SKKN Một số giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia ở trường Tiểu học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa

SKKN Một số giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia ở trường Tiểu học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo, trong đó chú trọng đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD & ĐT.

 Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục & đào tạo, với phương châm đầu tư cho giáo dục là đầu cho phát triển. Trong những năm qua, Các địa phương trong Tỉnh nói chung, thành phố Thanh Hóa nói riêng đã có nhiều giải pháp để phát triển giáo dục đào tạo trong đó có giải pháp là đẩy mạnh việc xây dựng trường chuẩn quốc gia ( CQG) theo quy định tại thông tư số 59/ 2012/TT-BGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo với 5 tiêu chuẩn là: Tổ chức và quản lý nhà trường; Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học; Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đến Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục đào tạo. Để xây dựng được trường học đạt chuẩn, một trong những tiêu chuẩn quan trọng, khó thực hiện nhất là tiêu chuẩn thứ 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

 Xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường Đông Vệ ( Nhiệm kỳ 2015 – 2020) và Nghị quyết chi bộ trường Tiểu học Đông Vệ 2 ( Nhiệm kỳ 2015 - 2017) khẳng định việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ quan trọng có tính chất chiến lược nhằm phát triển giáo dục của địa phương. Từ Nghị quyết đó nhà trường đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, xây dựng kế hoạch cụ thể gắn với 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác quy hoạch, công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.

Sau 4 năm triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng, nhà trường đã được công nhận là trường chuẩn quốc gia mức độ 2 ( Tháng 8 năm 2017).

Với cương vị là phó hiệu trưởng được giao nhiệm vụ phụ trách lĩnh vực cơ sở vật chất nhà trường, trong những năm qua tôi đã làm tốt công tác tham mưu cho Hiệu trưởng về việc thực hiện tiêu chuẩn 3 đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia.

Qua thực tế đã làm tôi xin đúc kết kinh nghiệm “Một số giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia ở trường Tiểu học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa ”

 

doc 16 trang thuychi01 8915
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia ở trường Tiểu học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. NỘI DUNG
2
2.1. Vai trò của cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đối với sự phát triển giáo dục
2
2.2.Thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị hiện nay ở trường Tiểu học Đông Vệ 2, thành phố Thanh Hoá.
3
2.3. Một số giải pháp chủ yếu đã thực hiện để xây dựng trường chuẩn quốc gia
5
2.4. Kết quả đạt được 
11
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
12
3.1. Kết luận
12
3.2. Kiến nghị
13
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo, trong đó chú trọng đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD & ĐT. 
 	Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục & đào tạo, với phương châm đầu tư cho giáo dục là đầu cho phát triển. Trong những năm qua, Các địa phương trong Tỉnh nói chung, thành phố Thanh Hóa nói riêng đã có nhiều giải pháp để phát triển giáo dục đào tạo trong đó có giải pháp là đẩy mạnh việc xây dựng trường chuẩn quốc gia ( CQG) theo quy định tại thông tư số 59/ 2012/TT-BGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo với 5 tiêu chuẩn là: Tổ chức và quản lý nhà trường; Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học; Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đến Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục đào tạo. Để xây dựng được trường học đạt chuẩn, một trong những tiêu chuẩn quan trọng, khó thực hiện nhất là tiêu chuẩn thứ 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
 Xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường Đông Vệ ( Nhiệm kỳ 2015 – 2020) và Nghị quyết chi bộ trường Tiểu học Đông Vệ 2 ( Nhiệm kỳ 2015 - 2017) khẳng định việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ quan trọng có tính chất chiến lược nhằm phát triển giáo dục của địa phương. Từ Nghị quyết đó nhà trường đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, xây dựng kế hoạch cụ thể gắn với 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác quy hoạch, công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Sau 4 năm triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng, nhà trường đã được công nhận là trường chuẩn quốc gia mức độ 2 ( Tháng 8 năm 2017).
Với cương vị là phó hiệu trưởng được giao nhiệm vụ phụ trách lĩnh vực cơ sở vật chất nhà trường, trong những năm qua tôi đã làm tốt công tác tham mưu cho Hiệu trưởng về việc thực hiện tiêu chuẩn 3 đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia.
Qua thực tế đã làm tôi xin đúc kết kinh nghiệm “Một số giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia ở trường Tiểu học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa ” 
1.2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở trường Tiểu học Đông Vệ 2; trên cơ sở đó đề xuất, triển khai thực hiện một số giải pháp phù hợp để phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường..
