SKKN Xây dựng các bài tập nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh qua bài 33: “vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông hồng”- Địa lý lớp 12 trung học phổ thông
– Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Là một người giáo viên dạy môn địa lý ở trường phổ thông hiện nay, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học địa lý ở trường phổ thông hiện nay còn nhiều hạn chế, một phần do chương trình sách giáo khoa còn nghèo nàn, chậm đổi mới, song quan trọng hơn là việc thiếu trầm trọng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học cả phương tiện truyền thống cũng như hiện đại như các loại bản đồ, biểu đồ, số liệu, bảng thống kê, băng hình, máy vi tính, các phòng địa lý, vườn địa lý. Đặc biệt là cách dạy học - kiểm tra đánh giá chưa phù hợp vơi thực tiển dạy và học hiên nay. Chính vì vậy làm cho chất lượng giảng dạy môn địa lý ở trường phổ thông (nhất là lớp 12) giảm thấp và ít tạo được hứng thú cho học sinh.
Trước thực trạng đó, tôi đã tìm hiểu và khắc phục những hạn chế đó để đưa chất lượng giờ giảng lên, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy, tôi đã áp dụng “ Xây dựng các bài tập nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy bài 33: Vấn đề chuyển dich cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng” trong chương trình địa lý 12 ở trường trung học phổ thông để đạt được hiệu quả cao.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CÁC BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH QUA BÀI 33: “VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG”- ĐỊA LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. Người thực hiện: Lê Thị Ninh Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Địa Lí THANH HOÁ NĂM 2019 MỤC LỤC Trang 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..1 1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI 1 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI2 2. NỘI DUNG. 2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1. 1 Khái niệm về năng lực ...3 2.1.2. Đổi mới PPDH theo định hướng PTNL4 2.2. XÂY DỰNG BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL 2.2.1. Xây dựng chủ đề 4 2.2.2. Xác định năng lực và phẩm chất...4 2.2.3. Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập 4 2.2.4. Biên soạn câu hỏi/bài tập..5 2.2.5. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập (BT) đánh giá năng lực học sinh.......5 2.2.6. Tổ chức thực hiện....7 2.3. QUI TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐỐI VỚI BÀI 33: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ( LỚP 12)..................................................................7 2.3.1. Bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập đánh giá..................................7 2.3.2. Biên soạn câu hỏi minh hoạ...............................................................8 2.3.3. Gợi ý một số phương pháp và hình thức.........................................13 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ,16 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 18 DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI.....................19 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI – Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Là một người giáo viên dạy môn địa lý ở trường phổ thông hiện nay, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học địa lý ở trường phổ thông hiện nay còn nhiều hạn chế, một phần do chương trình sách giáo khoa còn nghèo nàn, chậm đổi mới, song quan trọng hơn là việc thiếu trầm trọng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học cả phương tiện truyền thống cũng như hiện đại như các loại bản đồ, biểu đồ, số liệu, bảng thống kê, băng hình, máy vi tính, các phòng địa lý, vườn địa lý. Đặc biệt là cách dạy học - kiểm tra đánh giá chưa phù hợp vơi thực tiển dạy và học hiên nay. Chính vì vậy làm cho chất lượng giảng dạy môn địa lý ở trường phổ thông (nhất là lớp 12) giảm thấp và ít tạo được hứng thú cho học sinh. Trước thực trạng đó, tôi đã tìm hiểu và khắc phục những hạn chế đó để đưa chất lượng giờ giảng lên, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy, tôi đã áp dụng “ Xây dựng các bài tập nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy bài 33: Vấn đề chuyển dich cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng” trong chương trình địa lý 12 ở trường trung học phổ thông để đạt được hiệu quả cao. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trong việc giảng dạy môn địa lý nói chung và và địa lý lớp 12 ở trường trung học phổ thông nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nhận thức của học sinh về địa lý kinh tế – xã hội ở Việt Nam nói chung và ở đồng bằng sông Hồng nói riêng và còn quan trọng hơn đối với việc thi tốt nghiệp và thi vào các trường đại học, cao đẳng của học sinh lớp 12. Do vậy đề tài này nhằm mục đích phát huy tối đa nhận thức của học sinh về những vấn đề nổi bật về kinh tế-xã hội của đồng bằng sông Hồng.Từ đó giúp học sinh khắc sâu kiến thức, có thể tái tạo lại kiến thức về đồng bằng sông Hồng một cách dễ dàng, rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh với các vùng khác trong cả nước, từ đó đánh giá được vai trò, vị trí của đồng bằng sông Hồng trong phát triển kinh tế của cả nước. Đề tài còn giúp cho người giáo viên đổi mới được phương pháp theo hướng lấy người học làm chủ thể của sự nhận thức, phát huy tối đa tính độc lập, sáng tạo của tư duy học sinh và hạn chế được phương pháp dạy học truyền thống theo hướng đọc – chép trước kia. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 - Do thực tế và điều kiện thời gian, nên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở “Xây dựng các bài tập nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy bài 33: Vấn đề chuyển dich cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng” địa lý 12 ở trường trung học phổ thông. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết dựa trên nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo - Trao đổi kinh nghiệm học hỏi đồng nghiệp - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 2. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. Khái niệm về năng lực - Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. (Theo cuốn đại từ điển Tiếng Việt trang 15) NL XÃ HỘI NL CÁ NHÂN NL PHƯƠNG PHÁP NL CHUYÊN MÔN NL HÀNH ĐỘNG - Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực chung được hình thành và phát triển do nhiều môn học. Một số năng lực chung - Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân + Năng lực tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực tư duy + Năng lực tự quản lý - Nhóm năng lực về quan hệ xã hội + Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác - Nhóm năng lực công cụ + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông + Năng lực sử dụng ngôn ngữ + Năng lực tính toán Một số năng lực chuyên biệt môn Địa lý - Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ - Năng lực học tập tại thực địa - Năng lực sử dụng bản đồ - Năng lực sử dụng số liệu thống kê - Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, video clip, mô hình...( Lý luận dạy học Địa lí trang 102) 2.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực - Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn. Học sinh tiến hành các hoạt động học tập như: nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn, - Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc hiểu sách giáo khoa, tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen Từng bước phát triển năng lực vận dụng sáng tạo của học sinh. - Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. (Theo cuốn Đổi mới phương pháp dạy học – trang 12) 2.2. XÂY DỰNG BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH. 2.2.1. Xây dựng chủ đề - Căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung (xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ) để xây dựng chủ đề dạy học phù hợp với phương pháp dạy học tích cực. 2.2.2. Xác định năng lực và phẩm chất - Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành, xác định các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh. 2.2.3. Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập - Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề lựa chọn, xếp vào ô của ma trận sao cho tương ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình thành. Nội dung Mức độ Biết Hiểu VD thấp VD cao Lưu ý: + Xếp đúng các chuẩn vào các mức độ nhận thức tương ứng. + Một chuẩn có thể được biểu hiện ở nhiều mức độ nhận thức khác nhau, đối với các chuẩn phức tạp này cần phải biết bóc tách các mức độ nhận thức để đưa vào ô ma trận cho chính xác. + Xác định mức độ cụ thể của năng lực sao cho phù hợp với trình độ HS tại địa phương. + Mô tả theo các mức độ phải tường minh và đo lường được, thường thể hiện qua các động từ hành động 2.2.4. Biên soạn câu hỏi/bài tập + Biên soạn các câu hỏi và bài tập ở các mức độ khác nhau theo bảng mô tả để sử dụng trong dạy học và kiểm tra, đánh giá; + Với mỗi mức độ cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập; các câu hỏi và bài tập ở cùng một mức độ được xếp vào 1 file; + Câu hỏi tường minh, rõ ràng, đúng quy cách. + Xây dựng hướng dẫn chấm. 2.2.5. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập nhận thức đánh giá năng lực học sinh * Tiếp cận bài tập theo định hướng năng lực - Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự vận dụng có phối hợp để giải quyết một vấn đề mới đối với người học. - Không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. - Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. * Phân loại bài tập theo định hướng năng lực - Theo hình thức: Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm hay tự luận. Bài tập có thể đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi - Theo chức năng: bài tập bao gồm: bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra): + Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học. + Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề tập trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển. - Theo dạng câu trả lời: bài tập “mở” ; bài tập “đóng” + Bài tập đóng: Là các bài tập có một hay một số câu trả lời cố định. Như vậy trong loại bài tập này, giáo viên đã biết câu trả lời. + Bài tập mở: Là những bài tập không có lời giải cố định đối với cả giáo viên và học sinh; có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”. Chẳng hạn giáo viên đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó. Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có một lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho sự tự quyết định của người học. Tính độc lập và sáng tạo của học sinh được chú trọng trong việc làm dạng bài tập này. Trong việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc người làm bài biết lập luận thích hợp cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình. - Theo trình độ nhận thức: + Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực. + Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo. + Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học. * Khung đánh giá cấp độ tư duy Mức độ Mô tả Biết Học sinh có thể nhận ra, nhớ lại, xác định được, tái hiện được các dữ liệu, sự kiện, khái niệm, định lý, quy tắc, tính chất, đã được học. Hiểu HS biết được kiến thức đã học và ý nghĩa của nó, có thể sử dụng kiến thức đó nhưng chưa có sự liên kết cần thiết với các kiến thức khác hoặc chưa thấy được các ứng dụng đầy đủ của nó. Ở mức độ này, học sinh có thể dùng ngôn ngữ của mình để giải thích được, minh họa được, chứng minh được các dữ liệu, sự kiện, khái niệm, định lý, quy tắc, tính chất, đã học. Vận dụng Học sinh có thể sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể để giải quyết những vấn đề, bài toán trong tình huống quen thuộc hoặc tương tự như những tình huống đã biết (vận dụng bậc thấp) và tình huống mới không quen thuộc (vận dụng bậc cao). ( Theo cuốn Phương pháp dạy học Địa lí – Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn - Nhà xuất bản giáo dục – 2006). 