SKKN Nâng cao chất lượng bộ môn Địa lý thông qua việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat địa lý Việt Nam cho học sinh Lớp 9

SKKN Nâng cao chất lượng bộ môn Địa lý thông qua việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat địa lý Việt Nam cho học sinh Lớp 9

- Một bộ phận gia đình HS thiếu sự quan tâm đến việc học của con em mình, còn khoán trắng cho nhà trường nên hàng năm nhiều HS vi phạm nội quy trường lớp bị đưa ra hội đồng kỉ luật của trường xem xét, xử lí.

- Một số GVCN chưa theo sát phong trào và các hoạt động của lớp.

- Một bộ phận HS chưa hưởng ứng tích cực các phong trào do trường và Đoàn Đội tổ chức.

- Ý thức giữ gìn vệ sinh trong học sinh có nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn chậm.

- Việc phối hợp của Đoàn – Đội với GVCN chưa đồng bộ, chưa điều tay.

- Dù có cố gắng liên hệ gia đình học sinh và phối hợp với địa phương nhưng hiệu quả vận động học sinh trở lại lớp chưa cao.

- Nề nếp tự quản trong học sinh dù được quan tâm xây dựng nhưng đạt hiệu quả chưa cao ở nhiều lớp. Vai trò của cán bộ lớp chưa được phát huy đúng mức.

- Một số giáo viên chưa thực sự gắng bó, quan tâm sâu sát với học sinh lớp chủ nhiện nên việc năm bắt giải quyết một số biểu hiện của học sinh chưa kịp thời ít hiệu quả.

 

