại. Chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”, xét về mọi mặt rất thuận lợi để vận dụng LTKT trong việc giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức. Có thể xây dựng các dự án học tập, dạy học khám phá, sử dụng sơ đồ tư duy,để dạy học. 2.2. Thực trạng công tác dạy và học môn Sinh học tại trường THPT Nga Sơn. Hiện nay, tại trường THPT Nga Sơn thực tế GV bộ môn đã áp dụng nhiều PPDH tích cực vào giảng dạy môn Sinh học. Thông qua các hoạt động dự giờ, thảo luận nghiên cứu bài học, sinh hoạt nhóm chuyên môn, tôi nhận thấy: - Các PPDH được các GV bộ môn áp dụng nhiều trong quá trình dạy học tại trường là đàm thoại – vấn đáp, phát hiện – giải quyết vấn đề, trực quan, thực hành, thảo luận, hoạt động nhóm. Trong các tiết học, GV vẫn đóng vai trò là trung tâm, HS lệ thuộc vào GV, do đó chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS. - Phần lớn GV chi rằng các phương pháp truyền thống như: thuyết trình, vấn đáp, thảo luận,... dễ sử dụng. Còn các phương pháp mới, đòi hỏi người dạy và người học cần phải đầu tư thì được đánh giá ít thuận lợi, nhất là trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được hết các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học. Do đó, dù biết một số phương pháp không tích cực nhưng vẫn được các giáo viên sử dụng thường xuyên. - Trong một số tiết dạy, cũng có những phần được dạy học theo thuyết kiến tạo bằng nhiều hình thức khác nhau như bài tập nhóm, bài sưu tầm, bài thí nghiệm,... tuy nhiên cũng chưa tuân theo quy trình đầy đủ của LTKT. GV biết được LTKT chủ yếu từ học internet, tạp chí giáo dục,chứ chưa được tiếp cận một tài liệu nào hướng dẫn cụ thể về vận dụng LTKT, hay là được tập huấn về phương pháp này. - Học sinh phần lớn các em cho rằng môn Sinh học là môn phụ, nên nhiều em chưa đầu tư nhiều vào môn này. Do không hào hứng, chú tâm vào môn học, các em chỉ học theo kiểu đối phó để lấy điểm. Tuy nhiên, khi vận dụng LTKT vào giảng dạy phần lớn HS rất hứng thú. 2.3. Các giải pháp vận dụng lý thuyết kiến tạo để dạy chương III “Virut và bệnh truyền nhiễm” 2.3.1. Cấu trúc của chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”. Chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, thuộc Phần 3, Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 - Cơ bản 10. Gồm 4 bài[5]: Bài 29. Cấu trúc các loại virut Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ Bài 31. Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch Phân phối tiết dạy theo chương: Chủ đề được xây dựng 4 tiết theo đúng PPCT Sinh học 10, ban cơ bản. Chương gồm 4 bài được chia làm 5 nội dung, mỗi nội dung được áp dụng phương pháp phù hợp, giúp HS phát huy tối đã kỹ năng mềm. Bảng mô tả các mức độ mục tiêu của chuyên đề Mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Nội dung 1: Khái niệm, cấu trúc, hình thái các loại virut. - Nêu được khái niệm virut, cho ví dụ phân biệt được VR với vi khuẩn. - Nêu được cấu trúc của virut đơn giản và virut phức tạp; Các loại hình thái của virut. - Nêu được lối sống kí sinh nội bào bắt buộc của VR trong TB chủ. - Giải thích được tại sao VR có đời sống kí sinh bắt buộc. - Phân tích được sự khác nhau giữa VR và vi khuẩn. - Phân loại được các loại virut dựa vào cấu tạo (acid nucleic và vỏ). - Giải thích được tại sao những bệnh gây nên do virut rất dễ biến thể. Nội dung 2: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ - Nêu được các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virut. - Nêu vai trò của từng thành phần trong cấu trúc virut tham gia vào quá trình nhân lên của virut. - Trình bày được diễn biến của các giai đoạn nhân lên của virut. - Giải thích tại sao gọi là sự nhân lên của VR mà không gọi là sinh sản. - Giải thích được tại sao VR chỉ có thể nhân lên được trong tế bào chủ. - Giải thích được tại sao mỗi loại VR chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhất định. - Phân biệt được chu trình sinh