SKKN Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm củng cố, nâng cao kiến thức cho học sinh trong dạy học sinh học chương “cấu trúc của tế bào” Sinh học 10 nâng cao
Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, xem trọng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học phổ thông đã và đang được tổ chức thực hiện trong nhiều năm qua đã thu hút được sự quan tâm, đầu tư, cố gắng của nhiều giáo viên và học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện, phát triển lòng say mê, yêu thích môn học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Trong những năm gần đây, cấu trúc đề thi học sinh giỏi tỉnh ta tập trung vào chương trình học lớp 10, 11; cuộc thi trung học phổ thông quốc gia thì chủ yếu kiến thức ở lớp 12. Vì vậy tài liệu tham khảo chủ yếu cũng viết cho chương trình lớp 12. Để bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên dạy đội tuyển phải tự tìm tòi, nghiên cứu, biên soạn tài liệu, câu hỏi rất vất vả.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Các kiến thức của nôm sinh học đều liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Nếu khéo léo liên hệ, lồng ghép nội dung bài học với các câu hỏi thực tiễn có thể giúp học sinh dễ hiểu bài, nhớ lâu và áp dụng kiến thức giải quyết những tình huống khác.
Xuất phát từ suy nghĩ đó và thông qua quá trình giảng dạy ôn thi học sinh giỏi bản thân tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm củng cố, nâng cao kiến thức cho học sinh trong dạy học sinh học chương “cấu trúc của tế bào” sinh học 10 nâng cao”.
MỤC LỤC Mục Nội dung Trang 1 Mở đầu 2 1.1 Lí do chọn đề tài 2 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 2 Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 2 2.1 Cơ sở lí luận của đề tài 2 2.1.1 Cơ sở lí thuyết 2 2.1.2 Cơ sở thực tiễn 3 2.2 Thực trạng của vấn dề nghiên cứu 3 2.2.1 Thực trạng 3 2.2.2 Hệ quả của thực trạng trên 3 2.3 Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 3 2.3.1 Một số hình thức sử dụng các câu hỏi thực tiễn trong giảng dạy 3 2.3.2 Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho chương “cấu trúc của tế bào” sinh học 10 nâng cao. 4 2.4 Kết quả của việc ứng dụng đề tài 15 3 Kết luận và đề xuât 16 3.1 Kết luận 16 3.2 Kiến nghị, đề xuất 16 Tài liệu tham khảo 17 Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại 18 Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm củng cố, nâng cao kiến thức cho học sinh trong dạy học sinh học chương “cấu trúc của tế bào” sinh học 10 nâng cao 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài: Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, xem trọng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học phổ thông đã và đang được tổ chức thực hiện trong nhiều năm qua đã thu hút được sự quan tâm, đầu tư, cố gắng của nhiều giáo viên và học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện, phát triển lòng say mê, yêu thích môn học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Trong những năm gần đây, cấu trúc đề thi học sinh giỏi tỉnh ta tập trung vào chương trình học lớp 10, 11; cuộc thi trung học phổ thông quốc gia thì chủ yếu kiến thức ở lớp 12. Vì vậy tài liệu tham khảo chủ yếu cũng viết cho chương trình lớp 12. Để bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên dạy đội tuyển phải tự tìm tòi, nghiên cứu, biên soạn tài liệu, câu hỏi rất vất vả. