SKKN Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh trong giảng dạy Địa lí 11

SKKN Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh trong giảng dạy Địa lí 11

Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội, của chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trường đang tác động và làm thay đổi mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có giáo dục. Thực tế cho thấy xu hướng của giáo dục ngày nay đang có sự thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng thực dụng của nền kinh tế và yêu cầu xã hội. Chính vì lẽ đó trong hệ thống giáo dục có nhiều môn học không đáp ứng được yêu cầu của điều kiện nền kinh tế xã hội, nên phần lớn học sinh không chú ý đến việc học tập các môn học đó, trong đó có môn Địa lí. Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội đã tác động mạnh mẽ vào ý thức của con người, đặc biệt là học sinh tạo cho các em có những nhận thức cao, cũng như tính sáng tạo trong học tập và tiếp cận kiến thức. Vì thế trong dạy học có nhiều giáo viên không tiếp cận không đổi mới, sáng tạo mà vẫn giữ lối dạy học thụ động (đọc chép, thuyết trình )đã gây ra sự nhàm chán trong môn học, đặc biệt là với môn học Địa lí. Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực gây hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh là rất cần thiết đối với môn học. Trong điều kiện hiện nay để áp dụng thành công các kĩ thuật dạy học tích cực đòi hỏi cả người dạy và người học phải có một vốn kiến thức nhất định để tiếp cận và thực hiện.

 Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh trong giảng dạy địa lí 11" (chương trình chuẩn) với hy vọng cùng chia sẽ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn địa lí.

 

doc 21 trang thuychi01 11455
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh trong giảng dạy Địa lí 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: 	MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội, của chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trường đang tác động và làm thay đổi mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có giáo dục. Thực tế cho thấy xu hướng của giáo dục ngày nay đang có sự thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng thực dụng của nền kinh tế và yêu cầu xã hội. Chính vì lẽ đó trong hệ thống giáo dục có nhiều môn học không đáp ứng được yêu cầu của điều kiện nền kinh tế xã hội, nên phần lớn học sinh không chú ý đến việc học tập các môn học đó, trong đó có môn Địa lí. Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội đã tác động mạnh mẽ vào ý thức của con người, đặc biệt là học sinh tạo cho các em có những nhận thức cao, cũng như tính sáng tạo trong học tập và tiếp cận kiến thức. Vì thế trong dạy học có nhiều giáo viên không tiếp cận không đổi mới, sáng tạo mà vẫn giữ lối dạy học thụ động (đọc chép, thuyết trình )đã gây ra sự nhàm chán trong môn học, đặc biệt là với môn học Địa lí. Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực gây hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh là rất cần thiết đối với môn học. Trong điều kiện hiện nay để áp dụng thành công các kĩ thuật dạy học tích cực đòi hỏi cả người dạy và người học phải có một vốn kiến thức nhất định để tiếp cận và thực hiện. 
	Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh trong giảng dạy địa lí 11" (chương trình chuẩn) với hy vọng cùng chia sẽ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn địa lí.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học của thầy và trò trong nhà trường THPT. 
 Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy bộ môn Địa lí ở nhà trường THPT.
Giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng tìm ra phương hướng học bộ môn để học sinh yêu thích học bộ môn hơn nữa .
 Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào kĩ thuật dạy học bộ môn của mình cũng như bài học thực tiễn.
 Góp phần đẩy mạnh phong trào tự học tự nghiên cứu của những giáo viên dạy các môn xã hội, nhất là môn Địa lí tăng cường trao đổi việc đóng góp ý kiến, trao đổi thảo luận nhằm nâng cao trình độ chuyên môn khả năng tự học, tự bồi dưỡng thực hiện phương châm học thường xuyên, học suốt đời.
 Việc nghiên cứu đề tài nhằm tạo ra sự hứng thú tích cực trong quá trình học tập của bộ môn Địa lí cũng như đem lại hiệu quả tốt cho công tác giảng dạy của giáo viên trong thời kì mới.
