SKKN Tìm các giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong môn địa lí cho học sinh lớp 9

SKKN Tìm các giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong môn địa lí cho học sinh lớp 9

Môn địa lí là một bộ phận khoa học nghiên cứu về Trái đất, thiên nhiên và con người các châu lục nói chung và thiên nhiên con người Việt Nam nói riêng.

 Đối với môn địa lí 9, mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế; sự phân hoá lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh thành phố nơi các em học sinh sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hoá kiến thức, từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách hiệu quả nhất

 Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lí 9 THCS mới đòi hỏi kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với chương trình cũ. Vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên cần nắm vững các phương pháp vẽ các dạng biểu đồ, tim tòi, khám phá ra những phương pháp hướng dẫn học sinh vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ một cách thích hợp nhất, làm cho hoc sinh dễ nhớ.

 

doc 18 trang thuychi01 7332
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tìm các giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong môn địa lí cho học sinh lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
2
1.1. Lí do chọn đề tài.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
4
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
5
2.3.1. Các dạng biểu đồ và phương pháp nhận dạng biểu đồ
5
2.3.2. Nguyên tắc chung khi phân tích, nhận xét bảng số liệu, biểu đồ
6
2.3.3. Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ
6
a. Biểu đồ cột
6
b. Biểu đồ đường - đồ thị
9
c. Biểu đồ hình tròn
11
d. Biểu đồ miền
14
đ. Biểu đồ kết hợp
16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
17
1. Kết luận
17
2. Kiến nghị
17
1- MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
 Môn địa lí là một bộ phận khoa học nghiên cứu về Trái đất, thiên nhiên và con người các châu lục nói chung và thiên nhiên con người Việt Nam nói riêng.
 Đối với môn địa lí 9, mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế; sự phân hoá lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh thành phố nơi các em học sinh sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hoá kiến thức, từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách hiệu quả nhất
 Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lí 9 THCS mới đòi hỏi kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với chương trình cũ. Vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên cần nắm vững các phương pháp vẽ các dạng biểu đồ, tim tòi, khám phá ra những phương pháp hướng dẫn học sinh vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ một cách thích hợp nhất, làm cho hoc sinh dễ nhớ.
 Có rất nhiều kỹ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy Địa lý 9. Một trong những kỹ năng quan trọng đó là:“ Kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ ”. Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý lớp 9. Nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được nhận xét chính xác về tình hình kinh tế của ngành hay vùng kinh tế nào đó... .Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả về kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một câu hỏi được rất nhiều giáo viên giảng dạy quan tâm. Đó cũng là vấn đề tôi đã trăn trở, suy nghĩ, thử nghiệm trong quá trình dạy học địa lý lớp 9 và cũng là lí do để tôi viết bài này với mong muốn được chia sẻ cùng đồng nghiệp một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể mà tôi đã áp dụng thành công trong các tiết dạy Địa lý 9 trong những năm vừa qua.
1.2. Mục đích nghiên cứu.	
 Tìm các giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong môn địa lí cho học sinh lớp 9.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các dạng biểu đồ, phương pháp nhận dạng, vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong môn địa lí 9. 
- Học sinh lớp 9 trường THCS Lộc Thịnh năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 – 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nhiên cứu lí luận: Nghiên cứu các kĩ năng dạy học địa lí, kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu, kĩ năng nhận xét bảng số liệu, nhận xét biểu đồ, các phương pháp dạy học địa lí
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thông qua điều tra, khảo sát đối tượng học sinh khối 9 trường THCS Lộc Thịnh năm học 2016 - 2017 và năm học 2017 - 2018
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp.