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Các kiến thức của nôm sinh học đều liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Nếu khéo léo liên hệ, lồng ghép nội dung bài học với các câu hỏi thực tiễn có thể giúp học sinh dễ hiểu bài, nhớ lâu và áp dụng kiến thức giải quyết những tình huống khác. Xuất phát từ suy nghĩ đó và thông qua quá trình giảng dạy ôn thi học sinh giỏi bản thân tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm củng cố, nâng cao kiến thức cho học sinh trong dạy học sinh học chương “cấu trúc của tế bào” sinh học 10 nâng cao”. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Xây dụng hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống thuộc kiến thức môn sinh học chương: “Cấu trúc của tế bào” – sinh học 10 nâng cao. Sử dụng hệ thống các câu hỏi để củng cố, nâng cao kiến thức cho học sinh, giúp học sinh thông hiểu kiến thức đồng thời vận dụng kiến thức làm tốt các bài thi học sinh giỏi, giải thích các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Các câu hỏi củng cố, nâng cao liên quan đến thực tiễn đời sống thuộc kiến thức môn sinh học 10 chương cấu trúc của tế bào. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu qua tài liệu - Nghiên cứu qua các tiết thực nghiệm trên lớp - Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp thông qua kiểm tra đánh giá 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài: 2.1.1. Cở sở lí thuyết: Để xây dụng đề tài này tôi dựa trên cơ sở li thuyết là nội dung chương II: “Cấu trúc của tế bào” sinh học 10 nâng cao. Bao gồm đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực; cấu trúc và chức năng của các bào quan cấu tạo tế bào nhân sơ, cấu tạo tế bào nhân thực; vận chuyển các chất qua màng sinh chất. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn: Tế bào được tạo nên từ nhiều bào quan, cơ thể lại được cấu tạo từ tế bào. Hoạt động bất thường của các bào quan có thể được biểu hiện ở mức tế bào hoặc cơ thể. Dựa vào sự thay đổi này người ta có thể suy ra nguyên nhân của các hiện tượng thực tế. 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: 2.2.1. Thực trạng: Khi nội dung kiến thức đề thi học sinh giỏi tập trung vào chương trình lớp 10, 11 thì các câu hỏi trong chương “cấu trúc tế bào” là phần không thể thiếu. Tuy học sinh có thể nắm vững các kiến thức cơ bản nhưng việc làm chủ kiến thức, vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng xảy ra xung quanh lại là vấn đề không đơn giản Chưa có một tài liệu chuẩn nào để học sinh và giáo viên tham khảo. Để kì thi đạt kết quả tốt các giáo viên phải tự biên soạn tài liệu, học sinh cũng phải tự tìm kiếm, sưu tầm thêm. 2.2. 2. Hệ quả của thực trạng trên: Hầu hết học sinh mới chỉ dừng lại ở việc ôn tập kiến thức cơ bản hoặc sử dụng một số câu hỏi ôn tập củng cố lí thuyết. Nhưng trong đề thi học sinh giỏi các câu hỏi phần này thường là những câu khó, đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà phải hiểu, biết vận dụng kiến thức. Nên kết quả làm bài thi của học sinh ở phần này thường không cao. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề: 2.3.1. Một số hình thức sử dụng các câu hỏi thực tiễn trong giảng dạy. 1. Sử dụng câu hỏi thực tiễn để vào bài mới hoặc vào phần học mới. Ví dụ: - Khi dạy bài 13 - tế bào nhân sơ tôi thường đặt câu hỏi: “Tại sao những bệnh do vi khuẩn gây ra thường phát triển thành dịch nếu không được chữa trị và ngăn chặn kịp thời ?’’ Học sinh có thể trả lời: “Do vi khuẩn sinh sản nhanh” Sau đó tôi dẫn vào bài: “Vì sao vi khuẩn sinh sản nhanh? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 13: Tế bào nhân sơ” - Khi dạy bào quan lục lạp tôi thường đặt câu hỏi: “Bào quan nào là nơi tổng hợp toàn bộ chất hữu cơ cho sinh giới” Học sinh có thể trả lời là lục lạp (hoặc không) Sau đó tôi dẫn vào phần học: “Lục lạp có cấu trúc như thế nào mà có thể tổng hợp được các chất hữu cơ? Chúng ta cùng tìm hiểu phần VI: Lục lạp” 2. Sử dụng câu hỏi thực tiễn để củng cố sau khi học xong mỗi phần học hoặc mỗi bài học. Ví dụ: - Khi học xong phần II.1 bài 13 tôi thường đặt câu hỏi: “Việc xác định chủng vi khuẩn gram âm và gram dương có ý nghĩa gì trong thực tiễn?” Học sinh có thể trả lời đúng hoặc không đúng. Sau đó tôi sẽ tổng kết lại: Ý nghĩa của việc xác định chủng vi khuẩn gram âm và gram dương: + Biết được vi khuẩn gram dương hay gram âm để sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh. + Các kháng sinh được chia thành kháng sinh phổ hẹp (chỉ chống được vi khuẩn gram dương, như penixilin) và kháng sinh phổ rộng (chống được cả gram dương và gram âm, như steptomicin) + Dùng trong phân loại để phân biệt các vi sinh vật khác nhau. - Khi học xong bài 16 - tế bào nhân thực, tôi dùng câu hỏi: “Trong cơ thể người, loại tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất?” để củng cố Học sinh có thể suy luận và tìm ra tế bào bạch cầu, vì bạch cầu có nhiệm vụ tổng hợp kháng thể (bản chất là protein) 3. Sử dụng câu hỏi thực tiễn trong các bài kiểm tra để kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của học sinh. Sử dụng câu hỏi thực tiễn trong các đề kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh qua mỗi phần học. Qua đó đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế của học sinh như thế nào. 2.3.2. Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho chương “cấu trúc của tế bào” sinh học 10 nâng cao. Câu 1: Sự sinh trưởng nhanh của vi khuẩn có ứng dụng gì trong thực tiễn? Trả lời: Sự sinh trưởng nhanh của vi khuẩn có ứng dụng trong thực tiễn là: - Sản xuất các protein đơn bào: Lên men chất thải từ các nhà máy chế biến rau, quả, bột, sữa, để thu nhận sinh khối làm thức ăn cho chăn nuôi. - Tạo dòng vi khuẩn mang gen của loài khác để các vi khuẩn này tổng hợp ra protein với số lượng lớn trong thời gian ngắn. Ví dụ: Tạo dòng vi khuẩn mang gen insulin của người, sau đó vi khuẩn này được sản xuất trên quy mô công nghiệp tổng hợp ra insulin giống như trong cơ thể người với số lượng lớn hơn rất nhiều đáp ứng được nhu cầu thuốc chữa bệnh của con người. Câu 2: Việc dùng thuốc kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gram dương hay gram âm khó khăn hơn? Vì sao? Trả lời: Dùng thuốc kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gram âm khó hơn vì: - Khó chọn thuốc kháng sinh, những loại kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp thành peptidoglican sẽ ít hiệu quả với chúng. - Liều lượng thuốc dùng để điều trị cũng phải hết sức cẩn thận vì nội độc tố chỉ được giải phóng ra khi vi khuẩn chết và thành tế bào của chúng bị vỡ. Vì vậy nếu dùng kháng sinh liều cao làm chết nhiều vi khuẩn cùng lúc có thể gây ra tình trạng nguy kịch, thậm chí là tử vong. Câu 3: Một nhà khoa học tiến hành phá hủy nhân tế bào trứng ếch loài A. Sau đó lấy nhân tế bào sinh dưỡng của loài B cấy vào. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã nhận được các con ếch con từ các tế bào đã được chuyển nhân. Hãy cho biết các con ếch con này có đặc điểm của loài nào? Thí nghiệm này có thể chứng minh được điều gì về nhân tế bào? Trả lời: Các con ếch này có đặc điểm của loài B vì chúng phát triển từ tế bào mang nhân của loài B. Thí nghiệm này chứng minh nhân tế bào có chức năng mang thông tin di truyền và là trung tâm điều khiển mọi hoạt động của tế bào. Câu 4: Tại sao lá cây lại có màu xanh, màu xanh của lá có liên quan đến chức năng quang hợp không? Trả lời: Ánh sáng đi vào một vật hoặc một chất nào đó thì hoặc là được hấp thụ (một phần hoặc hoàn toàn) hoặc xuyên qua hoặc phản xạ trở lại. Ta