doc 28 trang Trần Đại 28/04/2023 4251
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng bộ môn Địa lý thông qua việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat địa lý Việt Nam cho học sinh Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PGDĐT HUYỆN THOẠI SƠN
TRƯỜNG THCS 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ., ngày 09 tháng 11 năm 2018.
BÁO CÁO 
Kết quả thực hiện sáng kiến 
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: ..
- Ngày tháng năm sinh: .
- Nơi thường trú: ...
- Đơn vị công tác: THCS ..
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy Địa Lý
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
	 	* Thuận lợi:
 - Được sự quan tâm của Chi bộ nhà trường, sự phối hợp, kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, nhất là Hội CMHS.
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức đoàn thể.
- Đa số CB – GV – CNV nhiệt tình trong công tác, tích cực tham gia các hoạt động phong trào do trường phát động.
- Nề nếp HS tiếp tục được củng cố và ngày càng tiến bộ hơn trước. Việc đào tạo HS phát triển một cách toàn diện ngày càng được chú trọng đồng thời nhiều phong trào được tổ chức hỗ trợ tích cực cho việc dạy và học. 
- Cơ sở vật nhà trường hoàn thiện tạo điều kiện cho việc tăng cường nề nếp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy - học.
- BGH có sự đầu tư lựa chọn, phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm trong điều kiện lực lượng giáo viên hiện có.
- Đa số giáo viên có nhiều cố gắng trong công tác, quan tâm khá sâu sát với HS lớp chủ nhiệm, thực hiện khá tốt sổ sách quản lý lớp góp phần quan trọng vào việc xây dựng nế nếp giáo dục và học sinh.
 * Khó khăn:
- Một bộ phận gia đình HS thiếu sự quan tâm đến việc học của con em mình, còn khoán trắng cho nhà trường nên hàng năm nhiều HS vi phạm nội quy trường lớp bị đưa ra hội đồng kỉ luật của trường xem xét, xử lí. 
- Một số GVCN chưa theo sát phong trào và các hoạt động của lớp.
- Một bộ phận HS chưa hưởng ứng tích cực các phong trào do trường và Đoàn Đội tổ chức.
- Ý thức giữ gìn vệ sinh trong học sinh có nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn chậm.
- Việc phối hợp của Đoàn – Đội với GVCN chưa đồng bộ, chưa điều tay.
- Dù có cố gắng liên hệ gia đình học sinh và phối hợp với địa phương nhưng hiệu quả vận động học sinh trở lại lớp chưa cao.
- Nề nếp tự quản trong học sinh dù được quan tâm xây dựng nhưng đạt hiệu quả chưa cao ở nhiều lớp. Vai trò của cán bộ lớp chưa được phát huy đúng mức.
- Một số giáo viên chưa thực sự gắng bó, quan tâm sâu sát với học sinh lớp chủ nhiện nên việc năm bắt giải quyết một số biểu hiện của học sinh chưa kịp thời ít hiệu quả.
 * Tên sáng kiến: Nâng cao chất lượng bộ môn địa lý thông qua việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat đại lý Việt Nam cho học sinh lớp 9.
 * Lĩnh vực: Giảng dạy Địa Lý
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến:
Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
	- Trong quá trình giảng dạy ở lớp 9 trong trường THCS, tôi đã nhận thấy việc đổi mới phương pháp dạy học giáo viên chỉ chú trọng đến những thiết bị thường sử dụng rộng rãi là các bản đồ, lược đồ mà xem nhẹ việc sử dụng Atlat địa lý Việt Nam nên khả năng tư duy, tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh bị hạn chế. Việc sử dụng Atlat thường xuyên sẽ đem lại hiệu quả cao trong học tập, giúp các em chủ động tiếp thu các kiến thức theo nội dung bài học, ít phải thuộc lòng và ghi nhớ máy móc, sử dụng lại tiện lợi và dễ dàng tiếp xúc với bản đồ treo tường. Rèn kỹ năng sử dụng át lát còn là phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển tư duy địa lý cho học sinh. Điều quan trọng là giáo viên phải biết hướng dẫn cho học sinh biết cách sử dụng Atlat mới đạt được kết quả mong muốn. Vì vậy tôi muốn trao đổi với các đồng chí đồng nghiệp về phương pháp dạy học môn địa lý 9 thông qua việc sử dụng Atlat địa lý Việt Nam.
- Qua kinh nghiệm của bản thân, ngay từ khi học lớp 8 tôi đã hướng dẫn cho học sinh sử dụng Atlat để khi lên lớp 9 sẽ sử dụng Atlat thành thạo và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên đây là một vấn đề mới và khó đòi hỏi học sinh phải duy trì, sử dụng liên tục, vận dụng tích cực.
Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Xuất phát từ cơ sở trên tôi nhận thấy quá trình dạy học địa lý người giáo viên phải nghiên cứu, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn tạo cho các em lòng ham mê, yêu thích học tập bộ môn. Từ việc sử dụng bản đồ trong Atlat để biết được sự phân bố các đối tương dến việc nắm được sự phát triển của các đối tượng địa lý và cao hơn nữa là thấy được mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý. Giúp học sinh nâng cao dần khả năng tư duy dần dần hình thành kỹ năng địa lý, kỹ năng sử dụng Átlát .
Nội dung sáng kiến 
3.1. Thời gian thực hiện:
 Đề tài được nghiên cứu và thực hiện từ tháng 9 năm 2016 đến hết tháng 10 năm 2018.
3.2. Biện pháp tổ chức:
 - Bằng quan sát thực tế giảng dạy các giờ địa lý ở trường THCS.
	- Bằng kinh nghiệm đứng lớp và bồi dưỡng học sinh khá giỏi bộ môn lớp 9, những năm trước đây thấy học sinh rất ít em biết sử dụng Átlát để học bài trên lớp, để ôn thi học sinh giỏi mà cứ phải nghiền ngẫm học vẹt máy móc, thuộc rồi mà lại quên ngay. 
	- Bằng đọc tài liệu để nắm các cơ sở lý luận khoa học về phương pháp sử dụng Átlát.
	- Bằng việc tham khảo và học hỏi ý kiến của đồng nghiệp nhất là những thầy cô dạy địa lý giỏi trong huyện.
	- Bằng thử nghiệm đề tài của mình trong bài dạy bài địa lý ở trên lớp, các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi ...
 - Là học sinh lớp 9 trường trung học cơ sở Định Mỹ và các giáo viên dạy địa lý của trường.
- Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ xin đề cập đến việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Átlát địa lý Việt Nam trong chương trình lớp 9. 
3.3. Tiến trình thực hiện:
* NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN:
- Atlat địa lý là một dạng bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa lý được sắp xếp một cách khoa học, phục vụ cho mục đích dạy học.
