SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Đông Hương

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Đông Hương

Trong các văn kiện đại hội trước đây Đảng ta luôn khẳng định: “Phát triển Giáo dục - Đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” (Văn kiện Đại hội IX).

Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Đây là quan điểm định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ đạo này là kết quả của thành tựu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh vực giáo dục vào đào tạo trong công cuộc đổi mới đất nước.

 Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển như vũ bão, việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu và là trọng điểm để phát triển. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thập niên vừa qua, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường học nước ta còn rất hạn chế, đặc biệt là các vùng ngoại thành thành phố, vùng nông thôn và miền núi. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý. Mỗi chúng ta cần hiểu biết về CNTT, biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.

 

doc 19 trang thuychi01 66132
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Đông Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI	...............................................................................................trang 3
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: .....................................................................................trang 5
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................ trang 5
2. THỰC TRẠNG ...........................................................................................trang 6
2.1. Vài nét về tình hình thực tế Trường THCS Đông Hương
2.1.1. Tình hình chung
2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên
2. 2. Những vấn đề thực tiễn đặt ra liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ..........................................................................................trang 8
3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động ......................................................... trang 8
3.2 Xây dựng kế hoạch chỉ đạo ......................................................................trang 10
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện khoa học ..................................trang 10
3.2.2. Các giải pháp đầu tư xây dựng CSVC..................................................trang 11
3.3. Bồi dưỡng đội ngũ ..................................................................................trang 11
3.4. Quản lý và chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học .................................................................................................................................trang 13 4. Kết quả đạt được
1.1. Về CSVC ....................................................................................................trang 14
1.2. Chất lượng giáo dục ...............................................................................trang 15
1.2.1. Đội ngũ cán bộ GV ................................................................................trang 15
1.2.2. Chất lượng học sinh 	 ................................................................................trang 16
PHẦN THỨ BA:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận .......................................................................................................................trang 17
2. Những đề xuất, kiến nghị: ..................................................................................trang 17 
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI	
Trong các văn kiện đại hội trước đây Đảng ta luôn khẳng định: “Phát triển Giáo dục - Đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” (Văn kiện Đại hội IX).	
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn  nhân lực và thị trường lao động”. Đây là quan điểm định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ đạo này là kết quả của thành tựu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh vực giáo dục vào đào tạo  trong công cuộc đổi mới đất nước.
 Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển như vũ bão, việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu và là trọng điểm để phát triển. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thập niên vừa qua, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường học nước ta còn rất hạn chế, đặc biệt là các vùng ngoại thành thành phố, vùng nông thôn và miền núi. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý. Mỗi chúng ta cần hiểu biết về CNTT, biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
 Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học; CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực: Sản xuất, thương mại, quốc phòng...