nhìn thấy lá có màu xanh là vì khi ánh sáng chiếu vào lá cây thì diệp lục phản xạ lại ánh sáng màu xanh lục - dạng ánh sáng mà nó không hấp thụ. Như vậy ánh sáng xanh lục mà ta nhìn thấy ở lá cây không liên quan gì tới chức năng quang hợp ở thực vật. Câu 5: Tế bào nào trong các tế bào sau đây của cơ thể người có nhiều ti thể nhất? A. Tế bào biểu bì B. Tế bào hồng cầu C. Tế bào cơ tim D. Tế bào xương Trả lời: Ti thể có chức năng quan trọng là cung cấp năng lượng cho tế bào. Do đó tế bào nào có nhu cầu sử dụng năng lượng lớn thì có nhiều ti thể. Vì cơ tim hoạt động liên tục đến hết đời nên cần nhiều năng lượng ATP vì vậy tế bào cơ tim có nhiều ti thể nhất. Câu 6: Trong cơ thể, tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất? Trả lời: Tế bào bạch cầu. Vì bạch cầu có nhiệm vụ tổng hợp kháng thể (bản chất là protein) Câu 7: Trong cơ thể, tế bào nào có lưới nội chất trơn phát triển mạnh nhất: Trả lời: Tế bào gan. Vì gan có chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicogen và khử độc cho cơ thể, hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm (chức năng của lưới nội chất trơn là tổng hợp lipit, chuyển hóa đường và phân giải chất độc hại cho tế bào) Câu 8: Một người uống thuốc penicilin với một lượng lớn, chỉ vài ngày trong các tế bào gan có một loại bào quan tăng gấp đôi, số lượng bào quan này chỉ trở lại bình thường trong vòng 5 ngày sau khi thôi dùng thuốc. Cho biết tên gọi, cấu tạo và chức năng của bào quan có sự thay đổi đó? Trả lời: - Kháng sinh là chất độc đối với cơ thể và gan có chức năng khử độc, trong gan mạng lưới nội chất trơn sẽ tham gia vào quá trình khử độc này. Vì vậy sau khi uống penicilin với một lượng lớn sau vài ngày trong gan mạng lưới nội chất trơn sẽ gia tăng số lượng. - Cấu tạo: Lưới nội chất trơn là hệ thống màng bên trong tế bào nhân thực, tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau, ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất. Lưới nội chất trơn có nhiều loại enzim. - Chức năng: Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường và phân giải các chất độc hại cho tế bào. Câu 9: Khi uống nhiều rượu hoặc uống thuốc quá liều thì loại tế bào nào, bào quan nào trong cơ thể phải tích cực làm việc để khử độc cho tế bào của cơ thể? Hãy cho biết cơ chế khử độc của bào quan đó? Trả lời: - Khi uống nhiều rượu hoặc uống thuốc quá nhiều gây độc cho cơ thể, loại tế bào phải tích cực làm việc là gan. Và hai loại bào quan thực hiện chức năng khử độc cho tế bào là lưới nội chất trơn và peroxixom. - Cơ chế khử độc: + Lưới nội chất trơn thường khử độc thuốc và chất độc bằng cách bổ sung nhóm hydroxyl (-OH) vào các phân tử thuốc và chất độc làm cho chúng dễ tan hơn và dễ bị đẩy ra khỏi cơ thể. + Peroxixom khử độc rượu và các chất độc khác bằng cách truyền hidro từ chất độc đến oxi tạo ra H2O2, chất này lập tức được enzim catalaza xúc tác chuyển thành H2O. Câu 10: Cho các tế bào sau ở người: Đại thực bào, tế bào tuyến sinh dục, tế bào nội tiết tuyến tụy. Ở mỗi tế bào đều có một loại màng nội bào rất phát triển. Cho biết tên gọi và chức năng của loại màng nội bào đó ở mỗi tế bào? Trả lời: - Ở đại thực bào: Lizoxom phát triển, tiết enzim phân giải các thành phần có trong túi thực bào gắn với nó. - Ở tế bào tuyến sinh dục: Lưới nội chất trơn phát triển, có chức năng tổng hợp lipit, từ đó hình thành các hoocmon sinh dục như estrogen, testosteron - Ở tế bào nội tiết tuyến tụy: Lưới nội chất hạt phát triển có chức năng tổng hợp các protein tiền thân của các hoocmon insulin và glucagon. Câu 11: Ti thể và lục lạp đều có ADN và bộ máy phiên mã, dịch mã riêng nhưng chúng lại không