SKKN Xây dựng các bước tiến hành khi giảng dạy các bài toán về trao đổi chéo kép giúp nâng cao hiệu quả làm bài của học sinh

SKKN Xây dựng các bước tiến hành khi giảng dạy các bài toán về trao đổi chéo kép giúp nâng cao hiệu quả làm bài của học sinh

- Lý do chọn đề tài: Do thực tiễn giảng dạy dạng bài tập này tôi nhận thấy sự lúng túng, đôi khi nhận thức sai của một bộ phận không nhỏ học sinh khi áp dụng công thức được đưa ra của các tác giả, khiến các em làm bài không đạt kết quả. Sự lúng túng và đôi khi hiểu sai công thức ở các em là do các tác giả khi đưa ra công thức và xây dựng đáp án còn chung chung, không rõ dàng cụ thể, đôi khi có sự mâu thuẫn giữa các công thức ở các tác giả, các em còn gặp khó khăn trong cách viết các loại giao tử đơn, giao tử kép từ kiểu gen đã cho hoặc ngược lại từ tỉ lệ các loại giao tử hay tỉ lệ các loại kiểu hình đã cho xác định trật tự và khoảng cách tương đối giữa các gen trên nhiễm sắc thể. Ngoài ra, cách xác định các tần số trao đổi chéo đơn và tần số trao đổi chéo kép của từng dạng bài tập cụ thể các em cũng gặp khó khăn khi tính toán. Mặt khác, đôi khi người dạy biết nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức trong giảng dạy để uốn nắn, chỉnh sữa. Vì vậy, để giúp học sinh khắc phuc những hạn chế trên giáo viên cần có các biện pháp giúp học sinh nhận thức được vấn đề để từ đó các em làm bài đạt được kết quả cao. Trên cơ sở đó, tôi nhận thấy sự cần thiết của việc đưa ra SKKN với đề tài có tên là “Xây dựng các bước tiến hành khi giảng dạy các bài toán về trao đổi chéo kép giúp nâng cao hiệu quả làm bài của học sinh”

doc 15 trang thuychi01 7272
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Xây dựng các bước tiến hành khi giảng dạy các bài toán về trao đổi chéo kép giúp nâng cao hiệu quả làm bài của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 XÂY DỰNG CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH KHI GIẢNG DẠY CÁC BÀI TOÁN VỀ TRAO ĐỔI CHÉO KÉP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÀM BÀI CỦA HỌC SINH
Người thực hiện: Hà Văn Thế
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học 
THANH HÓA NĂM 2016
MỤC LỤC
 Phần I: Mở đầu
 - Lí do chọn đề tài
 - Mục đính nghiên cứu
 - Đối tượng nghiên cứu
 - Phương pháp nghiên cứu
 Phần II: Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 
A - Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
B - Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
C - Giải pháp đã sử dụng và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
1. Giải pháp
2. Tổ chức thực hiện
D - Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
 Phần III: Kết luận, kiến nghị
 Tài liệu tham khảo
 XÂY DỰNG CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH KHI GIẢNG DẠY CÁC BÀI TOÁN VỀ TRAO ĐỔI CHÉO KÉP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÀM BÀI CỦA HỌC SINH
Phần I: Mở đầu
