SKKN Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trò chơi toán học lớp 1 - Mạch số học - góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán tại trường tiểu học Đông Vệ 2

SKKN Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trò chơi toán học lớp 1 - Mạch số học - góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán tại trường tiểu học Đông Vệ 2

 Thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2017 đến năm 2020, định hướng đến năm 2025" là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển bền vững của thành phố, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, làm ra nhiều của cải, vật chất cho cá nhân, gia đình và xã hội, đồng thời đạt được mục tiêu phấn đấu của Thành phố đến năm 2020 trở thành đơn vị anh hùng lao động trong thời kì đổi mới. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học hướng tới đào tạo con người mới XHCN có đức, có tài, phát triển toàn diện là nhiệm vụ không thể thiếu trong các nhà trường trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa hiện nay.

 Như chúng ta đã biết, trẻ em rất hiếu động, hồn nhiên, ham hiểu biết, hay bắt chước. Tâm lý học tiểu học cho thấy: Trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, vậy mà 6 tuổi các em đã bước vào học lớp 1, đây là một bước ngoặt đối với trẻ, một sự chuyển dịch từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập quả là một khó khăn rất lớn đối với trẻ.

 Để giảm nhẹ áp lực về học lý thuyết tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành, giáo dục thể chất, kỹ năng sống, đạo đức đối với học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư số 30/2014/TT- BGD ĐT ngày 28/8/2014, thông tư số 22/2016/TT- BGD ĐT ngày 22/9/2016 giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm, kiểm tra đánh giá. ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của học sinh để hướng dẫn giúp đỡ, đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.

 

doc 22 trang thuychi01 8260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trò chơi toán học lớp 1 - Mạch số học - góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán tại trường tiểu học Đông Vệ 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRÒ CHƠI TOÁN HỌC LỚP 1 - MẠCH SỐ HỌC – GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TOÁN 
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG VỆ 2
 Người thực hiện: Vũ Thị Thúy Hà
 Chức vụ: Hiệu trưởng
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đông Vệ 2
 SKKN thuộc lính vực (môn): Quản lý
THANH HÓA NĂM 2017A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2017 đến năm 2020, định hướng đến năm 2025" là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển bền vững của thành phố, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, làm ra nhiều của cải, vật chất cho cá nhân, gia đình và xã hội, đồng thời đạt được mục tiêu phấn đấu của Thành phố đến năm 2020 trở thành đơn vị anh hùng lao động trong thời kì đổi mới. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học hướng tới đào tạo con người mới XHCN có đức, có tài, phát triển toàn diện là nhiệm vụ không thể thiếu trong các nhà trường trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa hiện nay.
	Như chúng ta đã biết, trẻ em rất hiếu động, hồn nhiên, ham hiểu biết, hay bắt chước. Tâm lý học tiểu học cho thấy: Trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, vậy mà 6 tuổi các em đã bước vào học lớp 1, đây là một bước ngoặt đối với trẻ, một sự chuyển dịch từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập quả là một khó khăn rất lớn đối với trẻ.
 Để giảm nhẹ áp lực về học lý thuyết tăng cường giáo dục kỹ năng thực hành, giáo dục thể chất, kỹ năng sống, đạo đức đối với học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư số 30/2014/TT- BGD ĐT ngày 28/8/2014, thông tư số 22/2016/TT- BGD ĐT ngày 22/9/2016 giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm, kiểm tra đánh giá... ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của học sinh để hướng dẫn giúp đỡ, đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. 
Trong thực tế, học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 1 nói riêng phải tiếp cận với nhiều kiến thức mới lạ với tất cả các môn học, các em bắt đầu được khám phá những tri thức khoa học xã hội mà thời gian mỗi tiết học lại có hạn, đòi hỏi người giáo viên muốn đạt mục tiêu dạy học một cách xuất sắc thì phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trên cơ sở khai thác triệt để các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học”. 
