SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy bài Truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam (Bài 1, SGK lớp 10)

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy bài Truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam (Bài 1, SGK lớp 10)

 Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phải ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.

 Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giaó dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.

 Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo dục - đào tạo Thanh Hóa, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông ,tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy trong môn giáo dục quốc phòng – an ninh.

 

doc 21 trang thuychi01 4450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy bài Truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam (Bài 1, SGK lớp 10)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang 
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu 
2
Đối tượng nghiên cứu 
2
Phương pháp nghiên cứu 
2
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
Các giải pháp đã thực hiện
5
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
16
KẾT LUẬN, CÁC KIẾN NGHỊ.
Kết luận
17
Kiến nghị
17
Tài liệu tham khảo
19
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
	Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phải ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
 Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giaó dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
 Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo dục - đào tạo Thanh Hóa, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông ,tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy trong môn giáo dục quốc phòng – an ninh.
 Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy, đặc biệt là đối với bộ môn GDQP - AN đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp phải khi có ý định đưa CNTT vào giảng dạy. Trong bản sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy bài Truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam ( Bài 1, SGK lớp 10)”, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của mình, cũng như một số tiết tôi đã thiết kế và tổ chức dạy học thử nghiệm trong thời gian vừa qua và thực sự có hiệu quả.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy Truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam ( Bài 1, SGK lớp 10)” giúp:
- Vận dụng CNTT trong dạy học là nhằm để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cải tiến phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, việc tích cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố có tác động quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian qua. 
- Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế của trường THPT Mai Anh Tuấn, đã chứng minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ rệt. 
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
            Đây là đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy Truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam ( Bài 1, SGK lớp 10)” nên tôi tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn GDQP – AN nói chung và bài 1: truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam nói riêng.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
            1. Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tri giác trực tiếp           
2. Phương pháp điều tra:
            Là phương pháp thu thập các sự kiện trên cơ sở sự trả lời bằng văn bản của học sinh trong trường về học tập có sử dụng CNTT.
            3. Phương pháp tổng hợp tài liệu:
            Là phương pháp tìm hiểu những người đi trước có liên quan đến đề tài như thế nào? Đã giải quyết như thế nào? Liên quan đến đâu...
            4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
            Là phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn tại trường, đem lý luận phân tích kinh nghiệm của thực tiễn rồi từ những phân tích đó rút ra kết luận những bài học thành công và thất bại, những phát hiện mới và phát triển hoàn thiện.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin, làn sóng vĩ đại của công nghệ đang tổ chức lại một cách cơ bản đời sống xã hội của con người về mọi mặt từ kinh tế đến văn hoá. Sự bùng nổ về thông tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề của con người ngày càng phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp với yêu cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con người có năng lực, có trình độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của nhân loại trong thế kỉ XXI.
Xu thế chung đã đưa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh vực được nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Đại hội lần thứ VII (1991) của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu đồng thời đã vạch ra phương hướng chung để đổi mới sự nghiệp giáo dục. Từ thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước thời kì đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ của giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài xây dựng những con người mới năng động sáng tạo”, về mục tiêu đào tạo là hình thành thế hệ trẻ phát triển toàn diện: “Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có tri thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tê nhiều thành phần”(Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII). 
Sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học.” 