- Lý do chọn đề tài: Do thực tiễn giảng dạy dạng bài tập này tôi nhận thấy sự lúng túng, đôi khi nhận thức sai của một bộ phận không nhỏ học sinh khi áp dụng công thức được đưa ra của các tác giả, khiến các em làm bài không đạt kết quả. Sự lúng túng và đôi khi hiểu sai công thức ở các em là do các tác giả khi đưa ra công thức và xây dựng đáp án còn chung chung, không rõ dàng cụ thể, đôi khi có sự mâu thuẫn giữa các công thức ở các tác giả, các em còn gặp khó khăn trong cách viết các loại giao tử đơn, giao tử kép từ kiểu gen đã cho hoặc ngược lại từ tỉ lệ các loại giao tử hay tỉ lệ các loại kiểu hình đã cho xác định trật tự và khoảng cách tương đối giữa các gen trên nhiễm sắc thể. Ngoài ra, cách xác định các tần số trao đổi chéo đơn và tần số trao đổi chéo kép của từng dạng bài tập cụ thể các em cũng gặp khó khăn khi tính toán. Mặt khác, đôi khi người dạy biết nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức trong giảng dạy để uốn nắn, chỉnh sữa. Vì vậy, để giúp học sinh khắc phuc những hạn chế trên giáo viên cần có các biện pháp giúp học sinh nhận thức được vấn đề để từ đó các em làm bài đạt được kết quả cao. Trên cơ sở đó, tôi nhận thấy sự cần thiết của việc đưa ra SKKN với đề tài có tên là “Xây dựng các bước tiến hành khi giảng dạy các bài toán về trao đổi chéo kép giúp nâng cao hiệu quả làm bài của học sinh”
- Mục đích nghiên cứu: Giúp nâng cao hiệu qủa làm bài của học sinh, tạo niềm hứng khởi ở các em, qua đó tạo niềm tin và yêu thích thêm môn học ở các em góp phần năng cao hiệu quả giáo dục.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả trong quá trình giảng dạy các bài toán về trao đổi chéo kép của giáo viên đối với việc làm bài của học sinh THPT
- Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng các bước tiến hành và tổ chức thực hiện để đánh giá hiệu quả của đề tài.
Phần II: Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
A - Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: Các bài toán về trao đổi chéo kép là dạng bài tập mà những năm gần đây đã được sử dụng trong các kì thi, nhất là trong các kì thi học sinh giỏi văn hoá, các kì thi học sinh giỏi máy tính casio ở các tỉnh và khu vực, nhưng qua tìm hiểu, nghiên cứu tôi nhận thấy các công thức và vấn đề đưa ra để áp dụng trong làm bài của các tác giả không thống nhất và chưa cụ thể rõ dàng trong từng dạng bài tập, gây khó khăn cho người tiếp nhận và vận dụng khi làm bài, đôi khi còn dẫn đến sự tranh luận, sự hiểu sai của cả người dạy lẫn người học, từ đó ảnh hưởng đến việc giảng dạy của giáo viên và làm bài của học sinh.
B - Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Trong quá trình giảng dạy, giáo dục bản thân tôi nhận thấy ban đầu khi giáo viên chỉ cung cấp cho học sinh các công thức được đưa ra của các tác giả trong các tài liệu hiện có, rồi ra bài tập cho các em thì khi làm bài các em thường lúng túng, không biết cách xác định từng loại giao tử đơn, giao tử kép, hơn nữa các em cũng không định hướng được cách làm bài, đặc biệt các em thường nhẫm lẫn giữa tần số trao đổi chéo kép lý thuyết với tần số trao đổi chéo kép thực tế trong từng dạng bài tập cụ thể dẫn đến việc tính toán kết quả, cũng như việc xác định trật tự và khoảng cách giữa các gen trên nhiễm sắc thể bị sai. Mặt khác, tôi nhận thấy hiện nay chưa có một tài liệu hay chuyên đề cụ thể nào đi sâu về dạng bài tập này giúp cho người dạy và người học tìm hiểu, thảo luận để áp dụng vào thực tiễn giảng dạy cho giáo viên và làm bài của học sinh. Do vậy, đây là vấn đề bản thân tôi nhận thấy rất cần thiết cho cả người dạy lẫn người học. 
C - Giải pháp đã sử dụng và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề: 
1. Giải pháp:
* Bước 1: Giáo viên cung cấp cho học sinh các công thức liên quan đến trao đổi chéo kép và phân tích thêm giúp các em hiểu bản chất của các công thức đó trong từng dạng bài toán cụ thể.