	Trong Giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hoá phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Khi đã ứng dụng CNTT thì thiết bị dạy học không chỉ còn đơn thuần là: thước kẻ, compa, bảng phụ... mà bổ sung thay thế là máy tính, máy chiếu,. các thiết bị hiện đại do CNTT mang lại. Qua mạng Internet mọi người đều có thể học tập bất cứ ở đâu, bất cứ thời điểm nào.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả lớn của nó. Nhà nước, Chính phủ và ngành giáo dục đã có các văn bản chỉ thị đối với việc ứng dụng CNTT vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và phát triển ngành giáo dục nói riêng. 
Như vậy, việc hiểu biết và ứng dụng được CNTT đối với mỗi người nói chung và đối với mỗi giáo viên nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Đối với công tác quản lý việc ứng dụng CNTT là cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” hiện nay, mỗi nhà quản lý giáo dục cần “nói đi đôi với làm” và là người tiên phong trong việc ứng dụng CNTT. Hiệu quả quản lý sẽ thấp nếu người quản lý giáo dục chỉ tuyên truyền, vận động giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, trong khi chúng ta lại không đi đầu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý của mình.
 Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại cơ sở giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Vì vậy tôi chọn đề tài: "Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Đông Hương" Trong đề tài nghiên cứu này, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như những việc làm cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý (CTQL) và dạy học tại Trường Trung học Cơ sở Đông Hương trong hai năm học qua (2015-2016 và 2016-2017) để cùng các anh chị em đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt hơn nữa trong công tác quản lý và giảng dạy.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: 
 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học ở trường THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là sự đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy, quản lý chỉ đạo chuyên môn của bản thân, cần được chia sẻ với đồng nghiệp để cùng nhau làm tốt công tác giáo dục.
PHẦN THỨ HAI
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Để thực hiện mục tiêu mà văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, chúng ta sẽ tiến theo con đường công nghiệp hóa rút ngắn, trên cơ sở kết hợp linh hoạt và hợp lý những bước đi tuần tự và nhảy vọt, nhanh chóng đạt tới trình độ tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt chú trọng các ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng, cần ứng dụng ngày càng nhiều tri thức mới để công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Do vậy, để đảm bảo cho đất nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cần coi trọng hai lĩnh vực trọng yếu là Giáo dục - Đào tạo và Khoa học công nghệ. Thực tiễn đã khẳng định: Chỉ có một chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đúng đắn mới giúp các nước thoát khỏi thứ nô lệ mới về kinh tế và công nghệ. Vì vậy, giáo dục và đào tạo giữ vai trò, vị trí quan trọng đối với mỗi quốc gia.
 Khuyến nghị của UNESCO về chiến lược giáo dục đã yêu cầu đối với công tác đào tạo người thầy giáo trong thời đại mới: “ Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành Nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền thụ kiến thức”, “Các chương trình đào tạo thầy giáo cần triệt để sử dụng các thiết bị mới nhất”...
 Chiến lược phát triển GD-ĐT của Chính phủ nhận định về đội ngũ: “Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục...” đó là một thực tế phải trăn trở để thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ.
Như vậy về quan điểm và nhận thức, Đảng ta và ngành giáo dục đã chỉ rõ, không có lý do gì để các trường học chậm triển khai việc đưa tin học vào trường học và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ để phục vụ việc quản lý và giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
2. THỰC TRẠNG 
2.1. Vài nét về tình hình thực tế Trường THCS Đông Hương 
	2.1.1. Tình hình chung: 
	* Thuận lợi: 
	Trường THCS Đông Hương được sự quan tâm rất lớn của Đảng ủy, Chính quyền địa phương; nhân dân có truyền thống hiếu học, các ban ngành, đoàn thể có sự phối hợp, tạo điều kiện rất lớn.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, chăm lo công việc tập thể như việc của gia đình. Có tinh thần đoàn kết và giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Là trường THCS vừa được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia (năm 2017), trường THCS Đông Hương là một trong những trường có nhiều khó khăn trong công tác giáo dục nhưng những năm gần đây chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng tiến bộ. 
Đặc biệt về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học cũng được tiến hành từng bước như: Việc xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị, bổ sung và sửa chữa khi hư hỏng...
* Khó khăn:
Số máy tính được cấp từ năm 2011 chất lượng thấp, khả năng sử dụng rất nhiều hạn chế, nhiều cán bộ chưa được tập huấn sử dụng, bảo quản sửa chữa nên khi sử dụng xảy ra nhiều hư hỏng do đó số máy tính bị bỏ đi nhiều, chưa kịp thay thế dẫn đến việc phát huy ứng dụng CNTT rất bất cập.
Chưa có máy phát điện nên khi sử dụng máy tính không chủ động trong quá trình chuẩn bị các tiết dạy có sử dụng máy chiếu còn thấp.
Phòng học Tin học bị bị nắng nóng trực tiếp chiếu vào từ phía tây nam, chưa có điều kiện để lắp điều hòa, cũng là yếu tố làm cho máy móc bị hư hỏng nhiều.
Huy động nguồn vốn để mua sắm, sửa chữa thiết bị còn nhiều hạn chế: Kinh phí ít, đời sống nhân dân địa phương còn nghèo, phụ huynh học sinh hầu hết là lao động tự do còn xa vời với CNTT.
 Máy tính, các thiết bị khi hư hỏng chưa được sửa chữa kịp thời dẫn nên ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động CNTT.
2.1.2. Tình hình đội ngũ CBGV: 
Trường có 26 CBGV trong đó: (Quản lý: 02đ/c, hành chính: 01đ/c, Giáo viên văn hoá: 17 đ/c, GV thiết bị thí nghiệm: 01, GV Thể dục: 01 đ/c, GV Âm nhạc: 01 đ/c, Mỹ thuật 01 đ/c; GV Tiếng Anh: 2 đ/c). 100% CBGV nhân viên đạt chuẩn trở lên, nhiệt tình trong công tác, đoàn kết và phối hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ. 
Chất lượng học sinh: 
Năm học
Số
HS
Hạnh kiểm
Học lực 
Tốt
TL
Khá
TL
TB
TL
Giỏi
TL
Khá
TL
TB
TL
2013 -2014
249
140
56.2
97
39.0
12
4.8
18
7.2
89
35.7
125
50.2
2014 -2015
249
148
59.4
92
36.9
9
3.6
21
8.4
105
42.2
111
44.6
Số học sinh giỏi các cấp
Năm học
Tỉnh
Huyện
(Thành phố)
Thi giải toán qua mạng
Thi Tiếng Anh qua mạng IOE
HS tham gia giải
Số HS đạt giải 
HS tham gia giải
Số HS đạt giải 
2013 -2014
01
27
12
00
21
01
2014 -2015
01
22
21
01
26
01
2.2. Những vấn đề thực tiễn đặt ra liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
Nhận thức và khả năng tiếp cận CNTT của một bộ phận cán bộ giáo viên còn hạn chế, điều kiện về máy móc thiết bị còn thiếu thốn. Cụ thể:
- Nhà trường có tuổi bình quân của cán bộ giáo viên cao, 1/3 trên tổng số giáo viên của nhà trường sẽ về hưu trong 5 năm tới do vậy việc triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ gặp nhiều khó khăn.
- Còn mơ hồ, thiếu tin tưởng ở CNTT, vừa mới - vừa khó, vừa không thấy được lợi ích thực sự của nó do chưa hiểu hết, trong khi đó tốn kém rất nhiều cho đầu tư ban đầu về máy tính, máy in và chi phí kèm theo. 
- Chính từ việc giảng dạy, đòi hỏi người thầy giáo phải học hỏi, tìm tòi và đi đến ứng dụng vào điều kiện công tác của mình.
- Hệ thống máy móc cũ nên vận hành chậm, hư hỏng liên tục dẫn đến tâm lý chán nản đồng thời kỹ năng xử lí của cán bộ giáo viên chưa thành thạo nên khi thực hiện không kịp thời gian, không thực hiện được ý tưởng của mình làm cho hiệu quả tiết dạy thấp.
- Khi lưu trữ các nội dung chưa khoa học, khó tìm kiếm, tài liệu không được mã hoá nên khi có sự cố khó khắc phục, tìm kiếm. Nhiều tính năng từ máy tính chưa được khai thác nên sử dụng còn nhiều bất cập.
- Đặc biệt khi mà các cơ quan, đơn vị, các ngành nghề đã ứng dụng CNTT từ rất sớm như: Ngân hàng, Bưu điện..., không lẽ nhà trường, cán bộ giáo dục lại mơ hồ về tin học, về CNTT. 
- Nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý nhà trường lại đặt ra cho cán bộ giáo viên yêu cầu phải sử dụng máy tính, ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động.
- Sử dụng một số phần mềm thấy hiệu quả khi thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao: tiện lợi, nhanh, khoa học và chính xác.
3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động.
Hơn ai hết Người cán bộ quản lý phải thông suốt về nhận thức sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường. 
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THCS góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách học sinh, đồng thời tạo cơ sở cho việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong vài thập kỷ gần đây, do sự đổi mới của đất nước, do những thành tựu to lớn và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ , do yêu cầu bức xúc của kinh tế - xã hội của đất nước ta, do sự biến đổi nhiều mặt của đối tượng giáo dục... Bậc học THCS đang cần đổi mới toàn diện từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp dạy học. Chỉ có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường mới có thể đưa nhà trường phát triển một cách toàn diện, nâng cao được chất lượng giáo dục một cách vững chắc, đáp ứng đuợc yêu cầu hiện nay. Không thể nói đến chất lượng khi năng suất lao động thấp, không có phương tiện và điều kiện kỹ thuật hỗ trợ... 
- Chính vì vậy mà bản thân người CBQL phải nhận thức đúng đắn và có thái độ học tập, tìm hiểu, tích lũy kinh nghiệm nghiêm túc mới có thể tổ chức thực hiện thành công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS. Tránh tư tưởng ngại khó khi thấy yêu cầu quá cao, đồng thời cũng tránh tư tưởng nóng vội, khi mình chưa đủ điều kiện.
- Khi nhận thức đúng và có quyết tâm thì mọi khó khăn có thể từng bước tháo gỡ và đi đến thành công.