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng kết được một số giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia ở trường Tiểu học Đông Vệ 2, thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả
 Phương pháp đối chiếu
 	Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG
2.1. Vai trò của cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đối với sự phát triển giáo dục
Hoạt động giáo dục đào tạo là một hoạt động sản xuất xã hội đặc thù, chất lượng, hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố cơ bản đóng vai trò quyết định thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục là cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học và giáo dục. 
Trong quá trình giáo dục, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng sư phạm của người Thầy ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của người thầy không ngừng phát triển, hàm lượng trí tuệ của lao động ngày càng cao. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính yếu. Với ý nghĩa đó, người thầy là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của quá trình giáo dục.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị tham gia vào quá trình Dạy - Học với tư cách là yếu tố bổ trợ cho sự kết hợp giữa người Dạy với người Học và giữa tri thức với kỹ năng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị do con người sáng tạo ra, “là sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa”, nó “nhân” sức mạnh của người thầy trong quá trình giáo dục. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (CSVC-TTB) luôn là yếu tố động nhất. Vì, cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế kỹ thuật, CSVC-TTB không ngừng được cải tiến và hiện đại hoá. 
Cơ sở vật chất là toàn bộ những điều kiện, phương tiện, trang thiết bị, phục vụ cho tổ chức hoạt động dạy- học và giáo dục để tạo ra chất lượng và hiệu quả giáo dục. 
Đối với hoạt động dạy học trong các trường học, trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên cùng các phương tiện dạy học, điều kiện cơ sở vật chất tạo ra môi trường giáo dục. Đây là những thành tố cơ bản quyết định chất lượng, hiệu quả của mọi cơ sở giáo dục và đào tạo. Ngày nay do điều kiện kinh tế, kỹ thuật tăng lên, nên chúng ta càng phải chú trọng tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ công tác dạy và học. 
 CSVC trường học là toàn bộ trường lớp, phòng ốc, thiết bị đồ dùng, cảnh quan khuôn viên, sân chơi bãi tập,  có vai trò rất quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Việc xây dựng, nâng cấp, bổ sung CSVC là việc làm thường xuyên hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế. Đó không phải việc của riêng cá nhân hay tổ chức nào mà là của toàn xã hội.
 Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Giáo dục là lĩnh vực nhạy cảm nhất của xã hội, luôn có tác động cả hai mặt đối với đời sống chính trị, xã hội của đất nước. Trong giáo dục, cơ sở vật chất ( CSVC) truờng lớp là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đặc biệt trong việc xây dựng trường đạt CQG, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một trong năm tiêu chí bắt buộc. Vì vậy công tác xã hội hoá giáo dục nếu làm tốt thì việc xây dựng cơ sở vật chất sẽ có nhiều thuận lợi và trái lại. Điều đó luôn phù hợp phương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm".
 Điều 3 trong Điều lệ trường Tiểu học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học ngoài công tác tổ chức, quản lý dạy học, quản lý GV và HS, có quy định " phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục". Nhà trường phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể ở địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh (BĐD CMHS), các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm:
 Thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà trường; các biện pháp giáo dục học sinh và quan tâm, giúp đỡ học sinh cá biệt.
 Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng góp phần xây dựng CSVC, thiết bị giáo dục của nhà trường, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, TDTT phù hợp với lứa tuổi.
2.2.Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện nay ở trường Tiểu học Đông Vệ 2, thành phố Thanh Hoá.
 	Trường Tiểu học Đông Vệ 2 được thành lập năm 1989, trường đóng trên địa bàn của khu phố Hải Thượng Lãn Ông, khuôn viên, diện tích chật hẹp đường vào ngõ ngách, quanh co.
	Tháng 10 năm 2013, trường được chuyển về khu Đô thị Nam thành phố mặt bằng 530. Học sinh của trường ở khu vực 9 khối phố gồm: Hải Thượng Lãn Ông, Quang Trung 1 đến Quang Trung 3, Ngọc Dao, Quảng Xá 3, Đông Phát 1 và Đông Phát 2. Trường Tiểu học Đông Vệ 2 là một trong 45 trường tiểu học công lập của thành phố Thanh Hóa do phòng giáo dục và đào tạo thành phố trực tiếp quản lý. Quy mô nhà trường ngày một tăng về số lớp và số học sinh.