* Bước 2: Giáo viên phân dạng và ra bài tập ban đầu cho học sinh làm. Yêu cầu học sinh làm bài độc lập để qua đó giáo viên đánh giá được những hạn chế của học sinh khi làm bài.
* Bước 3: Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh những thông cần thiết của từng dạng bài tập cụ thể, giúp các em định hướng được cách làm bài.
* Bước 4: Trên cơ sở gợi ý cách làm bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết của giáo viên, học sinh tiếp tục làm bài.
* Bước 5: Giáo viện hướng dẫn kết quả làm bài cụ thể giúp học sinh tự đánh giá với kết quả làm bài của các em qua đó có được kinh nghiệm để làm bài tập theo chuyên đề trong luyện thi.
* Bước 6: Giáo viên xây dựng bài tập theo chuyên đề cho học sinh ôn luyện qua đó đánh giá sự tiến bộ trong kết quả làm bài của học sinh.
2. Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Giáo viên cung cấp cho học sinh các công thức liên quan đến trao đổi chéo kép và phân tích thêm giúp các em hiểu bản chất của các công thức đó trong từng dạng bài toán cụ thể.
- Sự nhiễu (Interference) và hệ số trùng hợp (Coincidence) liên quan đến TĐC kép:
+ Sự nhiễu (I): Thường thì sự trao đổi chéo ở một chỗ làm giảm xác suất trao đổi chéo thứ hai gần kề nó. Đó là hiện tượng nhiễu hay sự nhiễu. 
+ Hệ số trùng hợp (CC hay C):
. Để đánh giá kết quả của sự nhiễu người ta dùng hệ số trùng hợp.
. Hệ số trùng hợp (CC) = tỉ lệ % trao đổi chéo kép thực tế (O)/tỉ lệ % trao đổi chéo kép theo lý thuyết (E) 
Hay Hệ số trùng hợp : C = 
- Sự nhiễu (I) + Hệ số trùng hợp (C) = 1
+ Nếu sự nhiều (I) = 0 Hệ số trùng hợp (C) = 1 f kép LT = f kép TT, khi đó:
 . Tần số trao đổi chéo kép lý thuyết = Tích các tần số trao đổi chéo đơn
 . Tần số của trao đổi chéo đơn = Tần số trao đổi chéo chỗ đơn + tần số trao đổi chéo kép lý thuyết
+ Nếu sự nhiều (I) 0 Hệ số trùng hợp (C) 1 f kép TT = C. f kép LT, khi đó:
 . Tần số trao đổi chéo kép lý thuyết = Tích các tần số trao đổi chéo đơn
 . Tần số của trao đổi chéo đơn = Tần số trao đổi chéo chỗ đơn + tần số trao đổi chéo kép thực tế
- Muốn trao đổi chép kép, trước hết phải xảy ra 2 trao đổi chéo đơn 
+ Nếu trao 2 trao đổi chéo đơn xảy ra ở 2 chỗ không cùng lúc thì không xảy ra trao đổi chéo kép
+ Nếu trao 2 trao đổi chéo đơn xảy ra ở 2 chỗ cùng lúc thì có xảy ra trao đổi chéo kép
 Ở bước này, tôi đã xây dựng công thức như trên là vì công thức của các tác giả khi đưa ra trong các tài liệu có sự chung chung và không thống nhất như sau:
- Tần số trao đổi chéo kép = Tích các tần số trao đổi chéo đơn (1)
- Tần số HVG vùng = f đơn + f kép (2)
 Hai công thức trên có sự không rõ dàng giữa tần số trao đổi chéo đơn và tần số trao đổi chéo kép ở công thức (1) với tần số trao đổi chéo đơn và tần số trao đổi chéo kép ở công thức (2), điều này dễ dẫn đến sự nhầm lẫn khi tính toán.
