SKKN Tạo hứng thú học Tin 11 qua hệ thống bài tập tích hợp chương II và chương III

SKKN Tạo hứng thú học Tin 11 qua hệ thống bài tập tích hợp chương II và chương III

Tin học là một môn học không còn mới ở các trường phổ thông tuy nhiên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với môn học này. Đặc biệt ở chương trình lớp 11 học lập trình là một nội dung mới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm, thuật ngữ, cấu trúc dữ liệu, ngôn ngữ lập trình học sinh mới được tiếp xúc lần đầu. Do đó, học sinh dễ mắc sai lầm khi lập trình giải quyết các bài toán.

Học ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó giúp học sinh hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt động cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính. Qua đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này. Tuy nhiên, với học sinh khối 11 khi học tin học đa số các em thấy khó khăn. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn mà học sinh thường gặp là rất phong phú nhưng có thể thấy một số nguyên nhân chính sau đây:

+ Khó khăn khi xác định bài toán.

 + Rất khó liên hệ phương pháp giải một số bài toán trong Toán học hay Vật lý với thuật giải trong tin học.

 

docx 19 trang thuychi01 7004
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tạo hứng thú học Tin 11 qua hệ thống bài tập tích hợp chương II và chương III", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...2
1.1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................4
2.2. Thực trạng.....................................................................................................4
2.3.Các giải pháp .................................................................................................4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................17
3.1. Kết luận.......................................................................................................17
3.2. Kiến nghị ....................................................................................................18
 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Tin học là một môn học không còn mới ở các trường phổ thông tuy nhiên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với môn học này. Đặc biệt ở chương trình lớp 11 học lập trình là một nội dung mới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm, thuật ngữ, cấu trúc dữ liệu, ngôn ngữ lập trình học sinh mới được tiếp xúc lần đầu. Do đó, học sinh dễ mắc sai lầm khi lập trình giải quyết các bài toán. 
Học ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó giúp học sinh hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt động cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính. Qua đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này. Tuy nhiên, với học sinh khối 11 khi học tin học đa số các em thấy khó khăn. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn mà học sinh thường gặp là rất phong phú nhưng có thể thấy một số nguyên nhân chính sau đây:
+ Khó khăn khi xác định bài toán.
	+ Rất khó liên hệ phương pháp giải một số bài toán trong Toán học hay Vật lý với thuật giải trong tin học. 
	Qua nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn Tin học là một việc làm rất cần thiết. Trên thực tế tôi thấy học sinh thường yêu thích các môn tổ hợp thi Đại học như Toán, Lý, Hóa, Sinh,... Do vậy, tôi đặt ra câu hỏi sao không vận dụng Tin học 11 để lập trình giải các bài toán trong Toán học hay Vật lý mà các em yêu thích. Từ đó các em có thể nhìn thấy và nhận ra ngay ứng dụng của Tin học 11. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “TẠO HỨNG THÚ HỌC TIN 11 QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP CHƯƠNG II VÀ CHƯƠNG III”, để tạo cho các em niềm đam mê và hứng thú khi học lập trình.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
	- Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông, đặc biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11.
	- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung và môn Tin học nói riêng.
	- Khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin học của học sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những ứng dụng đơn giản, cụ thể, gần gũi, thiết thực của lập trình thông qua các bài tập tích hợp với môn Toán, Vật lý.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa Toán lớp 10 nâng cao, sách Vật lý 11 nâng cao phù hợp với nội dung kiến thức của chương II và chương III của Tin học 11.