Năm học
Số lớp
Số học sinh
Tăng ( giảm)
2013-2014
12
365
2014-2015
13
431
 Tăng 66 HS 
2015-2016
17
564
Tăng 133 học sinh
2016-2017
18
676
Tăng 112 học sinh
2017-2018
21
855
Tăng 179 học sinh
2.2.1. Về cơ sở vật chất: 
 Về diện tích đất quy hoạch: 5537 m2 , sân chơi rộng 949 m2 , sân tập thể dục 733,5 m 2 
 	Khối các công trình xây dựng: 18 phòng học, một khu nhà hiệu bộ diện tích 570 m2 với đầy đủ các phòng chức năng gồm 12 phòng (Hội trường, phòng truyền thống, phòng Ban giám hiệu, phòng Tin học, phòng thiết bị, phòng y tế, phòng tài vụ...), một nhà tập đa năng với diện tích 300 m2, một nhà ăn bán trú 200 m2 và bếp nấu. 
2.2.2. Về trang thiết bị dạy học:
Trường có 1 phòng máy vi tính với 30 máy, 8 máy tính xách tay, 18 bộ máy chiếu phục vụ giảng dạy và học tập; 4 bộ dùng cho công tác quản lý và bộ phận kế toán.
Trường có thư viện, phòng đọc diện tích 80,5 m2 có đủ 4 loại Sách: 
Sách tham khảo: 1520 cuốn
Sách giáo khoa: 569 cuốn
Sách nghiệp vụ: 423 cuốn
Sách thiếu nhi: 830 cuốn
Tổng số là: 3342 cuốn
Bình quân: 4,9 cuốn/ Giáo vên và học sinh.
Bộ đồ dùng tối thiểu phục vụ dạy học đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT, Cụ thể:
 	 Số đồ dùng dạy học tối thiểu: 1 bộ/lớp;
 	Số bộ tài liệu dạy học ở khối lớp 1: 6 bộ; lớp 2: 4 bộ; lớp 3: 5 bộ; lớp 4: 3 bộ; lớp 5: 3 bộ.
 	 Giáo viên có bộ đồ dùng cần thiết (thước kẻ, giấy, bút)
 	 Giáo viên có đủ sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn giảng dạy 
 	 100% học sinh có đủ SGK và đồ dùng học tập
 	Thiết bị phục vụ dạy học và thiết bị dạy học tự làm được sử dụng hiệu quả cao và được tăng cường bổ sung hàng năm.
	Thư viện đã đạt thư viện chuẩn.	
*Ưu điểm
 	 Trong những năm học qua nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND phường, thành phố Thanh Hóa, sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các nhà tài trợ và đặc biệt là sự ủng hộ nhiệt tình của Cha mẹ học sinh tự nguyện hỗ trợ đóng góp mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học, nhà trường cũng đã vận động các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư tạo điều kiện giúp đỡ vật chất và tinh thần cho nhà trường như: mua máy chiếu, đồ dùng dạy học, trang thiết bị cho học sinh bán trú, trang trí băng zôn, khẩu hiệu cho các phòng học với số tiền hàng trăm triệu đồng mỗi năm: 
 	Có sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, sự phối hợp có hiệu quả của Ban chấp hành Công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội trong trường để thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của Chi bộ, của chính quyền, của Công đoàn đề ra.
 	Tập thể hội đồng sư phạm đoàn kết, nhất trí, có tinh thần trách nhiệm với mọi công tác được nhà trường phân công, đóng góp công sức để xây dựng nhà trường ngày một khang trang, thân thiện, vững mạnh.
	Nhà trường có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở khu đô thị mới, dân số tăng cơ học nhanh.
 	Nhà trường đã được công nhận là trường chuẩn Quốc gia mức độ 2
 * Hạn chế
Trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu; Nội thất phục vụ cho các phòng chức năng còn hạn chế như trang thiết bị nghe, nhìn, máy chiếu, loa đài ở các phòng học đã gần hết thời gian bảo hành nên dần bị hư hỏng.
Các khối phòng chức năng, phòng học cơ bản và phòng học đặc thù còn thiếu.