tan và tiềm tan; phân biệt virut độc và virut ôn hoà - Giải thích cơ sở khoa học của việc sử dụng các chất ức chế sự nhân lên của virut. Nội dung 3: Vai trò và tác hại của VR - Nêu được một số tác hại của VR đối với vi sinh vật, thực vật côn trùng, động vật và con người. - Nêu được một số vai trò của VR trong thực tiễn. - Phân tích được một số bệnh do VR trên thực vật, côn trùng. - Phân tích cơ sở khoa học của việc ứng dụng VR trong thực tiễn. - Giải thích được cơ sở khoa học của thuốc trừ sâu sinh học có chứa VR. - Chỉ ra được một số bệnh truyền nhiễm do VR gây ra trong thực tiễn thông qua triệu chứng. - Giải thích được nguyên tắc sản xuất một số chế phẩm thế hệ mới dùng trong y học và nông nghiệp. - Phân tích được vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững. Nội dung 4: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch - Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm. - Nêu được các phương thức lây truyền. - Nêu được các khái niệm về HIV/AIDS, bệnh Sởi, Ebola - Nêu được các con đường lây truyền HIV, Sởi, Ebola... - Nêu được KN miễn dịch: miễn dịch đặc hiệu và MD không đặc hiệu. Lấy được ví dụ minh họa. - Phân biệt được các giai đoạn phát triển của bệnh. - Phân biệt được các hình thức lây truyền bệnh truyền nhiễm. - Phân biệt được miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. - Giải thích được cơ chế phòng bệnh của cơ thể dựa vào các hình thức miễn dịch. - Xác định được các triệu chứng của người bị bệnh cúm, HIV/AIDS, sởi, Ebola... - Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để phòng bệnh. - Đề xuất được một số biện pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm. - Giải thích được cơ sở khoa học của việc sản xuất vacxin thế hệ mới. - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa HIV/AIDS, sởi, ebola... và tuyên truyền cách phòng tránh cho cộng đồng. - Tìm hiểu các nghiên cứu khoa học liên quan đến ứng dụng của virut Nội dung 5: Ngoại khóa: Tìm hiểu một số đại dịch trên thế giới và một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương. - Tìm hiểu lịch sử, tình hình phát triển của các đại dịch AIDS, cúm gia cầm, SARS và sốt Ebola. - Cơ chế xâm nhập của virut các loại virut đó vào tế bào vật chủ. Phương thức lây nhiễm. - Phân biệt được một số dấu hiệu bệnh lý của cơ thể nhiễm bệnh do virut và cơ thể bình thường. - Tìm hiểu một số đại dịch trên thế giới : VR cúm gia cầm, VR Ebola... - Tìm hiểu về một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương trên người như viêm gan, bệnh dại, đau mắt đỏ, cúm,cúm gia cầm. 2.3.2. Thiết kế một số giải pháp và tổ chức vận dụng lý thuyết kiến tạo dạy chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – cơ bản. Chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, cả 4 bài đều phù hợp với việc vận dụng LTKT để dạy học. Trên cơ sở của bảng mô tả mục tiêu của chương tôi chia thành hai hình thức vận dụng LTKT: - Tiết 1,2 (Nội dung 1,2): Sử dụng phương pháp dạy học khám phá. - Tiết 3,4 (Nội 3,4,5): Sử dụng phương pháp dạy học dự án. 2.3.2.1. Thiết kế một số giải pháp vận dụng LTKT vào dạy học Tiết 1 (Nội dung 1): KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, HÌNH THÁI CỦA VIRUT Hệ thống hoạt động khám phá để dạy: * Dạng hoạt động điền từ, điền bảng, điền sơ đồ a. Mục tiêu - Nêu được 3 đặc điểm cơ bản của virút. - Trình bày được các đặc điểm chung trong cấu tạo của virút. [5] Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục 2014. - Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, làm việc nhóm nhỏ. b. Phương tiện hoạt động: - Thông tin mở đầu bài 29, thí nghiệm của Ivanopxki và mục I SGK trang 114. - Quan sát hình 29.1 SGK trang 115. Hình 29.1. So sánh cấu tạo virut trần (a) và virut có vỏ ngoài (b)
Tài liệu đính kèm:
- van_dung_ly_thuyet_kien_tao_vao_day_chuong_iii_virut_va_benh.doc
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.doc
- PHỤ LỤC.doc
- SKKN đã được đánh giá.doc