Là một cán bộ quản lý của một trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa bản thân tôi nhận thấy rằng: Muốn đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Toán lớp Một nói riêng đòi hỏi người giáo viên không những phải nắm vững nội dung chương trình mà còn phải năng động, sáng tạo để vận dụng linh hoạt những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. 
Xuất phát từ những lý do, những điểm mới trên tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trò chơi toán học lớp 1 - mạch số học - góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán" tại trường tiểu học Đông Vệ 2 năm học 2015 - 2016 và tiếp tục áp dụng triển khai trong năm học 2016- 2017.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy- học môn Toán lớp 1 tại trường Tiểu học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trò chơi toán học lớp 1 - mạch số học - góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán" tại trường tiểu học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận; PP Điều tra; PP Thực nghiệm GD
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
 - Thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2017 đến năm 2020, định hướng đến năm 2025"
 - Thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư số 22/2016/TT- BGD ĐTngày 22/9/2016.
 - Phát huy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. 1 Về nội dung:
Chương trình Toán 1 là một bộ phận của chương trình toán tiểu học. Thực hiện những đổi mới về cấu trúc và nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới, quan tâm đúng mức đến đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của từng cá nhân học sinh. Thời lượng tối thiểu để dạy học toán 1 theo chương trình mới là 4 tiết/ tuần, mỗi tiết học 35 phút, một năm học gồm 140 tiết toán.
Nội dung chương trình toán 1 mạch số học bao gồm các chủ đề kiến thức sau:
a) Các số đến 10, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lượng (Nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu = (bằng), (lớn hơn).
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
b) Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị, giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản).
1.2. Phương pháp dạy học toán 1
Môn toán lớp 1 nằm trong hệ thống của môn toán tiểu học nên kế thừa và phát huy phương pháp dạy học truyền thống. Hiện nay có một số phương pháp dạy học thường được sử dụng là:
 Phương pháp trực quan.
 Phương pháp thực hành luyện tập.
 Phương pháp gợi mở vấn đáp.
 Phương pháp giảng giải minh họa (dùng hạn chế).
Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học toán tiểu học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, giáo viên cần chú ý mấy điểm sau:
+ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hoạt động:
- Học sinh phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ, tự chiếm lĩnh kiến thức mới và chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tăng cường thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức cũ.
- Áp dụng kiến thức mới trong sự đa dạng hóa và phong phú các bài tập thực hành luyện tập. 
+ Tổ chức hoạt động cho học sinh:
- Giáo viên xác định được kiến thức cần hình thành, chuẩn bị đồ dùng dạy học: Đồ vật, mô hình, hình vẽ, ký hiệu.Nêu ra các tình huống có vấn đề, hướng giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho mỗi học sinh được thao tác thật sự bằng tay trên các mô hình, đồ vật, quan sát các hình ảnh, ký hiệu
- Hướng dẫn học sinh mô tả thành lời các thao tác và kết quả thu được.
- Kiến thức đã được học cần phải tiếp tục củng cố qua thực hành luyện tập ở nhiều hình thức khác nhau (các dạng bài tập khác nhau).
+ Sử dụng sách giáo khoa Toán 1:
- Sách giáo khoa Toán 1 được viết theo hướng thiết kế các hoạt động cho học sinh. Mỗi bài học trong sách giáo khoa gồm 2 phần: Phần bài học và phần thực hành.
- Phần bài học nêu các tình huống, định hướng cho học sinh hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Phần thực hành là các bài tập củng cố được sắp xếp từ dễ đến khó tùy theo khả năng của học sinh có thể hoàn thành toàn bộ hay một phần bài thực hành ngay trong tiết học. Giáo viên cần khai thác triệt để sách giáo khoa, sử dụng sách giáo khoa như một đồ dùng dạy học toán để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập.
1.3. Ý nghĩa, tác dụng của trò chơi toán học:
Học sinh tiểu học luôn hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán. Đối với trẻ, trò chơi là phát hiện mới, kích thích tính tò mò, muốn tìm hiểu, khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” (J.Pia get) rất phù hợp với nhà trường tiểu học.