Nguyên nhân của những hạn chế
 	Nguyên nhân Khách quan: Nguồn lực đầu tư cho nhà trường để tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế, nhu cầu học tập của con em thuộc khu vực địa bàn và giáp ranh tăng cao nên chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục.Những mâu thuẫn, bất cập, mất cân đối giữa yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo nhanh với mức độ đầu tư còn thấp; giữa mục tiêu của xã hội với kết quả giáo dục & đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng, giữa yêu cầu giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục với các chỉ tiêu điều kiện đảm bảo như đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, nguồn tài chính cho giáo dục.
 Nguyên nhân chủ quan: Một bộ phận đội ngũ nhà giáo chưa kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục. Kỹ năng sư phạm và công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, phụ huynh tham gia tích cực công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế. Do vậy việc huy động các nguồn lực chưa đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra.
2.3. Một số giải pháp chủ yếu đã thực hiện để xây dựng trường chuẩn quốc gia.
 2.3.1.Tăng cường công tác tham mưu, chủ động đề xuất với các cấp lãnh đạo đặc biệt là UBND thành phố và Đảng ủy, HĐND, UBND phường, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn Phường.
	Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch theo lộ trình phấn đấu đạt 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia, từng bước tranh thủ sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, sự đồng thuận của cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn vận động ủng hộ tự nguyện vật lực, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học.
Xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền là hết sức quan trọng, quyết định sự đầu tư CSVC cho nhà trường và tạo cơ chế cho công tác XHH giáo dục ở điạ phương được triển khai thuận lợi.
 Để thực hiện được việc này, trước hết cấp ủy, chi bộ bàn bạc, xác định mục tiêu và hướng đi cho nhà trường trong thời gian cụ thể. Sau khi xây dựng được nghị quyết, Ban giám hiệu nhà trường tổ chức triển khai đến toàn thể CBGV, NV trong các cuộc họp hội đồng, các tổ chức trong nhà trường để mọi người được tham gia, đóng góp ý kiến xây dựng thành kế hoạch chung của nhà trường. Chúng tôi xác định CSVC là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học và xây dựng nhà trường đạt CQG. Chính vì vậy vấn đề quy hoạch tổng thể nhà trường là việc đầu tiên cần làm.
 Trên cơ sở nhất trí của cấp ủy, chi bộ và toàn thể CBGV, NV nhà trường, chúng tôi đã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về định hướng xây dựng, quy hoạch tổng thể khuôn viên trường.
 Sau khi được sự nhất trí của cấp ủy, chính quyền địa phương chúng tôi đã tổ chức hội nghị triển khai quy hoạch tổng thể nhà trường, giao cho tổ chức, cá nhân (là CBGV nhà trường) tiến hành vẽ sơ đồ quy hoạch.
 Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc xây dựng, cải tạo và nâng cấp CSVC, khuôn viên trường. 
Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn, tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, nhân dân để mọi người hiểu được mục đích, ý nghĩa, bước đi của nhà trường trong việc xây dựng và giữ vững danh hiệu trường chuẩn Quốc gia tạo điều kiện cho phát triển giáo dục toàn diện.
 	Tăng cường giáo dục và quán triệt các nội dung thực hiện một cách khoa học và thống nhất từ công tác lãnh đạo đến các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; 
2.3.2.Tăng cường công tác quản lý quy hoạch và khai thác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và xây dựng các khối công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, phòng giáo dục và đào tạo về công tác thiết kế xây dựng các hạng mục công trình, đảm bảo phù hợp để phục vụ cho việc khai thác sử dụng đạt hiệu quả; Tham gia việc giám sát quá trình xây dựng đảm bảo tiến độ và chất lượng.
Tham mưu và tổ chức thực hiện việc mua sắm trang thiết bị dạy học đảm bảo thiết thực hiệu quả tránh lãng phí. 
Phối kết hợp với các cơ quan chức năng tăng cường giám sát việc sử dụng vốn hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí.. tạo niềm tin trong nhân dân.
Chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện và kiểm tra thường xuyên việc khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm phục vụ cho công tác dạy và học đạt chất lượng.