 Nghiên cứu đề tài còn nhằm thúc đẩy phát triển tư duy, trí tuệ của học sinh trong quá trình tự vận động để tiếp cận, tìm tòi và khám phá đối tượng nghiên cứu một cách chủ động, tích cực nhất.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh trong giảng dạy địa lí 11 (chương trình chuẩn) 
- Đối tượng là học sinh khối lớp 11 Trường Trung học Phổ Thông Quảng Xương 1.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Do thời gian có hạn nên đề tài của tôi chỉ đề cập đến hai kĩ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh đó là (kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật khăn phủ bàn) áp dụng hai kĩ thuật trên vào việc giảng dạy một số bài trong chương trình Địa lí 11 (chương trình chuẩn)
Phần II: NỘI DUNG 
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. 
Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động. Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là vấn đề thật cần thiết.
2. Kĩ thuật dạy học
Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy. 
Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. 
 Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. 
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. 
	Có rất nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đề tài này chỉ mới đề cập đến một số kỹ thuật dạy học tích cực thường xuyên sử dụng trong giảng dạy Địa lí 11 (chương trình chuẩn). Bao gồm các kỹ thuật: Kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật sơ đồ tư duy.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Theo chương trình của Bộ Giáo dục thì đến năm 2017 sẽ thực hiện thay sách giáo khoa mới. Vì vậy việc áp dụng những phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. 
	Hiện nay, việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy còn hạn chế. Nguyên nhân là do một số giáo viên vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này. Ngoài ra còn do cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học còn hạn chế. Đời sống một bộ phận cán bộ giáo viên còn nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc đổi mới phương pháp kỹ thuật dạy học.
 Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức. 
	Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh lười học, chưa có sự say mê học tập, một bộ phận học sinh thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững được nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (như trình bày), còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánhthì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung.
 Qua các lần kiểm tra đối với lớp 11C3,11C4,11C5 tôi có sử dụng đồ dùng dạy học và một số phương pháp dạy học thông thường, chủ yếu học sinh khá- giỏi tham gia học tập, số học sinh yếu ít tham gia hoạt động. Chính vì thế nên việc học tập thường ít hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
	Trong quá trình giảng dạy Địa lí 11(chương trình cơ bản) bản thân tôi đã tích cực sử dụng tối đa các kỹ thuật dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng giảng dạy. Các kỹ thuật dạy học chủ yếu được áp dụng là: Kỹ thuật mảnh ghép và kỹ thuật khăn phủ 
1. Kỹ thuật mảnh ghép:
1.1 Khái niệm:
 - Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm mục tiêu:
 + Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
 + Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm
 + Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2)
 + Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân
1.2 Cách tiến hành 
	Kỹ thuật mảnh ghép được tiến hành qua 2 giai đoạn:
 - Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”: Lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu sâu 1 vấn đề. Sau 1 thời gian nhất định thảo luận, mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và trình bày được kết quả của nhóm.
 - Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh ở các nhóm chuyên sâu khác nhau lại tập hợp lại thành nhóm mới là nhóm mảnh ghép. Và nhóm “mảnh ghép” nhận được một nhiệm vụ mới, nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”
1.3 Vận dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy địa lí 11(chương trình chuẩn)
	-Trong quá trình giảng dạy Địa lí 11, có thể áp dụng kỹ thuật “mảnh ghép” vào các bài sau:
Tiết học
Bài học
Tên bài
Tên mục sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
Tiết 9
Bài 6
Hợp chúng quốc Hoa Kì
Mục II: Điều kiện tự nhiên.
Tiết 13
Bài 7
Liên Minh Châu EU
( Tiết 2)
Mục 1: Tự do lưu thông.
Tiết 15
Bài 8
Liên Bang Nga (Tiết 1) 
Mục II: Điều kiện tự nhiên.