Trong quá trình dạy toán ở tiểu học, sử dụng trò chơi học tập có nhiều tác dụng như:
- Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học, làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập.
- Kích thích sự tìm tòi, tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình.
- Thông qua trò chơi, học sinh vận dụng kiến thức năng nổ, hoạt bát, kích thích trí tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách xử lý thông minh trong những tình huống phức tạp tăng cường khả năng vận dụng trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện đổi mới của xã hội.
- Trò chơi còn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như tình đoàn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm
2. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC
Sau khi ổn định nền nếp học tập của năm học 2016 - 2017 tôi đã tiến hành dự giờ thăm lớp, khảo sát chất lượng học sinh, trao đổi với giáo viên khối lớp 1, tìm hiểu kinh nghiệm, tài liệu giảng dạy ở trường tôi nhận thấy:
Kết quả khảo sát chất lượng học sinh:
Năm học 2016 - 2017:
Tổng số HS
HS hoàn thành ND bài học
HS có hứng thú học Toán
HS có khả năng tư duy sáng tạo
SL
%
SL
%
SL
%
167
126
75,4
56
33,5
35
20,9
Các hình thức tổ chức hoạt động trong giờ học toán còn đơn điệu, nghèo nàn. Việc tổ chức các trò chơi trong giờ học toán chưa thực sự chú trọng. Sở dĩ có tình trạng trên là do giáo viên chưa thấy hết ý nghĩa, tác dụng của trò chơi trong giờ học toán. Tài liệu nói về hình thức tổ chức trò chơi học tập còn hiếm. Một số tài liệu dự án có đưa ra hình thức tổ chức trò chơi phong phú song chưa sát thực. Một số giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm hay song chưa tổ chức hội thảo, chưa được nhân rộng, áp dụng.
Mặt khác giáo viên ít giành thời gian cho việc nghiên cứu các hình thức tổ chức trò chơi để phục vụ giờ học. Một vài giáo viên khối lớp 1 thường chủ quan cho rằng: Kiến thức lớp 1 dễ, đơn giản so với các lớp khác nên không cần nghiên cứu tổ chức các trò chơi học toán mà chỉ chuẩn bị chu đáo trong giờ thao giảng.
Nhìn chung các giờ dạy toán ở trên lớp, giáo viên chưa linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức dạy học phù hợp với nội dung và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh mà chỉ thiên về việc yêu cầu học sinh ghi nhớ tri thức, nắm phương pháp rồi tái hiện lại để giải quyết bài tập một cách máy móc, cứng nhắc, không gắn liền dạy học với ứng dụng thực tiễn, không tạo ra và duy trì sự hứng thú, tích cực học tập của học sinh.
Trò chơi được sử dụng trong giờ học tạo hứng thú cho các em, giúp các em yêu thích, say mê học tập song nếu không vận dụng thường xuyên và thích hợp thì thao tác của các em sẽ bỡ ngỡ, lúng túng.
Từ những nhu cầu thực tế đặt ra, tôi nhận thấy việc thiết kế trò chơi góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn toán nói chung và Tán lớp 1 nói riêng là rất cần thiết.
3. THIẾT KẾ VÀ CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRÒ CHƠI TOÁN HỌC LỚP 1 - MẠCH SỐ HỌC
1. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế trò chơi
1.1. Trò chơi phải phù hợp với đối tượng học sinh:
- Mỗi trò chơi phải củng cố một nội dung toán học cụ thể trong chương trình.
- Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kĩ năng học toán, phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo.
- Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (từ 5 – 7 phút, thích hợp với môi trường học tập).
- Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của học sinh, tạo không khí vui vẻ thoải mái.
- Trò chơi phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lóp 1. Tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp, phù hợp với mạch kến thức số học.