2.3.3. Công khai và dân chủ trong đơn vị, với Ban đại diện cha mẹ học sinh quá trình bổ sung, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
Để công tác xây dựng cơ sở vật chất đạt hiệu quả cao, một vấn đề hết sức quan trọng đó là công khai dân chủ. Mọi vấn đề khi đưa ra bàn bạc cũng như tiến hành đều phải hết sức minh bạch và được công khai, có kiểm tra chặt chẽ và rất cụ thể, chi tiết. Đặc biệt là vấn đề tài chính phải rạch ròi, tránh việc tư túi "Thương mại hoá" trong giáo dục, tạo uy tín đối với nhân dân địa phương cũng như các cấp lãnh đạo và bản thân phải là người trọng tài hết sức công tâm trong điều hành công việc.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, thực hiện “3 công khai” theo thông tư 09 trong trường học đó là Công khai về chất lượng giáo dục, Công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục: Về đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, về cơ sở vật chất; Công khai tài chính. Bám sát vào các thông tư, nghị định đã ban hành để thực hiện. Tổ chức công khai vào các buổi họp hội đồng, họp ban chấp hành cha mẹ học sinh theo tháng, quý. Giải pháp này đã đem lại thành công trong quá trình huy động các nguồn lực. 
2.3.4.Tiết kiệm các nguồn chi trong đơn vị, mua sắm trang thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất
Sau khi Phòng Tài chính kết hợp với Phòng Giáo dục và đào tạo phân
nguồn ngân sách sự nghiệp giáo dục trong năm về đơn vị. Chúng tôi tổ chức họp Ban Giám hiệu mở rộng thông báo nguồn và lên kế hoạch chi thật cụ thể đến từng nhóm nguồn, kế hoạch chi cho từng tháng. Ngoài những Nhóm nguồn thuộc chế độ con người, chúng tôi cân đối điều chỉnh, tiết kiệm chi ở Nhóm 2 và Nhóm 4. Đưa ra bàn bạc và được sự đồng tình nhất trí của Ban Giám hiệu, Ban chấp hành Công đoàn trường. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị. Chúng tôi yêu cầu kế toán thông báo cho toàn thể Hội đồng được biết, công khai tài chính vào các tháng cuối quý. 
Chính vì cách chi tiêu tương đối hợp lý chúng tôi đã tiết kiệm chi mua sắm, bổ sung được tương đối như: Thay toàn bộ đường dây điện, đóng mới biểu bảng văn phòng, mua bàn ghế văn phòng, bộ Bàn ghế tủ phòng Hiệu trưởng, bộ Bếp ga phục vụ nấu ăn cho học sinh, Máy tính bàn, máy tính laptop, Màn chiếu,... trị giá: hơn 100 triệu đồng.
2.3.5. Huy động tốt các nguồn lực, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tranh thủ sự ủng hộ của Cha mẹ học sinh cho sự nghiệp giáo dục
 Tham mưu cho phòng tài chính – kế hoạch, cho UBND, HĐND thành
 phố quyết định phân bổ ngân sách nhà nước cho giáo dục sát với thực tế và linh hoạt điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
 Tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục: 
 Tích cực khai thác nội lực từ các nguồn hỗ trợ đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh để tu sửa, nâng cấp, sắm mới trang thiết bị dạy học, xây dựng các phòng chức năng đạt chuẩn, nối mạng Internet với trang thiết bị hiện đại.
 Tuyên truyền rộng rãi, nâng cao nhận thức cho mọi người về quan điểm phát triển giáo dục của Đảng, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Cùng với các ngành, các đoàn thể chính trị xã hội tham gia phát triển giáo dục và đào tạo.
	 Vận động phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
 Mở rộng quỹ khuyến học, quỹ hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó và tăng cường mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành, doanh nghiệp các tổ chức KT - XH tạo điều kiện để giám sát các hoạt động giáo dục, góp ý kiến cho hoạt động phát triển giáo dục của nhà trường. 
 Tăng cường công tác xã hội hóa, vận động phụ huynh, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ, huy động các nguồn lực mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, thư viện chuẩn.
Tranh thủ sự tham gia ủng hộ của cha mẹ học sinh (CMHS) nhà trường, trung tâm là ban đại diện (BĐD) CMHS là lực lượng quan trọng và gần gũi nhà trường nhất. Đây là nhân tố quan trọng, nếu biết phát huy sẽ là cầu nối giữa nhà trường với cộng đồng và góp phần không nhỏ vào việc xây dựng và phát triển nhà trường trong cơ chế xã hội hóa giáo dục “ Nhà nước và nhân dân cùng làm" như hiện nay. CMHS, BĐD CMHS là lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường, một đối tác trong việc xã hội hoá (XHH) giáo dục của nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Vì vậy, để làm tốt công tác huy động, phối hợp với hội CMHS trong việc xây dựng CSVC 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_ve_tang_cuong_co_so_vat_chat_trang_thi.doc