Tiết 20
Bài 9
Nhật Bản (Tiết 1)
Mục I: Điều kiện tự nhiên.
Tiết 23
Bài 10
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Tiết 1)
Mục II: Điều kiện tự nhiên.
Tiết 28
Bài 11
Khu vực Đông Nam Á(Tiết 1)
Mục 2,3: Đặc điểm tự nhiên.
	-Trong điều kiện giảng dạy trên lớp, trong thời gian 1 tiết học, kỹ thuật mảnh ghép thích hợp nhất là vào những phần khi thảo luận bao gồm 2 nội dung chính. Cách tiến hành như sau: 
	+ Trong giai đoạn 1: giáo viên chia lớp thành 8 hoặc 10 nhóm theo các bàn. Yêu cầu các nhóm 1,3 thảo luận 1 nội dung; các nhóm 3,4 thảo luận 1 nội dung, các nhóm 5,6 thảo luận 1 nội dung, các nhóm 7,8 thảo luận 1 nội dung bài học. Sau thời gian 2 đến 3 phút các thành viên trong nhóm đã nắm vững nội dung thảo luận của nhóm mình.
	Sang giai đoạn 2: giáo viên yêu cầu các nhóm lẻ sẽ quay xuống dưới và tạo thành nhóm mới là các nhóm: 1 và 2 tạo thành nhóm A; 3 và 4 là nhóm B; 5 và 6 là nhóm C; 7 và 8 tạo thành nhóm D. Như vậy ở vòng 2 này các nhóm mới đã biết đầy đủ nội dung bài học và điền kết quả thảo luận vào bảng phụ để trình bày trước lớp.
	Khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép nếu chia nhóm như ở trên thi học sinh không phải thay đổi chỗ ngồi nhiều gây lộn xộn lớp. Đồng thời tham gia tích cực quá trình thảo luận và nắm vững nội dung bài học
Ví dụ cụ thể: Tiết 28 – bài 11 Khu vực Đông Nam Á 
(Tiết 1): Tự nhiên dân cư và xã hội
 Mục 2 ,3: Đặc điểm tự nhiên và đánh giá điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á.
*Vòng 1 :Thành lập nhóm chuyên sâu
 Trong mục 2: Đặc điểm tự nhiên. Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm “chuyên sâu” tìm hiểu một số đặc điểm tự nhiên.
Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm (theo 8 bàn), yêu cầu các nhóm dựa vào sgk + hiểu biết của bản thân + bản đồ ĐNA trên bảng làm vào phiếu học tập 
+ Nhóm 1,2: Tìm hiểu địa hình ,đất đai,khí hậu của Đông Nam Á lục địa? 
+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu Sông ngòi,Biển,Khoáng sản của Đông Nam Á lục địa?
+ Nhóm 5,6: Tìm hiểu địa hình, đất đai,khí hậu của Đông Nam Á Biển đảo? 
+ Nhóm 7,8,: Tìm hiểu Sông ngòi, Biển, Khoáng sản của Đông Nam Á Biển đảo.
Ảnh “Nhóm chuyên sâu” đang cùng nhau thảo luận
 Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm hiểu thảo luận nhóm đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung nhóm mình được giao nhiệm vụ để trình bày trong nhóm mới- Nhóm mảnh ghép ở vòng 2.Như vậy vai trò của cá nhân trong nhóm không chỉ hoàn thành nhiệm vụ hoạt động cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn.
- Kiến thức cần đạt của nhóm 1, 2
 Địa hình: Bị chia cắt mạnh, nhiều đồi núi chạy theo hướng TB-ĐN hoặc B-N,nhiều cao nguyên,thung lũng rộng
 Đất : Đồng bằng phù sa màu mỡ.
 Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa đa dạng.
- Kiến thức cần đạt của nhóm 3, 4
 Sông ngòi Có nhiều sông lớn:Mê Công,Mê Nam,Sông Hồng.