1. 2. Thực hiện trò chơi đúng lúc, đúng mức độ
- Đối với học sinh lớp 1 thì càng nên thiết kế các trò chơi trong các tiết học nói chung, học toán nói riêng, giáo viên phải nghiên cứu thiết kế trò chơi sao cho học sinh phải huy động các giác quan (tay cầm, mắt nhìn, tai nghe) và đặc biệt là vận dụng được các đồ dùng, phương tiện có sẵn của môn học (ở thư viện, của giáo viên, của học sinh).
- Các đồ dùng tự làm được giáo viên khai thác từ những vật liệu gần gũi xung quanh (vỏ hộp bánh kẹo, nắp chai, giấy, mặt nạ) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
- Không lạm dụng các trò chơi trong một tiết học. Học sinh thích vui chơi nhưng lại chóng chán, nếu ta sử dụng nhiều trò chơi trong 1 tiết học sẽ sinh ra nhàm chán, gây ồn ào dẫn đến hiệu quả tiết học không cao.
Từ những yêu cầu trên, tôi căn cứ vào nội dung kiến thức sách giáo khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi tiết học cũng như đối tượng học sinh, môi trường học tập ở đơn vị trường Tiểu học Đông Vệ 2 nơi tôi công tác để thiết kế các trò chơi trong giờ học toán lớp 1 – mạch số học và chỉ đạo giáo viên thực hiện.
2. Thiết kế các trò chơi toán học lớp 1 – mạch số học 
2.1. Trò chơi: “ Nối nhanh - nối đúng”
* Mục đích chơi: 
- Rèn kỹ năng thực hành so sánh các số trong phạm vi từ 1 đến 5.
- Rèn tính linh hoạt, khéo léo.
* Chuẩn bị: Tùy từng bài cụ thể, giáo viên chuẩn bị nội dung ghi khác nhau trong phiếu học tập hoặc bảng phụ. Học sinh: chuẩn bị bút màu.
 Ví dụ: Tiết 11: Bé hơn (dấu <) (Bài tập 5 trang 18 SGK)
- Giáo viên chuẩn bị một số phiếu, nội dung ghi giống nhau
2
5
4
3
<
2
<
4
<
3
<
1
 - Nối ð với số thích hợp (theo mẫu):
1
* Thời gian: 3 đến 5 phút
* Cách chơi: Thi đua giữa các nhóm
Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 5 em, giáo viên phát phiếu và yêu cầu các nhóm quan sát kỹ nội dung ghi trong phiếu, giáo viên phân tích cách chơi:
Nối mỗi ô vuông vào một hay nhiều số thích hợp. Chẳng hạn, có 1 < ð thì nối ô vuông với số 2, với số 3, với số 4, với số 5. Vì 1 < 2, 1 < 3, 1< 4, 1 < 5.
+ Cho học sinh suy nghĩ (1 phút), thống nhất cách nối, khi có hiệu lệnh “bắt đầu nối”. Các em lấy bút nối (lưu ý các số cùng nối vào một ô vuông dùng 1 màu, các ô vuông khác dùng màu khác nhau).
Khi có hiệu lệnh “dừng lại” thì các nhóm trưởng lên nộp phiếu.
Giáo viên cùng học sinh nhận xét, đánh giá từng phiếu, mỗi bài nối đúng ghi 10 điểm, nhóm nào nhiều điểm thì sẽ thắng. (Trò chơi có thể vận dụng tương tự trong tiết 12, bài tập 5 trang 20 SGK; tiết 15, bài tập 3 trang 25 SGK).
2. 2. Trò chơi: “Xếp hàng thứ tự”
* Mục đích chơi: Giúp học sinh củng cố kỹ năng sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại trong dãy số từ 1 đến 6.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 lá cờ hiệu (hai lá cờ màu khác nhau), các mảnh bìa (kích thước 8 x 10cm) trong mỗi mảnh bìa ghi các số 1, hoặc 2, hoặc 3, hoặc 4, hoặc 5, hoặc 6.