2.2.6. Tổ chức thực hiện - Phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích giờ dạy tập trung vào phân tích hoạt động học của học sinh thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập - Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế nên trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi phân tích một giờ dạy phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chủ đề đã thiết kế. 2.3. XÂY DỰNG BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐỐI VỚI BÀI 33: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ( LỚP 12) 2.3. 1. Bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập đánh giá theo định hướng năng lực. Chủ đề/Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng - Xác định vị trí của vùng Đồng bằng sông Hồng. - Điền và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam : Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình. - Trình bày được tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các định hướng chính. - Nhận xét sự phân bố của một số ngành sản xuất đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Hồng - Phân tích được tác động của các thế mạnh và hạn chế của vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, cơ sở vật chất - kĩ thuật tới sự phát triển kinh tế ; những vấn đề cần giải quyết trong phát triển kinh tế - xã hội. - Giải thích sự phân bố của một số ngành sản xuất đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Hồng. (ĐBSH) Những năng lực có thể hướng tới: (1) Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ (2) Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng tranh ảnh, video, phân tích biểu đồ, sơ đồ. 2.3. 2. Biên soạn câu hỏi minh họa cho từng mức độ nhận thức về kiến thức kĩ năng và năng lực * Câu hỏi ở mức độ nhận biết Câu 1. Dựa vào hình 33.3 và Átlát Địa lý Việt Nam: Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Vị trí đó có thuận lợi gì với phát triển kinh tế-xã hội của vùng? GỢI Ý TRẢ LỜI - Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc sẽ tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác. - Giáp các vùng: Trung du và miền núi Bắc Bộ (TD&MNBB), Bắc Trung Bộ, thuận lợi giao lưu với các vùng kinh tế trong nước, là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên, lao động (nhất là vùng TDMNBB có nhiều thế mạnh về khoáng sản, thuỷ điện, cây công nghiệp) và là thị trường tiêu thụ lớn của ĐBSH. - Giáp Biển Đông, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Câu 2. Quan sát bản đồ hành chính Việt Nam hãy kể tên các tỉnh –thành phố (tương đương cấp tỉnh) thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng. GỢI Ý TRẢ LỜI - Bao gồm : 10 tỉnh, thành phố: ( Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình ) * Câu hỏi ở mức độ thông hiểu : Câu 1. Dựa vào hình 33.2, hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH. Nêu những định hướng trong tương lai? Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH GỢI Ý TRẢ LỜI a) Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm. - Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III (dẫn chứng). - Trước 1986, khu vực I chiếm tỷ trọng cao nhất (dẫn chứng). Năm 2005, khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhất (dẫn chứng). b) Định hướng: - Tiếp tuc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. - Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế: + Trong khu vực I: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả. + Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử + Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo, * Câu hỏi ở mức độ vận dụng thấp Câu 1: Dựa vào sơ đồ 33.1 sách giáo khoa: Hãy Phân tích các nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH. GỢI Ý TRẢ LỜI * Thuận lợi: *) Vị trí địa lý: - Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác. - Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài. - Gần các vùng giàu tài nguyên. *) Tài nguyên thiên nhiên đa dạng: - Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. - Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng. - Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch) - Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên. *) Điều kiện kinh tế - xã hội: - Dân cư đông nên có lợi thế: + Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. + Tạo ra thị trường có sức mua lớn. - Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài. - Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước) - Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến - Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thốngvới 2 trung tâm kinh tế - xã hội là Hà Nội và Hải Phòng. * Hạn chế: - Dân cư đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, môi trường. - Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai. - Sự suy thoái tài nguyên, môi trường. * Câu hỏi ở mức độ vận dụng cao Câu 1. Tại sao lại phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng? GỢI Ý TRẢ LỜI - Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là vựa lúa lớn thứ hai của nước ta và là vùng phát triển công nghiệp dịch vụ quan trọng của cả nước. - Cơ cấu kinh tế theo ngành có nhiều hạn chế không phù hợp với tình hình phát triển hiện nay. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công nghiệp tập trung ở các đô thị lớn, dịch vụ chậm phát triển. - Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống. - Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm kh
Tài liệu đính kèm:
- skkn_xay_dung_cac_bai_tap_nhan_thuc_theo_huong_phat_trien_na.doc