có khả năng tồn tại, hoạt động sinh lí và nhân lên ở môi trường ngoại bào. Hãy giải thích? Trả lời: Ti thể và lục lạp đều có ADN và bộ máy phiên mã, dịch mã riêng nhưng chúng lại không có khả năng tồn tại, hoạt động sinh lí và nhân lên ở môi trường ngoại bào vì: - Trong quá trình phát sinh ti thể và lục lạp, một số gen trong ADN ti thể và lục lạp được sát nhập với hệ gen nhân. Những gen này quy định một số sản phẩm tham gia cấu trúc, hoạt động chức năng và sinh sản của ti thể và lục lạp. - Vì thế khi tách ra khỏi tế bào, ti thể và lục lạp không thể tự tổng hợp được các sản phẩm bị thiếu sót đó, dẫn đến chúng không thực hiện được chức năng một cách đầy đủ, cũng như không thể tự nhân lên. Câu 12: Khi kích thước tế bào tăng thì tỉ lệ S/V giảm, làm giảm khả năng trao đổi chất qua màng của tế bào. Vì sao tế bào thực vật thường có kích thước lớn hơn tế bào động vật nhưng vẫn trao đổi chất bình thường? Trả lời: Tế bào thực vật có kích thước lớn, tỉ lệ S/V nhỏ hơn nhưng vẫn trao đổi chất bình thường vì: - Tế bào thực vật có không bào trung tâm lớn, bào tương chỉ là một lớp mỏng ở giữa không bào và màng sinh chất nên thực chất thể tích bào tương nhỏ → tỉ lệ S/V vẫn lớn, đảm bảo sự trao đổi chất của tế bào. - Giữa các tế bào thực vật có hệ thống cầu sinh chất phát triển hơn tế bào động vật. - Một số sản phẩm trao đổi chất của tế bào thực vật được tích lũy trong không bào mà không cần thải ra ngoài như tế bào động vật. Câu 13: Một bào quan có vai trò giúp bảo vệ tế bào và tái chế các chất cho tế bào. Hãy cho biết bào quan đó là bào quan nào? Có ở sinh vật nào? Nguồn gốc của bào quan đó? Nếu bào quan đó không hoạt động hoặc bị vỡ có thể gây hậu quả gì? Trả lời: - Bào quan có vai trò giúp bảo vệ tế bào và tái chế các chất cho tế bào là lizoxom. - Lizoxom có nguồn gốc từ bộ máy gôngi - Nếu bào quan đó không hoạt động thì cơ chất trong lizoxom không được phân giải, không phân hủy được các bào quan, tế bào già, tế bào tổn thương, không tái chế được các sản phẩm cho tế bào, không tiêu hóa được các phân tử lạ, tế bào lạ dẫn tới ảnh hưởng đến các hoạt động khác của tế bào, cơ thể gây nên bệnh lí. Ví dụ: Bệnh Tay – Sách do không có enzim tiêu hóa lipit gây thoái hóa thần kinh, não. - Nếu bào quan đó bị vỡ: + Nếu vỡ ít thì ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào: Vì enzim trong lizoxom ra tế bào chất gặp môi trường trung tính sẽ bất hoạt. + Nếu vỡ nhiều thì làm tan tế bào, mô gây nguy hiểm cho cơ thể. Câu 14: Trong tế bào nhân thực, ti thể có màng kép trong khi đó bộ máy gôngi lại có màng đơn. Nếu ti thể mất đi một lớp màng còn bộ máy gôngi có màng kép thì có thể ảnh hưởng như thế nào đến chức năng của chúng? Trả lời: - Nếu ti thể còn một lớp màng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp năng lượng ở chuỗi truyền điện tử. Nếu mất màng trong thì không tổng hợp được ATP, còn mất màng ngoài thì khả năng tổng hợp ATP giảm. - Nếu bộ máy gôngi có màng kép có thể ảnh hưởng đến khả năng hình thành các túi tiết để bao gói sản phẩm. Câu 15: Vì sao lizoxom bình thường không bị phá hủy bởi các enzim chứa trong nó? Trong trường hợp nào màng lizoxom bị hư hỏng? Trả lời: - Lizoxom bình thường không bị phá hủy bởi các enzim chứa trong nó vì: + Cấu tạo màng lizoxom đặc biệt, có lớp nhày ngăn cản sự tiêu hủy. + Bình thường, khi các enzim còn nằm trong lizoxom chúng ở trạng thái bất hoạt, enzim trong lizoxom chỉ hoạt động ở môi trường pH bằng 5, nằm ngoài khoảng đó enzim coi như không hoạt động. Bên màng lizoxom có các bơm tiết ra H+, nồng độ iôn H+ càng cao môi trường càng có tính axit, tức là pH giảm đi, nhỏ hơn 4, vì vậy enzim sẽ ngừng