Ví dụ: Tiết 16: Số 6
Bài tập 3 trang 27 (sgk): Điền số thích hợp vào ô trống.
- Chọn đội chơi: 2 đội chơi, mỗi đội 6 em.
Tên các đội: Đội xanh và Đội đỏ (theo màu sắc của cờ hiệu).
* Thời gian chơi: 5 phút
* Cách chơi: 2 đội cử đại diện lên nhận và phát biển số cho mỗi bạn ở đội mình. Giáo viên yêu cầu 2 đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận được trong nhóm với nhau (1 phút).
- Quy ước: Khi cô giáo hô hiệu lệnh và giơ 2 lá cờ trên tay cô về 2 phía (sang ngang), lúc đó các em sẽ giơ biển lên cao và xếp mỗi đội 1 hàng ngang, điểm mốc từ chỗ cô giáo đứng. Khi cô đưa 2 lá cờ song song về phía trước thì các em tập hợp thành hàng dọc.
- Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau như: “Tập hợp theo thứ tự từ bé đến lớn”; “tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé”. Sau 3, 4 lần xếp hàng có thể đổi biển của các em trong đội rồi tiếp tục chơi.
- Bạn thư ký ghi kết quả và tổng điểm.
Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự, xếp nhanh, không ồn ào, lộn xộn ghi 10 điểm; xếp chậm, không thẳng hàng, mất trật tự trừ 2 điểm. Đội nào xếp hàng sai không ghi điểm.
Sau 5 phút kết thúc trò chơi, đội nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc.
* Trò chơi sử dụng tương tự ở các tiết: tiết 17 (bài tập 3 trang 29 sgk), tiết 18 (bài tập 3 trang 31 sgk), tiết 21 (bài tập 4 trang 37 sgk), tiết 23 (bài tập 3, 4 trang 41 sgk), tiết 24 (bài 4 trang 42 sgk).
2.3. Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng ? ”
* Mục đích chơi:
- Rèn kỹ năng so sánh các số trong phạm vi 10.
- Rèn kỹ năng nhanh mắt, nhanh tay.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 bảng phụ có ghi sẵn nội dung sau: (nội dung ghi trong 2 bảng phụ giống nhau).
Ví dụ: Bài tập 5 (tiết 21 trang 37 sgk)
Khoanh vào số lớn nhất (theo mẫu)
a) 	4,	2,	7	Phiếu 
b) 	8,	10,	9
c) 	6,	3,	5	
* Thời gian: 2 đến 3 phút
* Cách chơi: Chơi theo nhóm, mỗi nhóm 2 em xếp thành 2 hàng dọc, các nhóm lên nhận phiếu; các em quan sát xem mình sẽ làm bài nào và sẽ khoanh vào số nào? (1 phút).
- Khi cô giáo hô “bắt đầu”, lần lượt từng bạn trong nhóm lên khoanh vào số lớn nhất phần bài của mình (nhóm mình), bạn thứ nhất làm xong nhanh chóng quay xuống, bạn thứ 2 lên làm. (Học sinh dưới lớp cổ vũ động viên). Hết thời gian, cô giáo hô “dừng lại”. Lúc này cô giáo cùng học sinh dưới lớp tính điểm. Mỗi bài khoanh đúng và đẹp ghi 10 điểm, nhóm nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc. Trong trường hợp cả 2 đội đều đúng thì đội nào khoanh đẹp hơn, nhanh hơn sẽ thắng.
2.4. Trò chơi: “Tìm bạn thân”
* Mục đích chơi:
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện phép cộng.
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, nhẩm nhanh và tinh mắt.
* Chuẩn bị chơi:
- Giáo viên chuẩn bị 6 tấm bìa có kích thước 10 x 15cm, có dây đeo, mỗi tấm thẻ ghi một phép tính hoặc 1 kết quả tương ứng với phép tính.