 Biển: Đường bờ biển dài (4/5 nước giáp biển)
 Khoáng sản: Giàu khoáng sản: Than đá, sắt, thiếc, đồng, chì, vàng... 
-Kiến thức cần đạt của nhóm 5, 6
 Địa hình: Nhiều đồi, núi và núi lửa,ít đồng bằng. 
 Đất: Màu mỡ
 Khí hậu: Xích đạo và nhiệt đới gió mùa ẩm.
Kiến thức cần đạt của nhóm 7, 8
 Sông ngòi: Dày đặc chủ yếu nhỏ,ngắn và dốc.
 Biển:Bao phủ rộng lớn xung quanh
 Khoáng sản: Giàu khoáng sản: Dầu mỏ, than, thiếc, đồng...
 * Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, mỗi thành viên từ các nhóm chuyên sâu khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là nhóm “mảnh ghép”. Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu ” trở thành những mảnh ghép trong “nhóm mảnh ghép” .Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của các nhóm chuyên sâu .
 - Các “nhóm mảnh ghép” thực hiện nhiệm vụ mới “3.Đánh giá điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á có những thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển kinh tế”.
Nhóm mảnh ghép cùng thảo luận
Thuận lợi:
- Khí hậu nóng ẩm + đất đai màu mỡ => Thuận lợi phát triển nông nghiệp nhiệt đới.
- Vùng biển rộng lớn, giàu có =>Phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Giàu khoáng sản, rừng nhiệt đới phong phú và đa dạng =>Phát triển CN, lâm nghiệp.
. Khó khăn:
- Động đất, núi lửa, sóng thần.
- Bảo, lũ lụt, hạn hán.
- Tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản khai thác không hợp lí => suy giảm.
 Đại diện các nhóm “ mảnh ghép” trình bày kết quả
 Giáo viên chuẩn kiến thức của các nhóm
1.4 Nhận xét
	Qua áp dụng kỹ thuật mảnh ghép trong chương trình Địa lí 11(Chương trình chuẩn) có thể thấy rõ kỹ thuật này tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kỹ thuật mảnh ghép đòi hỏi học sinh phải tích cực nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thông qua hoạt động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. Đồng thời hình thành ở học sinh các kỹ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề
	Tuy nhiên để hoạt động nhóm có hiệu quả giáo viên cần hình thành ở học sinh thói quen học tập hợp tác và những kỹ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần trách nhiệm trong học tập. Cần lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp. Từ đó xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở vòng 1. Đồng thời giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt động của các nhóm để đảm bảo tất cả mọi học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. 
2. Kỹ thuật “khăn phủ bàn”
2.1 Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
2.2 Cách tiến hành
- Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0
- Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình trên tờ A0.
- Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
2.3 Vận dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” vào Địa lý 11 (Chương trình chuẩn)
 có thể sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn vào tất cả các bài học. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng mất nhiều thời gian nên trong giảng dạy địa lí 11(Chương trình cơ bản) bản thân tôi đã sử dụng vào một số bài với những câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở như sau:
Tiết học
Bài học
Tên bài
Tên mục
Nội dung thảo luận
Tiết 3
Bài 3
Một số vấn đề mang tính toàn cầu
Mục I: Bùng nổ dân số
Dân số tăng nhanh và già hóa dân số dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế-xã hội.
Tiết 5
Bài 5
Một số vấn đề của khu vực và châu lục(Tiết 1)
Mục I: Một số vấn đề về tự nhiên
Trình bày vấn đề về tự nhiên ở Châu Phi, nêu các giải pháp
Tiết 6
Bài 5
Một số vấn đề của khu vực và châu lục(Tiết 2)
II.Một số vấn đề về kinh tế
Em hãy trình bày thực trạng,nguyên nhân và giải pháp đối với nền kinh tế Mĩ La Tinh?