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học các môn nói chung, phương pháp dạy học GDQP -AN nói riêng đã được đặt ra và thực hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của thế giới. Luật giáo dục sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Tồn tại ở trường phổ thông với tính cách là một khoa học, bộ GDQP - AN có tác dụng nhất định đến việc hình thành thế giới quan, tình cảm đạo đức, phát triển năng lực nhận thức và hành động  cho học sinh. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng giảng dạy và học tập môn GDQP - AN chưa thực sự được học sinh quan tâm vì nhiều lý do, như phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, phương tiện giảng dạy còn thiếu, đặc biệt là ít đưa CNTT vào dạy học. Vì thế việc ứng dụng một cách linh hoạt, sáng tạo CNTT vào dạy học môn GDQP – AN nói chung và ở bài “ Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” nói riêng là vô cùng cần thiết.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học nêu vấn đề, dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo dự án, dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ . Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hoá hoạt động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) các môn nói chung, dạy học GDQP - AN nói riêng, được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi mới việc dạy và học.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nhận thức của một bộ phận học sinh chưa đầy đủ, chưa đặt nhiều sự quan tâm đến môn học, ý thức thái độ giành cho môn học thiếu nghiêm túc, học sinh quan tâm nhiều đến các môn học mang lại lợi ích cho cá nhân, giành sự quan tâm cho các môn thi đại học, học sinh chỉ chú ý đến các nội dung tiến hành kiểm tra với ý thức chỉ cần trên điểm trung bình, nên sự hiểu biết về các nội dung học tập chưa sâu sắc, có thái độ thờ ơ trước tình hình của đất nước. Thông qua các năm học trước và năm học 2014 – 2015, tôi đã có kết quả khảo sát như sau:
Về phía giáo viên: Còn một bộ phận giáo viên coi đây là môn học phụ nên ít được sự quan tâm, chưa động viên khích lệ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cách tiếp cận CNTT trong giảng dạy còn hạn chế, cũng chính vì vậy, việc khai thác, tìm tòi thông tin thiết kế bài giảng chưa trở nên phổ biến, làm hạn chế khả năng sáng tạo, phát huy hiệu quả trong các tiết dạy, nên chất lượng, hiệu quả giáo dục chưa được nâng cao, đối với môn GDQP – AN.
Về cơ sở vật chất: Môn GDQP – AN là môn học liên quan đến nhiều các loại tranh, ảnh , video, súng, đạn, mô hình học cụ khác, các loại bản đồ, xong hiện tại các mô hình học cụ trên phần còn thiếu, phần không đáp ứng được các yêu cầu giảng dạy môn học, các phòng học máy chiếu còn hạn chế, ít trường có phòng học riêng, số lượng máy chiếu có hạn, số lượng giáo viên có nhu cầu giảng dạy máy chiếu nhiều nên có phần hạn chế đến ứng dụng CNTT trong dạy học. 
Qua thực tế đó, để đạt được hiệu quả trong giảng dạy GDQP – AN việc vận dụng CNTT sẽ tối ưu hóa và đáp ứng được mọi yêu cầu đối với phương pháp dạy học, khắc phục được hiện tượng thiếu các đồ dùng trực quan sinh động, tạo nên sự hứng thú trong học tập, khắc sâu được kiến thức cho người học. Từ đó xây dựng được niềm tin, tình cảm của học sinh đối với môn học, đồng thời học sinh nhận thức đầy đủ ý nghĩa, trách nhiệm của công dân về quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lòng tự hào dân tộc, biết trân trọng truyền thống, có thái độ nghiêm túc với sự nghiệp bảo vệ biên giới quốc gia, chủ quyền biển đảo, có kiến thức quân sự cơ bản, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ được giao,
Để đạt được sự thay đổi đó, thì trước hết người giáo viên trực tiếp giảng dạy môn GDQP – AN phải có thái độ nghiêm túc, không ngừng trao đổi kiến thức, tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên tiếp cận công nghệ thông tin, khai thác thông tin và thiết kế bài giảng, tích cực đổi mới phương pháp dạy học và hình thức đổi mới dạy học, tạo sự phấn khởi, hứng thú, hấp dẫn gây được sự chú ý, say mê, ham muốn tìm hiểu kiến thức môn học một cách tích cực, chủ động. Thiết kế bài giảng theo những mục tiêu cụ thể, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động một cách có hiệu quả, biết sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, kết hợp cả phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học hiện đại một cách hợp lý. Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, để phân tích đánh giá giải quyết các tình huống mà thực tiễn đặt ra. 
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện thiết kế một giáo án khi chưa ứng dụng CNTT ( truyền thống).
* Các bước thiết kế một giáo án:
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để:
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS.
+ Xác định trình tự logic của bài học.
+Xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Thiết kế giáo án: Thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS.
 * Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học: +Nêu rõ mức độ HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
 + Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (Tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất), các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Kết luận của GV về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không co cách giải quyết phù hợp
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
* Giáo án cụ thể: 
BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
 	(4 TIẾT)
I.MỤC TIÊU:
Học sinh nắm được kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta.
 HS nắm được kiến thức cơ bản về truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước, về truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.
II.CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
Nghiên cứu bài 1 trong SGK.
Tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Học sinh:
Đọc trước bài bài 1 trong SGK.
Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
TIẾT 1+ 2:	LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
Nội dung
Thời gian