hoạt động. Khi gặp cơ chất pH sẽ tăng lên, đồng nghĩa với việc enzim hoạt động phân hủy cơ chất là các bào quan già, bào quan chết, đại phân tử. - Màng lizoxom bị hư hỏng trong trường hợp: Cơ thể mắc bệnh về lizoxom, các lizoxom trở nên “ốm yếu” không kiểm soát được và bị thủy phân. Ví dụ: Bệnh viêm phổi của các thợ mỏ (màng cấu tạo hư hỏng do tích lũy các hạt như silic, beryl), bệnh nhiễm trùng (vi khuẩn làm tiêu hủy màng → enzim tiêu hủy tế bào) Câu 16: Vì sao khi các tế bào bị nhiễm độc làm mất chức năng bộ máy gôngi dẫn đến làm hỏng tổ chức mô? Trả lời: Khi các tế bào bị nhiễm độc làm mất chức năng bộ máy gôngi, dẫn đến làm hỏng tổ chức mô vì: - Bộ máy gôngi có vai trò lắp ráp protein và glucozo thành sợi glicoprotein và được phân phối đến chất nền ngoại bào. - Tại chất nền ngoại bào, sợi glicoprotein kết hợp với các chất vô cơ, hữu cơ khác có vai trò liên kết các tế bào lại với nhau tạo nên các mô. - Bộ máy gôngi hỏng nên không thể lắp ráp protein và glucozo thành sợi glicoprotein có chủ yếu trong chất nền ngoại bào để thu nhận thông tin, liên kết các tế bào lại với nhau tạo nên các mô. Câu 17: Ở cơ thể người loại tế bào nào không có nhân, loại tế bào nào có nhiều nhân? Trình bày quá trình hình thành tế bào không có nhân, tế bào nhiều nhân từ tế bào một nhân? Loại tế bào không nhân có khả năng sinh trưởng không? Vì sao? Trả lời: - Loại tế bào không nhân và tế bào nhiều nhân: + Tế bào không có nhân: Hồng cầu + Tế bào có nhiều nhân: Tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan. - Quá trình hình thành tế bào không nhân và tế bào nhiều nhân từ tế bào một nhân: + Quá trình hình thành hồng cầu: Hồng cầu được sinh ra từ tế bào tủy xương (tế bào 1 nhân). Trong quá trình chuyên hóa về cấu tạo để thực hiện chức năng, hồng cầu ở người bị mất nhân. Bào quan lizoxom thực hiện tiêu hóa nội bào, phân giải nhân của tế bào hồng cầu. + Quá trình hình thành tế bào nhiều nhân: Các tế bào nhiều nhân hình thành từ tế bào một nhân thông qua quá trình phân bào nguyên phân. Ở kì cuối của phân bào nguyên phân, nếu màng nhân xuất hiện nhưng màng nhân không thắt eo lại thì hình thành một tế bào có hai nhân. Tế bào hai nhân tiếp tục phân bào nhưng màng sinh chất không thắt eo lại thì hình thành tế bào có bốn nhân. Quá trình diễn ra như vậy cho đến khi hình thành tế bào nhiều nhân. - Loại tế bào không nhân không có khả năng sinh trưởng. Vì nhân chứa nhiễm sắc thể mang ADN có các gen điều khiển, điều hòa mọi hoạt động sống của tế bào. Câu 18: Ở tế bào thực vật sống trong môi trường nhược trương nhưng chúng không bị vỡ tung như tế bào động vật, vì sao? Trả lời: Trong dung dịch nhược trương nước sẽ đi vào trong tế bào làm thể tích tế bào tăng cao trương phồng lên; đối với tế bào động vật vì không có thành xenlulozo cứng nên chúng bị vỡ tung, còn tế bào thực vật khi tế bào trương lên màng tế bào áp sát vào thành xenlulozo nên không bị vỡ. Câu 19: Có hai thành phần của tế bào thực vật mà khi chúng thay đổi cấu trúc đều làm thay đổi kích thước tế bào, đó là những thành phần nào? Cơ chế làm thay đổi cấu trúc tế bào của chúng? Trả lời: - Hai thành phần của tế bào thực vật mà khi chúng thay đổi cấu trúc đều làm thay đổi kích thước tế bào là: Không bào và thành tế bào. - Cơ chế làm thay đổi cấu trúc tế bào của 2 bào quan trên: + Không bào: Hút nước để tăng thể tích, không cần ATP. + Thành tế bào: Đứt liên kết hidro và giãn dài, cần ATP để hoạt hóa các bơm proton. Câu 20: Các tế bào động vật có lizoxom trong khi ở thực vật không có loại bào quan này. Loại bào quan nào tr
Tài liệu đính kèm:
- skkn_tich_hop_cac_cau_hoi_co_lien_quan_den_thuc_tien_doi_son.doc