- Mặt khác, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động mọi người cùng nhận thức đúng và thực hiện: Bất cứ công việc gì nếu không có sự đồng lòng đồng sức của mọi người liên quan sẽ khó thành công. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS là việc làm khó khăn lại càng rất cần công sức và trí tuệ của tập thể. Bởi vậy, cần làm tốt công tác vận động, tuyên truyền về sự cần thiết việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS không những trong cán bộ giáo viên mà trong cả các tổ chức, các ban ngành, cán bộ, nhân dân, các em học sinh và các bậc phụ huynh. 
Tuyên truyền với các đối tượng ngoài trường là tranh thủ sự ủng hộ về vật chất cũng như tinh thần, phối hợp công tác tốt hơn. Đó là công việc không thể thiếu. Tuy nhiên, các đối tượng trong trường là những người trực tiếp thực hiện càng phải được tuyên truyền tốt nhất. Khi mọi người thấy rõ sự cần thiết và lợi ích cũng như tác dụng của một trường chuẩn quốc gia thì mới tự giác, đồng lòng đồng sức tổ chức thực hiện có kết quả.
3.2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo 
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện khoa học 
Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng có tính quyết định sự thành công hoặc thất bại của mọi công việc. Để xây dựng được kế hoạch có tính khả thi và thực hiện có hiệu quả thì phó hiệu trưởng phải là người tham mưu, cùng với Hiệu trưởng:
- Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên, quy định và yêu cầu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS .
- Điều tra nắm rõ tình hình, các điều kiện liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin; chất lượng đội ngũ CBGV, nhân viên; Tình hình học tập của học sinh; Điều kiện về CSVC, thiết bị của Nhà trường; Công tác xã hội hoá Giáo dục ở địa phương...
- Sau khi nắm kỹ tình hình và các điều kiện, cần dự báo được khả năng thực hiện, các nguồn đầu tư về tài chính, tranh thủ ý kiến của tập thể để chọn những giải pháp tối ưu để đạt được kết quả cao và nhanh nhất.
Những điểm cần chú ý khi thực hiện chức năng kế hoạch:
 - Những nội dung chính cần hoạch định để thực hiện. Trong các nội dung đầu tư điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS, nội dung nào cần được ưu tiên, nội dung nào phải tập trung các nguồn lực để có thể xây dựng thành công...
 - Phân công người phụ trách từng công việc cụ thể, tránh hình thức, chung chung. 
 - Định rõ thời gian, phải thực hiện và hoàn thành từng nội dung trong kế hoạch, cụ thể hoá các công việc đó trong kế hoạch hàng tuần, tháng, học kỳ hoặc năm.
 - Chọn những giải pháp khả thi, cụ thể; không làm kế hoạch với những giải pháp chung chung.
3.2.2 Các giải pháp đầu tư xây dựng CSVC
3.2.2.1 Đầu tư kinh phí mua sắm, bổ sung CSVC, thiết bị.
+ Đầu tư từ nguồn quỹ học phí: Đây là nguồn thu do trường chủ động chi, cần dành phần chi thích đáng cho việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường.
+ Sử đụng định mức cho phép của ngân sách đựơc bố trí hàng năm.
+ Tuyên truyền vận động xã hội hóa giáo dục. Đại diện cha mẹ học sinh tự nguyện đóng góp mua sắm máy móc thiết bị, bảo dưỡng và sửa chữa... Đây là nguồn thu có tính chất tự nguyện để cùng với nhà trường phát triển máy tính trong từng năm.
+ Vận động CBGV tự mua thêm máy tính ở nhà để học tập, nghiên cứu.
3.2.2.2. Sử dụng, bảo quản thiết bị hiệu quả
Đây là vấn đề quan trọng và không dễ thực hiện, bởi đầu tư nhiều nhưng không sử dụng được hoặc thiếu sự bảo quản thì không đem lại kết quả và mất lòng tin. Bởi vậy, điều quan trọng là người cán bộ quản lý phải biết tự học hỏi thêm để quản lý được các vấn đề này. Mặt khác, cần tính toán thật kỹ vấn đề duy trì các hoạt động này và phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu của nhà trường. Chẳng hạn: 
+ Nối mạng Internet rất đơn giản, truy cập mạng ai cũng có thể thực hiện được nhưng trả tiền hàng tháng là vấn đề cần tính toán trước;
+ Mua 1 vài máy vi tính, máy chiếu có thể không khó nhưng hướng dẫn mọi người sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thì phải chỉ đạo chặt chẽ;
+ Hoặc trang bị cho thư viện 1 máy tính và nối mạng là dễ nhưng làm thế nào để đủ sách điện tử, làm thế nào để mọi giáo viên có thể đọc được là việc khó...
3.3. Bồi dưỡng đội ngũ 
 - Trong tất cả các lực lượng tham gia xây dựng Nhà trường, có thể nói đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên Nhà trường giữ vai trò quyết định. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường cần coi trọng công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên là tất yếu. 
	Do vậy, để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường, việc xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cần:
+ Thực hiện nghiêm túc việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ - Coi trọng công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian tự học, tự bồi dưỡng, và tham

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_cong_tac_quan_ly_va.doc