Tiết 7
Bài 5
Một số vấn đề của khu vực và châu lục(Tiết 3)
Mục 2: Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố
Trình bày hiện trạng, nguyên nhân và kết quả của cuộc Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố
Tiết 11
Bài 6
Hợp chúng quốc Hoa Kì (Tiết 3)
Mục 1,2: Phân hóa lãnh thổ nông nghiệp và công nghiệp
Tại sao có sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp và công nghiệp như vậy?
Tiết 12
Bài 7
Liên minh Châu Âu (Tiết 1)
Mục 1.Sự ra đời và phát triển
Cho biết mức độ liên kết thống nhất của EU ngày càng cao từ liên kết kinh tế đơn thuần đến liên kết kinh tế toàn diện.
Tiết 14
Bài 7
Liên minh Châu Âu (Tiết 3)
Mục I:Tìm hiểu ý nghĩa của việc hình thành một EU thống nhất
Việc hình thành thị trường chung châu Âu và đưa vào sử dụng đồng tiền chung ơ-rô có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển EU?
Tiết 15
Bài 8
Liên Bang Nga (Tiết 1)
Mục I:Vị trí đại lí và lãnh thổ
Vị trí đại lí và lãnh thổ của Liên Bang Nga có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế.
Tiết 17
Bài 8
Liên Bang Nga (Tiết 3)
Mục II: Tìm hiểu về sự phân bố nông nghiệp của Liên Bang Nga.
Dựa vào H10.8 SGK,Nêu sự phân bố cây trồng,vật nuôi chủ yếu của Liên Bang Nga.Giải thích sự phân bố đó.
Tiết 20
Bài 9
Nhật Bản(Tiết 1)
Mục I:Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm tự nhiên của Nhật Bản tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Tiết 22
Bài 9
Nhật Bản(Tiết 3)
Mục 2:Nhận xét hoạt động kinh tế đối ngoại .
Trình bày khái quát và sự phát triển kinh tế đối ngoại của Nhật Bản.
Tiết 24
Bài 10
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa(Tiết 2)
Mục 1:Công nghiệp
Trung Quốc có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển các nghành công nghiệp khai thác ,luyện kim và sản xuất hành tiêu dùng?
Tiết 29
Bài 11
Khu vực Đông Nam Á(Tiết 2)
Mục IV: Nông nghiệp
Trình bày tình hình phát triển và phân bố cây lúa nước,cây công nghiệp,chăn nuôi đánh bắt và nuôi trồng thủy,hải sản của khu vực Đông Nam Á?
Tiết 31
Bài 11
Khu vực Đông Nam Á(Tiết 3)
Mục II và III
Trình bày thành tựu đã đạt được của ASEAN bên cạnh đó ASEAN đang gặp phải nhuengx thách thức gì?
* Ví dụ cụ thể: Tiết 3 – bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu
(Mục I:Dân Số ):Giáo viên tổ chức cho HS thảo luận theo kĩ thuật “khăn phủ bàn”
- Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm (tương ứng với 4 tổ).khi đã được hình thành giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. Trên giấy A0 chia thành nhiều phần, trong đó có phần trung tâm dành ghi ý kiến thống nhất của cả tổ sau khi đã thảo luận và xung quanh ghi ý kiến của mỗi cá nhân. 
 Nội dung thảo luận của các nhóm:cử nhóm trưởng và thư kí
+Nhiệm vụ nhóm trưởng:đôn đốc các thành viên trong nhóm,tổng hợp ý kiến và cử thành viên trình bày.
+Nhiệm vụ của thư kí:Ghi những ý kiến sau khi đẫ tổng hợp vào chính giữa tờ giấy A0.
-Bước 2:Tổ chức hoạt động: Tiết 3 – bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu
(Mục I:Dân Số) có 2 đơn vị kiến thức:
+Tìm hiểu thông tin SGK Và dựa vào bảng 3.1 hãy nhận xét tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước đang ph

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_van_dung_mot_so_ky_thuat_day_hoc_tich_cuc_de_gay_hung_t.doc