Ví dụ: Tiết 25: Phép cộng trong phạm vi 3
Bài tập 3: Nối phép tính với số thích hợp (trang 44 – sgk)
Nội dung ghi thẻ như sau:
1 + 1
2 + 1
1 + 2
2
3
3
* Thời gian chơi: 3 đến 5 phút
* Cách chơi: Chọn đội chơi gồm 6 em, cho học sinh tập hợp thành vòng tròn, các em đeo thẻ trước ngực. Mỗi em quan sát nội dung ghi trong thẻ của mình, của bạn, tính nhẩm kết quả hoặc tìm phép tính tương ứng với kết quả ghi trong thẻ của mình (cho học sinh quan sát, suy nghĩ 1 phút).
- Yêu cầu cả lớp cùng hát với đội chơi bài “tìm bạn thân” (lời 1)
“Nào ai ngoan, ai xinh ai tươi
Nào ai yêu những người bạn thân
Tìm đến đây ta cầm tay – múa vui nào.”
Các em vừa hát vừa đi theo vòng tròn, kết hợp vỗ tay. Khi hát đến câu “Tìm đến đây, ta cầm tay” các em phải nhanh chóng tìm bạn có kết quả hoặc phép tính tương ứng của mình thì cầm tay nhau và hát – múa theo lời ca. Những ai tìm đúng, tìm nhanh bạn mình nhất thì được ghi 10 điểm. Bạn nào tìm sai thì sẽ nhẩm lại tìm đúng bạn mình.
 Sau một lượt, giáo viên đổi thẻ lẫn lộn để các em tiếp tục chơi hoặc nhóm khác chơi.
 (Trò chơi có thể sử dụng tương tự ở các tiết 77, bài tập 4, tiết 92 bài tập 4 trang 130, tiết 111 bài tập 3 trang 157, tiết 114 bài tập 5 trang 160 sgk toán 1).
2.5. Trò chơi: “Giành cờ chiến thắng” 
* Mục đích chơi:
- Củng cố kĩ năng thực hiện phép tính cộng trừ
- Luyện cách xử lý linh hoạt tính nhẩm nhanh.
* Chuẩn bị chơi:
- Giáo viên chuẩn bị một số phiếu học tập (nội dung ghi trong các phiếu giống nhau).
Ví dụ: Tiết luyện tập (tiết 39 trang 60 sgk).
+ 2
- 3
+ 0
- 1
+ 2
3
(Các phiếu này ứng với trường hợp mỗi dãy bàn có 5 em)
*Thời gian chơi: 3 đến 5 phút
*Cách chơi: Trò chơi này có thể tổ chức cho cả lớp cùng chơi, hình thức chơi theo nhóm, mỗi nhóm là 1 dãy 5 em từ trên xuống chơi theo kiểu tiếp sức.
Giáo viên phát cho học sinh ngồi đầu dãy mỗi em 1 phiếu (có ghi nội dung như trên).
Học sinh ngồi dãy đầu làm phép tính đầu tiên (3 + 2) viết kết quả (5) vào hình tròn liền sau nó, rồi nhanh chóng chuyển phiếu cho bạn thứ 2 trong dãy để tính tiếp, cứ tiếp tục như vậy cho đến học sinh cuối cùng trong dãy.
Nếu nhóm nào về đích trước (làm nhanh và đúng) sẽ thắng cuộc, giành được cờ chiến thắng nhận được phần thưởng.
Ví dụ: Thưởng bông hoa điểm 10, tràng vỗ tay
Trường hợp các nhóm cùng xong một lúc thì đội nào có kết quả đúng, trật tự khi chơi sẽ thắng.
(Trò chơi có thể thực hiện ở cuối các tiết dạy tính cộng hoặc tính trừ, tiết luyện tập kế tiếp sau đó.)
2.6. Trò chơi : “Vòng tròn số ?”
(Sưu tầm trong cuốn “Trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức toán ở tiểu học” của Trần Ngọc Lan).
* Mục đích chơi:
- Luyện tính nhẩm các phé

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_thiet_ke_va_chi_dao_to_chuc_thuc_hien_tro_choi_toan_hoc.doc