Hoạt động của giáo viên 
và học sinh
* Hoạt động 1: thủ tục lên lớp:
Kiểm tra sĩ số học sinh.
Hỏi bài cũ học sinh
Giới thiệu bài mới.
5p
- Báo cáo sĩ số.
Trả lời bài cũ
Triển khai học bài mới
* Hoạt động 2: Nội dung bài học
1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:
- Nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Lãnh thổ khá rộng và ở vào vị trí địa lí quan trọng. Từ buổi đầu, ông cha ta đã xây dựng nên nền văn minh Sông Hồng, còn gọi là văn minh Văn Lang mà đỉnh cao là văn hoá Đông Sơn rực rỡ.
- Do có vị trí địa lí và điều kiện kinh tế, nước ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó.
- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn Văn Lang, do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo.
- Quân Tần: 50 vạn, do tướng Đồ Thư chỉ huy.
- Do An Dương Vương lãnh đạo: xây thành cổ loa, chế nỏ Liên châu đánh giặc. An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc. Đất nước rơi vào thảm hoạ 1000 năm Bắc thuộc.
2. Cuộc đấu tranh giành độc lập (TK I - X):
- Từ TK I – TK X nước ta liên tục bị các thế lực phong kiến phương bắc đô hộ : nhà Triệu, nhà Hán, Lương đến nhà Tuỳ, Đường.
- Các cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), Bà Triệu (năm 248), Lí Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (năm 548), Mai Thúc Loan (năm 722), Phùng Hưng (năm 766)và Ngô Quyền (năm 938) với chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho tổ quốc.
3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X – TK XIX):
- Nước Đại Việt thời Lí, Trần với kinh đô Thăng Long là một quốc gia cường thịnh ở Châu Á, là một trong những thời kì phát triển rực rỡ nhất, thời kì văn minh Đại Việt:
+ Các cuộc kháng chiến chống Tống:
- Lần thứ nhất (năm 981) Lê Hoàn lãnh đạo
- Lần thứ hai (1075 - 1077) dưới triều Lý.
+ Các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông (1258 - 1285).
- Lần thứ nhất (1258)
- Lần thứ hai (1285)
- Lần thứ ba (1287 - 1288)
- Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo.
+ Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn Thanh (cuối TK XVIII)
* Nét đặc sắc về NTQS ( TK X – cuối TK XV)
- Tiên phát chế nhân.
- Lấy đoản binh thắng trường trận.
- Lấy ít địch nhiều, yếu chống mạnh.
- Lúc địch mạnh ta rút lui, địch yếu ta bất ngờ chuyển sang tiến công tiêu diệt.
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến:
- Năm 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các cao trào và giành thắng lợi lớn:
+ Xô Viết Nghệ Tĩnh năm 1930- 1931
+ Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa năm 1940 – 1945 mà đỉnh cao là cách mạng tháng 8 – 1945 lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1945 – 1954 ): 
- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Ngày 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Từ năm 1947 – 1954 quân dân ta lập nhiều chiến công trên khắp các mặt trận:
+ Chiến thắng Việt Bắc thu đông năm 1947.
+ Chiến thắng biên giới năm 1950.
+ Chiến thắng Đông Xuân năm 1953 – 1954, đỉnh cao là chiến dịch ĐBP, buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ và rút quân về nước.
6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):
- Đế quốc Mĩ thay thực dân Pháp xâm lược nước ta, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài nước ta.
+ Từ năm 1959 – 1960 phong trào Đồng khởi
+ Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt năm 1961 – 1965.
+ Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ năm 1965 – 1968.
+ Đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh năm 1968 – 1972.
+ Đại thắng mùa xuân năm 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.
35p
 - GV nêu câu hỏi: Từ thuở khai sinh nước ta có tên gọi là gì? Do ai lãnh đạo. Có đặc điểm gì nổi bật.
- HS xem SGK và tìm câu trả lời.
- Vì sao nước ta lại bị các thế lực phương bắc dòm ngó?
HS trả lời: Do đã giảng hoà và gả con gái Mỵ Châu cho Trọng Thuỷ.
- Vì sao An Dương Vương lại chủ quan khi mà quân Triệu Đà luôn có ý muốn xâm lược nước ta?
- Do An Dương Vương cậy có nỏ thần
- Từ TK X – TK XIX có những cuộc đấu tranh tiêu biểu nào? Em hãy nêu tên những cuộc khởi nghĩa đó và do ai lãnh đạo?
- HS lắng nghe câu hỏi và trả lời: có các cuộc đấu tranh chống quân Tống, Nguyên – Mông, Xiêm – Mãn Thanh.
- Có 4 nét nghệ thuật quân sự đặc sắc
- Từ những gì đã học em có thể cho biết những nét đặc sắc trong cách đánh của dân tộc ta?
- HS trả lời: Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám?
- Thất bại là do thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến.
- Em hãy kể một số anh hùng tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến? Nguyên nhân nào các phong trào đó đều thất bại?
* Hoạt động 3: Kết thúc giảng dạy:
1. Hệ thống nội dung đã dạy trong tiết.
- Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
- Các cuộc chiến tranh giành độc lập
- Kháng chiến chống thực dân Pháp
- kháng chiến chống Mĩ
2. Nhận xét, đánh gía buổi học:
 - Sĩ số, thái độ học tập, chấp hành quy chế.
5p
- Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài
- Tập theo hướng dẫn 
- Thực hiện theo đội hình tiểu đội
+ Nghe kết luận từ giáo viên
2. Thực hiện thiết kế một giáo án khi ứng dụng CNTT
* Quy trình thiết kế một giáo án bằng công nghệ thông tin:
Để thiết kế một bài giảng bằng công nghệ thông tin. Có nhiều tài liệu nêu các bước thiết kế bài giảng điện tử khác nhau, nhưng theo ý kiến của tôi thì có 4 bước  để thiết kế bài giảng điện tử cho một bài học GDQP-AN cụ thể:
+ Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy. Do môn GDQP-AN là môn có nhiều thông tin, nhiều sự kiện lịch sử nên khi muốn thiết kế bài dạy, giáo viên cần bám sát chương trình và sách giáo khoa, trình độ nhận thức của học sinh mà quyết định sẽ chọn nội dung nào làm kiến thức cơ b

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_day_bai_truyen_thong_d.doc