- Một số phương pháp khác.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh có nhiều hình thức, nhiều con đường để củng cố kiến thức mới trên cơ sở phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo của học sinh. Một trong những kĩ năng thường được sử dụng trong dạy học địa lý là vẽ biểu đồ từ đó rút ra nhận xét về những kết quả được thể hiện trên biểu đồ. Ở đây biểu đồ, lược đồ được xem là phương tiện trực quan giúp học sinh tìm tòi khám phá và lĩnh hội kiến thức. Ở hình thức này giáo viên tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện được kỹ năng vẽ, phân tích, đánh giá rút ra những kiến thức cần thiết cho từng yêu cầu. Với con đường này muốn đạt hiệu quả cao giáo viên phải rèn luyện cho học sinh phương pháp, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. 
Môn Địa lý 9 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các nghành kinh tế. Sự phân hoá lánh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh thành phố nơi các em đang sinh sống và học tập ; góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn, giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và thế giới trong thời đại mới.
Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở mức độ cao hơn.
2.2, Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 - Về giáo viên: Có thể nói trong những năm gần đây việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới cũng đồng nghĩa với việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy học. Đại đa số giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nhưng trong thực tế vẫn còn một số giáo viên phải dạy chéo môn thì họ lại chưa hiểu thấu đáo tinh thần đổi mới phương pháp. Vì vậy mà lúng túng trong soạn giảng cũng như thực hiện các giờ lên lớp, không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhàm chán. Đặc biệt là các tiết thực hành về vẽ và nhận xét biểu đồ giáo viên còn xem nhẹ việc rèn kĩ năng cho học sinh, hoặc chỉ hướng dẫn qua loa rồi tự cho học sinh làm, chưa kiểm tra đầy đủ và uốn nắn kịp thời.
- Về học sinh: Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đã khá thạo kỹ năng quan trọng này. Tuy nhiên vẫn còn lúng túng trong cách xứ lí số liệu, chọn biểu đồ thích hợp; hoặc học sinh rất yếu trong việc nhận xét và rút ra kết luận cần thiết. Đối với học sinh lớp 9, kĩ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mĩ quan chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình, yếu kĩ năng đó còn rất hạn chế. 
Kết quả khảo sát về nội dung vẽ và nhận xét biểu đồ thường chưa cao, cụ thể: Kết quả khảo sát năm học 2016-2017: Tổng số HS khối 9 trường THCS Lộc Thịnh là 27:
+ Có 2 HS đạt điểm giỏi chiếm 7,4% 
+ Có 6 HS đạt điểm khá chiếm 22,2%
+ Có 14 HS đạt điểm TB chiếm 51,9%
+ Có 5 HS đạt điểm yếu chiếm 18,5%
Chính vì những vấn đề nêu trên mà việc rèn cho HS có kĩ năng vẽ cũng như phân tích nhận xét biểu đồ là vô cùng thiết thực.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các dạng biểu đồ và phương pháp nhận dạng biểu đồ
 * Các dạng biểu đồ cơ bản:
 - Biểu đồ hình cột ( cột đơn, cột chồng, cột ghép, thanh ngang )
 - Biểu đồ hình tròn.
 - Biểu đồ đường ( đồ thị )
 - Biểu đồ miền.
 - Biểu đồ kết hợp ( cột - đường, đường - đường ) 
 * Phương pháp nhận dạng biểu đồ: 
 	Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để vẽ biểu hiện nhiều chủ thể khác nhau. Nếu đề ra yêu cầu vẽ cụ thể biểu đồ gì thì chỉ cần đọc kỹ, gạch dưới để tránh lạc đề và thực hiện đúng yêu cầu.
Đối với đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ biểu đồ gì mà chỉ yêu cầu vẽ dạng thích hợp nhất thì cần phải phân tích đề thật kỹ trước khi thực hiện. Đây là dạng đề khó nên học sinh muốn làm được cần có phương pháp phân tích để nhận dạng thích hợp. Để nhận được dạng biểu đồ học sinh cần đọc kỹ đề và dựa vào một số cụm từ gợi ý, một số yếu tố cơ bản từ đề bài để xác định đúng dạng cần vẽ, cụ thể:
 a, Biểu đồ hình cột:
- Dạng biểu đồ này sử dụng để chỉ khác biệt về qui mô khối lượng của một hay một số đối tượng địa lý hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. 
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tình hình, so sánh, sản lượng, số lượng. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích  của 1 số tỉnh ( vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng ( lúa, ngô, than) của một số địa phương qua một số năm.
 b, Biểu đồ đường - đồ thị: 
- Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trính phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển.
Lưu ý: Để nhận dạng biểu đồ đường và biểu đồ cột đơn có thể dựa vào một số đặc điểm sau: Bảng số liệu thể hiên các đối tượng theo không gian ( các nước, các vùng các tỉnh thành phố) thì biểu đồ thích hợp là hình cột; theo thời gian nhưng từ bốn mốc thời gian trở lên mà thể hiện tốc độ tăng thì vẽ biểu đồ đường hoặc giá trị là tương đối mà lấy năm gốc là 100% thì vẽ biểu đồ đường..
 c, Biểu đồ hình tròn:
- Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của mọt tổng thể và qui mô của đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu, qui mô.
 d, Biểu đồ miền:
- Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật ( hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu và có nhiều mốc thời gian ( từ 4 mốc thời gian trở lên ). 
đ, Biểu đồ kết hợp
- Thường kết hợp giữa biểu đồ cột và biểu đồ đường; hoặc vẽ kết hợp hai đương cho hai đói tượng có đơn cị khác nhau, được dùng để diễn tả mối tương quan về động thái phát triển giữa 2 đối tượng địa lí có thước đo khác nhau.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra: cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị khác nhau.
* Lưu ý: Khi đề bài cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị khác nhau cần xử lý số liệu để qui về cùng một đơn vị để vẽ.
2.3.2. Nguyên tắc chung khi phân tích, nhận xét bảng số liệu, biểu đồ:
 - Không được bỏ sót các dữ liệu: Trong quá trình phân tích phải sử dụng tất cả các dữ liệu có trong bảng.
 - Cần kết hợp giữa số liệu tương đối và tuyệt đối trong quá trình phân tích.
 - Tính toán số liệu theo cả hai hướng: theo chiều dọc và theo chiều ngang.
 - Thực hiện nguyên tắc từ tổng quát tới chi tiết, từ khi quát đến cụ thể.
 - Khái quát các mối liên hệ giữa các đối tượng.
 - Cần chú ý phân tích bảng thống kê bao gồm cả minh hoạ số liệu và giải thích.
2.3.3. Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ:
a. Biểu đồ cột:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
- Bước 2: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc 
 + Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng.) 
 + Trục ngang thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên và ghi rõ danh số. Nếu trục ngang thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu.
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.
* Một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cột gộp - nhóm ( loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng), biểu đồ thanh ngang. 
 Ví dụ 1: Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
 ( đơn vị tỉ đồng).
Năm
1995
2000
2002
Tây Bắc
320,5
541,1
696,2
Đông Bắc
6179,2
10657,7
14301,3
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ: + Trục tung đơn vị ( tỉ dồng) 
 + Trục hoành: (năm) 
Bước 2: Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 , 2002
 Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Bước 3: Viết tên biểu đồ; Lập bảng chú giải
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
0
1995
2000
2002
6179.2
10657.7
14301.3
320.5
541.1
696.2
TØ ®ång
N¨m
	Chó thÝch:
 §«ng B¾c
 T©y B¾c
Nhận xét : Khi nhận xét GV cần cho HS nhận xét sự biến động về số liệu của cả hai vùng trước bằng các câu hỏi: tăng hay giảm, tăng giảm nhanh hay chậm? Có vừa tăng lại vừa giảm không? Sau đó mới cho HS so sánh sự khác nhau giữa hai vùng bằng cách quan sát biểu đồ và bảng số liệu, tính toán để có được nhận xét cụ thể (hơn kém nhau bao nhiêu lần), có thể hỏi thêm về nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó để củng cố kiến thức cũ. Cụ thể:
- Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng , tính đến năm 2002.
 + Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995
 + Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc lu«n cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc.
 + Năm 1995 gấp 19,3 lần
 + Năm 2000 gấp 19,7 lần
 + Năm 2002 gấp 20,5 lần
Kết luận: Biều đồ cột là dạng biểu đồ dễ vẽ và dễ hiểu. Thông qua biều đồ cột học sinh có thề nhận xét các đối tượng, yếu tố địa lý một cách trực quan nhất, nhận xét và so sánh dễ dàng hơn bảng số liệu.
 Ví dụ 2: cho bảng số liệu sau: Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (đơn vị %) 
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
SP trứng sữa
SP phụ chăn nuôi
1990
100
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100
62,8
17,5
17,3
2,4
N¨m
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
Kết luận : Biểu đồ cột chồng là dạng biểu đồ dễ vẽ, dễ hiểu. Tuy nhiên đối với dạng biểu đồ này sách giáo khoa địa lý 9 không có biểu đồ chuẩn trong các bài học mà chỉ có bài tập yêu cầu học sinh vẽ. 
b. Biểu đồ đường - đồ thị:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc 
 + Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng.) 
 + Trục ngang thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật.
- Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ ( cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới chân trục đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên biểu đồ.)
Lưu ý: 
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 ký hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện 1 đơn vị .
+ Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô ( số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu tinh ( số liệu tương đối – với cùng đơn vị thống nhất là: %). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên.
VD: Cho bảng số liệu
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%) 