 Hoặc không gọi tên được thành phần trong công thức tổng. Trong trường hợp này chỉ biết được cách tính cụ thể của bài, không biết được tên gọi của từng thành phân trong công thức tổng dẫn đến việc áp dụng cho từng bài tập cụ thể (bài toán thuận và bài toán nghịch) dễ bị nhẫm lẫn.
 Ví dụ: Trong một cá thể giả định, con cái thân bè, lông trắng, thẳng được lai với con đực thân mảnh, lông đen, quăn tạo ra F1 thân mảnh, lông trắng, thẳng. Cho con cái F1 giao phối với con đực thân bè, lông đen, quăn thu được đời sau:
Thân mảnh, lông trắng, thẳng
Thân mảnh, lông đen, thẳng
Thân mảnh, lông đen, quăn
Thân bè, lông trắng, quăn
Thân mảnh, lông trắng, quăn
Thân bè, lông đen, quăn
Thân bè, lông đen, thẳng
Thân bè, lông trắng, thẳng
169
19
301
21
8
172
6
304
 Hãy lập bản đồ di truyền xác định trật tự các gen và khoảng cách giữa chúng.
Ví dụ bài tập trên trên, các tài liệu thường xây dựng đáp án như sau:
- Kiểu gen của F1 là : 
f (A-B) = 
f (B-D) = 
 a 35,5% B 5,4% D
Trong ví dụ này, cần phân tích rõ cho học sinh thấy:
fkép TT = = 1,4% 
fkép LT = 35,5% x 5,4% = 1,917%
 Đã xảy ra hệ số trùng hợp ở ví dụ trên nên: 
+ fkép ở công thức (1) chính là fkép LT 
+ fkép ở công thức (2) chính là fkép TT
+ Tần số trao đổi chéo đơn ở công thức (1) chính là tần số HVG vùng ở công thức (2) và khác với fđơn ở công thức (2). Do đó, ví dụ bài tập này sẽ được tôi hướng dẫn chi tiết hơn qua việc áp dụng hệ thống công thức được xây dựng ở trên và có sự bổ sung mục b (Bài tập 10) giúp các em nắm chức kiến thức.
- Ngoài ra, các tác giả cũng không đề cặp đến việc nếu xảy ra 2 trao đổi chéo đơn thì khi nào thì sảy ra trao đổi chéo kép, khi nào không xảy ra trao đổi chéo kép và khi không xảy ra trao đổi chéo kép thì làm thế nào để biết được trật tự và khoảng cách giữa các gen trên NST (Bài tập 7).
* Bước 2: Giáo viên phân dạng và ra bài tập ban đầu cho học sinh làm. Yêu cầu học sinh làm bài độc lập để qua đó giáo viên đánh gia được những hạn chế của học sinh khi làm bài.
Dạng 1: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình trong 
trao đổi chéo kép
BT 1. Xét 3 cặp gen dị hợp nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Nếu ở một cá thể có trình tự sắp xếp các gen trên cặp nhiễm sắc thể này là , khoảng cách tương đối trên nhiễm sắc thể giữa gen A với gen B là 20 cM; giữa gen B với gen D là 15 cM và trong giảm phân xảy ra cả trao đổi chéo đơn lẫn trao đổi chéo kép thì theo lí thuyết cá thể này tạo ra giao tử AbD có tỉ lệ là bao nhiêu?
BT 2. Xét 3 gen liên kết theo trật tự sau:
 A 30cM B 20cM D
Một cá thể dị hợp về 3 cặp gen được lai với , biết tần số trao đổi chéo kép bằng tích tần số trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là bao nhiêu?
BT 3. Một cá thể có KG được lai với . Giả sử tần số trao đổi chéo giữa A/B là 20%; giữa B/D là 10%, biết tần số trao đổi chéo kép bằng tích tần số trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là bao nhiêu?
Dạng 2: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình liên quan đến sự nhiễu và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
BT 4. Về trật tự khoảng cách giữa 3 gen X, Y và Z người ta nhận thấy như sau:
X------------------20-----------------Y---------11----------Z.