- Atlat địa lý là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với HS mà còn cả với giáo viên. Nội dung của Atlat Địa lý được thành lập dựa trên chương trình Địa lý ở trường phổ thông nhằm phục vụ các đối tượng HS từ lớp 8 đến lớp 12. Các bản đồ trong bản Atlat Địa lý tỉ lệ chung cho các trang bản đồ chính là 1:6.000.000, tỉ lệ 1:9.000.000 dùng trong các bản đồ ngành và tỉ lệ 1:18.000.000 cho các bản đồ phụ, tỉ lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự nhiên đây là các trang bản đồ rất thuận lợi cho việc khai thác sử dụng trong giảng dạy và học tập địa lý.
- Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lý nói riêng là kĩ năng cơ bản của môn Địa lý. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lý, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lý khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói chung là không thể thiếu khi học môn Địa lý.
- Cùng với sự phát triển của đất nước thì chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, trình độ nhận thức của học sinh nâng lên rất nhiều, điều đó cho thấy nếu các em có được cái nhìn toàn diện sâu sắc về một vấn đề nào đấy thì khả năng sáng tạo trong các vấn đề liên quan sẽ rất khả quan. Trong bài học địa lý tôi đưa ra phương pháp tổng quát về cách sử dụng Atlat địa lý như thế nào cho hiệu quả nhất để học sinh dễ hiểu bài hơn và có cách học hiệu quả hơn .
* THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khả năng sử dụng Atlat của các em  còn kém. HS chưa biết khai thác các thông tin từ các bản đồ, lược đồ, biểu đồ trong Atlat vào các bài học để phát hiện kiến thức cũng như củng cố kiến thức.Vì vậy kết quả học tập chưa cao, trong quá trình học việc sử dụng Atlat của các em còn lúng túng, các em chưa có hứng thú nhiều với môn học, điểm số trong các bài kiểm tra nhất là những bài cần sử dụng Atlat còn thấp .
- Nguyên nhân:
+ Theo quan niệm của của xã hội, của HS và một số bộ môn khác thì đây là môn học phụ. Cho nên có sự thiên lệch trong nhận thức về tầm quan trọng của môn học, không khuyến khích HS học tập tốt môn địa lý.
+ Thực tế của môn địa lý chưa đáp ứng nhu cầu thực tế về việc lựa chọn ngành nghề trong tương lai hoặc lựa chọn được rất ít ngành nghề.
+ Môn địa lý là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức xã hội), khô khan, ít thực dụng.
+ Chương trình nặng, nhiều kiến thức, thiếu thực tiễn.
+ Thời lượng dạy học cho bộ môn còn ít.
+ Giáo viên chưa chú trọng đến việc dạy cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat Địa lý trong học tập bộ môn.
* NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG SỬ DỤNG ÁT LÁT ĐỊA LÝ VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 9:
1. Tầm quan trọng của Atlat địa lý Việt Nam trong giảng dạy và học tập môn địa lý 9.
a. Bố cục của Atlat Địa lý Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm 2006 có thể khái quát như sau: 
- Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số.
- Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế : Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du lịch.
- Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
	+ Trung du và miền núi Bắc Bộ.
	+ Vùng Đồng bằng sông Hồng.
	+ Vùng Bắc Trung Bộ.
	+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
	+ Vùng Tây Nguyên.
	+ Vùng Đông Nam Bộ.
	+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên : Địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh vật
- Yếu tố kinh tế, xã hội : Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt động văn hoá
b. Tầm quan trọng của Atlat Địa lý Việt Nam:
- Do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc giảng dạy môn Địa lý 9 đạt hiệu quả: 
+ Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học môn Địa lí thì kỹ năng sử dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội dung bài giảng. Mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất phong phú, mang đặc trưng của bộ môn. 
+ Atlat Địa lý Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lý cho các bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT. Nhưng trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau. 
	Trong chương trình Địa lý lớp 9 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng dạy Địa lý lớp 9 ta nên tích cực rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat để các em biết cách khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết. Để học sinh có kỹ năng sử dụng Atlat thành thạo thì các em phải sử dụng Atlat thường xuyên qua từng tiết học và lâu dài sau này.
2. Phương pháp rèn luyện các kỹ năng sử dụng Atlat địa lý Việt Nam:
a. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
	Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các ngôn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được dùng là những quy định thống nhất, chính xác về mầu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... Ngay từ trang đầu tiên của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn. Giáo viên yêu cầu các em thuộc càng nhiều ký hiệu càng dễ học tập.
	Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải đọc:
- Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên và xã hội theo từng nội dung của bài học.
b. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư.
Ví dụ:
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 12 (dạy bài 3) học sinh rút ra nhận xét :
+ Phân bố các dân tộc nước ta không đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên 13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư tập trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị. 
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ của các dân tộc.
- Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 11 của Atlat (dạy từ bài 2---5 SGK) rút ra kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta: 
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ dân số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa thớt ở miền núi nhất là vùng Tây nguyên).
+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm 1921 có khoảng 15, 8 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999 có 76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người).
+ Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: Dân số nước ta có kết cấu dân số trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở nước ta. So sánh được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng.
+ Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức được : Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ còn thấp. 
c. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát triển kinh tế của các ngành kinh tế nước ta. (trang 6, 7, 8, 13, 14 và 15).
- Ví dụ 1: Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp của nước ta. 
	+ Bản đồ trang 11 (Dạy bài 7-sgk ): Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu: Đặc điểm tài nguyên đất : Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, miền Duyên hải Trung Bộ để trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày. Đất Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp với việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như : chè, cà phê, cao su, hồ tiêu Đồng thời phản ánh tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó có thể tìm hiểu tài nguyên nước rất phong phú của nước ta do có hệ thống sông ngòi chằng chịt và nhiều đầm hồ.
+ Bản đồ trang 9: Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta (Lượng mưa, nhiệt độ) phân hoá từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên lãnh thổ nước ta.
+ Bản đồ trang 8: Giúp cho học sinh tìm hiểu về tài nguyên khoáng sản của nước ta để phát triển công nghiệp.
+ Bản đồ khái quát chung về nông nghiệp trang 18 (Dạy bài 9): Học sinh tìm hiểu được hiện trạng sử dụng đất, sự phân vùng nông nghiệp của nước ta. 
 Qua biểu đồ học sinh có thể lập được bảng giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
Tổng sản lượng
2000
61818
4969
8135
79922
2005
82307
5034
13524
100865
2007
112112
5902
21777
139791
Nhìn bảng số liệu học sinh có thể phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành qua các năm đó.
 	+ Bản đồ trang 19 Atlat học sinh tìm hiểu và phát hiện: 
- Ngành trồng trọt: Tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây lương thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ. 
Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội, đỡ phải ghi nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
- Ngành chăn nuôi: Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng biểu đồ trang 14 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm tăng trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005, 2007.
- Ví dụ 2: Dùng Atlat Địa lý Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp ( các loại rừng) và thuỷ sản của nước ta (Bài 9 - SGK Địa lí 9).
Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các trang bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat . Cụ thể là: 
+ Tổng diện tích rừng nước ta, quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh trong cả nước (năm 2005).
+ Sự phát triển của ngành thuỷ sản:
- Về sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007.
- Ví dụ 3: Sử dụng Atlat trang 21, để học sinh tìm hiểu tình hình phân tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta (Bài 12 – SGK Địa lí 9 ). 
+ Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 16 Át lát , cách thực hiện như sau: 
- Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú thích.
- Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hoá công nghiệp nước ta như thế nào?
 	+ Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức được:
- Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội.
+ Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công nghiệp trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí luyện kim, điện tử - tin học, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm
- Ví dụ 4: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch vụ nước ta:
+ Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân: 
- Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác.
 	Giao thông đường bộ ngày càng phát triển. 
 	Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao.
 	Tuyến đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển.
 	* Atlat trang 24, 25
- Bài 15: Thương mại và du lịch. Các hoạt động thương mại như : Nội thương (Biết được số người kinh doanh, hàng hoá bán lẻ qua các năm ), ngoại thương (Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất- nhập khẩu năm 2007 để biết được các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu so với xuất khẩu. Học sinh quan sát lược đồ xuất- nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ để biết được thị trường buôn bán của nước ta).Cũng dựa vào Atlat trang 24 có thể biết thêm về khái niệm mới về nhập siêu ở nước ta còn cao qua các năm.
- Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia, vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch từ năm 1995 đến năm 2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế với Việt Nam năm 2000, năm 2007.
 	Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như: Di sản văn hoá thế giới, di sản lịch sử cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền thốngDựa vào Atlat trang 25 kể các địa điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta.
	+ Phân tích bản đồ trang 26 - biểu đồ học sinh nắm được:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của hai tiểu vùng Đông Bắc & Tây Bắc.
- Thấy được mối liên hệ: sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và hình thành khu công nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự phân bố các trung tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành công nghiệp trọng điểm có mối liên hệ như thế nào đến giao thông, sông ngòi, nguồn tài nguyên.
- Đọc được các loại khoáng sản, nắm được vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, sông ngòi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sông Hồng và giải thích được tại sao ở đây đông dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước, đây là vùng kinh tế trọn

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_chat_luong_bo_mon_dia_ly_thong_qua_viec_ren_lu.doc