 Năm
Gia súc, gia cầm
1990
1995
2000
2002
Trâu
2854,1
2962,8
2897,2
2814,1
Bò
3116,9
3638,9
4127,9
4062,9
Lợn
12260,5
16306,4
20193,8
23169,5
Gia cầm
407,4
142,1
196,1
233,3
a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm trên cùng một trục hệ tọa độ.
b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng?
 * C¸c b­íc h­íng d·n hs thùc hiÖn
 a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tính chØ sè t¨ng tr­ëng:
 số liệu năm sau
 chỉ số tăng trưởng = x 100% 
 số liệu năm gốc
Bảng chỉ số tăng trưởng (%)
 Năm
Gia súc, gia cầm
1999
1995
2000
2002
Trâu
100
103,8
101,5
89,6
Bò
100
116,7
132,4
130,4
Lợn
100
133,0
164,7
189,2
Gia cầm
100
132,3
182,6
217,2
- Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ trục hệ tọa độ ox, oy chia tỉ lệ, năm 
Bước 2: Dựa vào bảng chỉ số tăng trưởng vẽ lần lượt các chỉ tiêu lấy năm gốc 1990. Kẻ đường chì mờ thẳng các năm song song với trục tung sau đó dựa vào bảng số liệu đánh dấu các điểm và nối lại.
BiÓu ®å thÓ hiÖn sù t¨ng tr­ëng cña ®µn gia sóc gia cÇm
N¨m
(%)
0
2002
2000
1995
1990
50
Gia cÇm
Lîn
Bß
Tr©u
250
200
150
100
N¨m
%
Bước 3:Dùng kí hiệu cho bốn đường và lập bảng chú giải hoàn thành biểu đồ.
- Nhận xét:
 Để nhận xét được Gv yêu cầu HS dựa vào biểu đồ và bảng số liệu để rút ra kết luận đối với từng loại, từ đó dựa vào kiến thức đã có và vồn hiểu biết để giải thích
Từ năm 1990 – 2002
+ §àn trâu không tăng ( Giảm 39700con tương đương với 10,4%).
+ Đàn bò tăng đáng kể
+ §àn lơn tăng mạnh ( tăng 10900 nghìn con) 
+ Gia cầm tăng nhanh nhất 125900 nghìn con.
- Giải thích :
+ Lợn và gia cầm là nguồn cung cấp thịch chủ yếu:
Do nhu cầu thịt, trứng tăng nhanh
Do giải quyết tốt thức ăn cho chăn nuôi
Hình thức chăn nuôi đa dạng, theo hình thức công nghiệp ở hộ gia đình.
+ Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng do cơ giới hóa trong nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo trong nông nghiệp giảm xuống, song đàn bò được chú ý nuôi để cung cấp thịt, sữa.
 	Kết luận: Biểu đồ đường là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý phần kinh tế và thực tế cuộc sống. Vì vậy mỗi học sinh cần có kỹ năng vẽ biểu đồ này. Dựa vào biểu đồ học sinh nhìn thấy rất rõ sự tăng trưởng hay giảm sút các yếu tố địa lý.
c. Biểu đồ hình tròn:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như: tỉ đồng, triệu người thì ta phải chuyển sang số liệu tương đối là: % ).
- Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ. 
- Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra.
Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 3600 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với 3,60 trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ % các thành phần lên biểu đồ, lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ (theo chiều kim đồng hồ t). Khi chú thích các thành phần của cơ cấu thì nên lưu ý các hình quạt có diện tích lớn thì kẻ nét thưa hoặc chấm thưa cho đỡ gây cảm giác nặng nề và tiết kiệm thời gian, các hình quạt có diện tích nhỏ thì kẻ ô vuông hoặc tô đậm để làm nổi bật đối tượng. Ghi tên biểu đồ.
 Dạng 1:Vẽ biểu đồ theo bảng số liệu cho trước
 Ví dụ: Cho bảng số liệu: 
Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế của nước ta ( đơn vị %) 
 Năm
 Ngành
1989
2003
Nông – lâm – ngư nghiệp
71,5
59,6
Công nghiệp – xây dựng
11,2
16,4
Dịch vụ
17,3
24,0
a, Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế ở nước ta năm 1989 và 2003
 b, Nhận xét sự thay đổi lao động theo ngành kinh tế ở nước ta? Giải thích sự thay đổi đó?
Cách 1:
Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng số liệu vẽ hai biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau 2003 có bán kính lớn hơn năm 1989.
Bước 2: Tính góc ở tâm.
GV h­íng dÉn HS tÝnh gãc ë t©m t­¬ng øng vëi tØ lÖ % (1% = 3,60)
Năm
1989
2003
Nông – lâm – ngư nghiệp
257,40
214,660
Công nghiệp – xây dựng
40,30
59,040
Dịch vụ
62,30
86,40
Bước 3: Vẽ từ tia 12 giờ ngành Nông lâm ngư nghiệp trước sau đó đến công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Viết tỉ lệ %.
Bước 4: Tìm kí hiệu cho các ngành, ghi tên biểu đồ, năm và bảng chú giải.
Cách 2:
Bước 1: Vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau, vẽ tia 12 giờ.
Bước 2: Vẽ các ngành theo thứ tự bảng số liệu bằng cách chia dây cung đường tròn như sau:
+ Cả dây cung đường tròn tương ứng với 100%
+ 1/2 cung đường tròn tương ứng với 50%
+ 1/4 cung đường tròn tương ứng với 25%
- Từ 1/4 dây cung của đường tròn học sinh có thể chia nhỏ phù hợp với số liệu của đề bài.
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ, năm, bảng chú giải
- Ưu điểm: Phương pháp này vẽ nhanh, học sinh yếu môn toán cũng hoàn thành được biểu đồ.
- Nhược điểm: Nếu học sinh chia dây cung thi

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tim_cac_giai_phap_nham_nang_cao_ki_nang_ve_va_nhan_xet.doc