Hệ số trùng hợp là 0,7.
Nếu P : x thì tỉ lệ % kiểu hình không bắt chéo của F1 là bao nhiêu?
BT 5. Một thể dị hợp tử về 3 gen có A-B = 0,3; B-D = 0,2. Cho biết hệ số trùng hợp là 0,7. Tính tỉ lệ các loại giao tử tạo thành? 
BT 6. Xét ba gen liên kết theo trật tự: AB = 30cM; BC = 20cM. Nếu 1 thể dị hợp tử về 3 gen được lai phân tích thì tỷ lệ các kiểu hình theo lý thuyết là bao nhiêu trong các trường hợp sau:
a. I = 0
b. I = 0,2
Giải sử rằng tần số của các cá thể có TĐC kép = Tích các tần số TĐC đơn.
Dạng 3: Xác định trật tự sắp xếp các gen, kiểu gen, khoảng cách giữa các gen trên NST, hệ số trùng hợp và sự nhiễu trong trao đổi chéo kép
BT 7. Cho F1 dị hợp tử 3 cặp gen lai phân tích, Fb thu được như sau :
 165 cây có kiểu hình: A-B-D- 88 cây có kiểu hình: A-B-dd
 163 cây có kiểu hình: aabbdd 20 cây có kiểu hình: A-bbD-
 86 cây có kiểu hình: aabbD- 18 cây có kiểu hình: aaB-dd
 Biện luận và xác định kiểu gen của cây dị hợp nói trên và khoảng cách giữa các gen trên NST?
BT 8. Biết tỉ lệ % mỗi giao tử trao đổi chéo 1 chỗ A/B là 10%; tỉ lệ % mỗi giao tử trao đổi chéo 1 chỗ B/C là 9%; tỉ lệ % mỗi giao tử trao đổi chéo 2 chỗ A/B và B/C là 1%. 
a. Xác định khoảng cách giữa các gen trên NST và lập bản đồ di truyền?
b. Tính hệ số trùng hợp?
BT 9. Xét 3 cặp gen dị hợp nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Nếu quá trình giảm phân ở một cá thể đã tạo ra 8 loại giao tử với thành phần alen và tỉ lệ như sau : ABD = abd = 2,1% ; AbD = aBd = 12,9% ; ABd = abD = 28,5% và Abd = aBD = 6,5%. Hãy xác định:
a. Trình tự sắp xếp các gen trên cặp nhiễm sắc thể này và khoảng cách tương đối giữa chúng là bao nhiêu cM?
b. Hệ số trùng hợp và sự nhiễu?
BT 10. Trong một cá thể giả định, con cái thân bè, lông trắng, thẳng được lai với con đực thân mảnh, lông đen, quăn tạo ra F1 thân mảnh, lông trắng, thẳng. Cho con cái F1 giao phối với con đực thân bè, lông đen, quăn thu được đời sau:
 Thân mảnh, lông trắng, thẳng: 169
 Thân mảnh, lông đen, thẳng: 19
 Thân mảnh, lông đen, quăn: 301
 Thân bè, lông trắng, quăn: 21
 Thân mảnh, lông trắng, quăn: 8
 Thân bè, lông đen, quăn: 172
 Thân bè, lông đen, thẳng: 6
 Thân bè, lông trắng, thẳng: 304
a. Hãy lập bản đồ di truyền xác định trật tự các gen và khoảng cách giữa chúng?
b. Tính hế số trùng hợp và sự nhiễu?
* Bước 3: Giao viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh những thông cần thiết của từng dạng bài tập cụ thể, giúp các em định hướng được cách làm bài.
Dạng 1: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình trong 
trao đổi chéo kép
Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh các thông tin sau:
- Giao tử trao đổi chéo đơn được sinh ra do đảo các cặp gen ở 2 đầu, giao tử trao đổi chéo kép được sinh ra do đảo cặp gen nằm ở giữa.
VD: Kiểu gen xảy ra trao đổi chéo kép, khi đó: 
+ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn A -B là: Abd và aBD
+ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn B -D là: ABd và abD
+ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo kép là: AbD và aBd
- Tỉ lệ mỗi loại giao tử sinh ra do TĐC chỗ đơn = Tần số TĐC chỗ đơn/2
- Tỉ lệ mỗi loại giao tử sinh ra do TĐC kép = Tần số TĐC kép/2
- Trong phép lai phân tích thì tỉ lệ từng loại giao tử của cơ thể mang tính trạng trội chính là tỉ lệ kiểu hình thu được của phép lai
Dạng 2: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình liên quan đến sự nhiễu và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách yêu cầu học sinh thực hiện như sau: Trước hết, cần phân biệt giữa tần số TĐC kép lý thuyết với tần số TĐC kép thực tế liên quan đến hệ số trùng hợp và sự nhiễu. Sau đó, tính tần số TĐC kép thực tế theo giả thiết đã cho của bài tập. Cuối cùng, từ kiến thức đã có ở dạng bài trước các em tính tỉ lệ từng loại giao tử, qua đó tính được tỉ lệ mỗi loại kiểu hình của phép lai.
Dạng 3: Xác định trật tự sắp xếp các gen, kiểu gen, khoảng cách giữa các gen trên NST, sự nhiễu và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh các thông tin sau:
- Trong phép lai phân tích, cơ thể mang tính trạng trội khi xảy ra trao đổi chéo kép sẽ tạo ra 8 loại giao tử từ đó cho ra 8 loại khiểu hình. Do vậy, nếu phép lai chỉ cho ra 6 kiểu hình thì không xảy ra trao đổi chéo kép, khi đó các giao tử còn thiếu chính là các giao tử trao đổi chéo kép, dựa vào loại giao tử này cùng với giả thiết của bài để xác định trật tự các gen trên NST và khoảng cách giữa chúng.
- 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo kép chiếm tỉ lệ nhỏ nhất
- 2 loại giao tử liên kết (không xảy ra TĐC) chiếm tỉ lệ lớn nhất
- Chú ý đến các cặp gen bị đảo ở giữa và ở 2 đầu để xác định các loại giao tử của từng kiểu TĐC đơn, TĐC kép
- Chú ý đến mối liên quan và công thức tính tần số TĐC kép lý thuyết với tần số TĐC kép thực tế.
* Bước 4: Trên cơ sở gợi ý cách làm bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết của giáo viên học sinh tiếp tục làm bài.
* Bước 5: Giáo viện hướng dẫn kết quả làm bài cụ thể giúp học sinh tự đánh giá với kết quả làm bài của các em qua đó có được kinh nghiệm để làm bài tập theo chuyên đề trong luyện thi.
Dạng 1: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình trong 
trao đổi chéo kép
BT 1. Xét 3 cặp gen dị hợp nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Nếu ở một cá thể có trình tự sắp xếp các gen trên cặp nhiễm sắc thể này là , khoảng cách tương đối trên nhiễm sắc thể giữa gen A với gen B là 20 cM; giữa gen B với gen D là 15 cM và trong giảm phân xảy ra cả trao đổi chéo đơn lẫn trao đổi chéo kép thì theo lí thuyết cá thể này tạo ra giao tử AbD có tỉ lệ là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Tần số TĐC kép là: f kép = 20%x15% = 3% 
- AbD là giao tử sinh ra do trao đổi chéo kép nên tỉ lệ = 3% / 2 = 1,5% 
BT 2. Xét 3 gen liên kết theo trật tự sau:
 A 30cM B 20cM D
Một cá thể dị hợp về 3 cặp gen được lai với , biết tần số trao đổi chéo kép bằng tích tần số trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Tần số TĐC kép là: f kép = 30%x20% = 6% 
- Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép là: ABD = abd = 6%/2 = 3%
- Do đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ kiểu hình chính là tỉ lệ giao tử, suy ra tỉ lệ kiểu hình A-B-D- = ABD = 3%
BT 3. Một cá thể có KG được lai với . Giả sử tần số trao đổi chéo giữa A/B là 20%; giữa B/D là 10%, biết tần số trao đổi chéo kép bằng tích tần số trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Tần số TĐC kép là: f kép = 20%x10% = 2% 
- Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép là: AbD = aBd = 2%/2 = 1%
- Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC chỗ đơn A/B là: Abd = aBD = (20%-2%)/2 = 18%/2 = 9% ( hay Abd = aBD = 10% -1% = 9%)
- Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC chỗ đơn B/D là: ABd = abD = (10%-2%)/2 = 8%/2 = 4% ( hay ABd = abD = 5%% -1% = 4%)
- Tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết (không xảy ra TĐC) là: 
ABD = abd = (100% - 2% - 18% - 8%)/2 = 36%
- Do đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ kiểu hình chính là tỉ lệ giao tử Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- = ABD = 36%
Dạng 2: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình liên quan đến sự nhiễu và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
BT 4. Về trật tự khoảng cách giữa 3 gen X, Y và Z người ta nhận thấy như sau:
X------------------20-----------------Y---------11----------Z.
Hệ số trùng hợp là 0,7.
Nếu P : x thì tỉ lệ % kiểu hình không bắt chéo của F1 là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Tỉ lệ bắt chéo kép lý thuyết: f képLT = 20% x 11% = 2,2%
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C = f képTT= 2,2% x 0,7= 1,54%
+ Tỉ lệ bắt chéo chỗ đơn giữa 2 gen X-Y là: 20% -1,54% =18,46%
+ Tỉ lệ bắt chéo chỗ đơn giữa 2 gen Y-Z là: 11% -1,54% = 9,46%
- Vậy, tỉ lệ kiểu hình không xảy ra bắt chéo của F1 là: 100% - (18,46% + 9,46% + 1,54%) = 70,54%
BT 5. Một thể dị hợp tử về 3 gen có A-B = 0,3; B-D = 0,2. Cho biết hệ số trùng hợp là 0,7. Tính tỉ lệ các loại giao tử tạo thành? 
Hướng dẫn giải:
- Tần số TĐC kép lý thuyết: fképLT = 0,3x0,2 = 0,06
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C = f képTT = 0,7x0,06=0,042, khi đó:
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép thực tế: AbD = aBd = 0,042/2=0,021
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen A-B: aBD = Abd = (0,3 - 0,042)/2=0,129
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen B-D: ABd= abD 
= (0,2 - 0,042)/2=0,079
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết: ABD = abd =[1- (0,042+0,258+0,158)]/2=0,027
BT 6. Xét ba gen liên kết theo trật tự: AB = 30cM; BC = 20cM. Nếu 1 thể dị hợp tử về 3 gen được lai phân tích thì tỷ lệ các kiểu hình theo lý thuyết là bao nhiêu trong các trường hợp sau:
a. I = 0
b. I = 0,2
Giải sử rằng tần số của các cá thể có TĐC kép = Tích các tần số TĐC đơn.
Hướng dẫn giải:
a. 
- Khi I = 0 ta có: I + C =1 C = 1
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C = f képTT = f képLT = 0,3x0,2 = 0,06
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép: ABC = abc = 0,06/2 = 0,03
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen A-B: Abc = abC= (30%-6%/)2 = 0,12
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen B-C: Abc = aBC = (20% -6%)/2 = 0,07
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết : AbC = aBc = /2= 0,28
- Do đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ KH chính là tỉ lệ của từng loại giao tử.
b.
- Khi I = 0,2 ta có: I + C =1 C = 1- 0,2 = 0,8 
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C = f képTT= 0,8x0,06 = 0,048
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_cac_buoc_tien_hanh_khi_giang_day_cac_bai_toan.doc