- Năm học 2018 - 2019 tôi được phân công giảng dạy tại các lớp 11B1,11B2, 11B3 và tôi đã áp dụng hệ thống bài tập này với các em học sinh khối 11 trường THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, qua hệ thống bài tập này tôi dạy cho các em biết và thấy được việc xây dựng thuật toán giải các bài toán mà các em yêu thích trên máy tính không phải là khó, để các em thực sự yêu thích và đam mê lập trình Tin học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí, Hóa, Sinh. Trong đó môn Toán là môn học cơ sở cho sự phát triển tư duy lập trình trong Tin học.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ lập trình Pascal. Sự hoạt động tuần tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình.
- Dựa vào phân tích, đánh giá mức độ học sinh hiểu vận dụng, giải được các bài toán trong các môn học khác, để từ đó xây dựng, giới thiệu các bài toán phù hợp với từng đối tượng học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
	Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
	Tuy nhiên với kiến thức ban đầu về ngôn ngữ lập trình Pascal của chương trình tin học 11, theo tôi nghĩ nên tạo hứng thú cho học sinh khi bắt đầu học lập trình. Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích, không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt môn học đó. Chính vì vậy, từ các môn học như Toán, Vật lý mà học sinh yêu thích tôi chuyển sang các yêu cầu lập trình ở Tin học để các em thấy được sự gần gũi, mối liên hệ giữa các môn học này và tạo cho các em bước đầu sự đam mê về lập trình.
2.2. Thực trạng:
Đối với Tin học 10 và Tin học 12 thì tính ứng dụng của môn học trong thực tế các em dễ dàng nhìn thấy và thực hiện được luôn. Còn với Tin học 11 thuộc về lĩnh vực lập trình, khó có sản phẩm để các em nhìn thấy. Hơn thế việc tư duy thuật toán cũng là một nội dung khó đối với các em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh không thích và học kém môn học này. 
Sau nhiều năm giảng dạy với các ví dụ và bài tập được giới thiệu ở chương II và chương III trong sách giáo khoa Tin học 11 tôi thiết nghĩ mình nên xây dựng thêm một số bài tập Toán, Vật lí cơ bản để học sinh có mối liên hệ giữa các môn học để các em nhìn thấy những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc giải các bài tập Toán, Vật lí trên máy tính. Từ đó tạo cho các em hứng thú và sẽ nhận ra việc học Tin học lập trình không quá khó và yêu thích môn học này.
2.3. Các giải pháp:
Ở những bài đầu của sách giáo khoa Tin học 11 đầu là những bài giới thiệu tổng quan về ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập trình học sinh sẽ cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Tôi thiết nghĩ cũng giống như môn Toán, Lí, Hóa để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì mới vận dụng để làm bài được. Nên những bài này khi dạy tôi luôn luôn nhấn mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì mới vận dụng lập trình được ở những nội dung sau. 
Bước đầu tiếp cận với lập trình là rất quan trọng, giáo viên dẫn dắt vấn đề thật đơn giản, gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Khi dạy chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những kiến thức cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình. Trong lúc học giáo viên nên lồng ghép những câu như “Tin học cũng như Toán, như Lý. Để viết được chương trình các em cần nhớ cú pháp, câu lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ công thức để vận dụng”.
A. BÀI TẬP TÍCH HỢP CHO CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN
Khi học chương II là ta có thể vận dụng kiến thức Toán học, Vật lý vào để làm một số bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các tiết dạy lí thuyết. Đến mỗi phần tương ứng nên cho học sinh xem những gì mà máy tính làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài để các em tự mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng của lập trình trong quá trình học.
Kiến thức trọng tâm của chương II giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
Chương trình thường gồm hai phần : Khai báo, thân
- Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program, Uses, Var, Const, Begin, End.
- Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word, Real, Char, Boolean..
- Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ.
- Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos.
- Hai lệnh nhập, in dữ liệu : Read,Readln, Write, Writeln.
Và ở chương II này tôi xin gửi tới một số bài tập tích hợp ở môn Toán và Vật lý như sau:
Bài 15/64 SGK Hình 10 – Nâng cao
	Cho tam giác ABC có a=12, b=13, c=15. Hãy viết chương trình tính CosA.
Để viết được chương trình bài này học sinh cần biết áp dụng hệ quả của định lý Cosin: CosA = . Từ đó, ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán trong chương trình là sẽ tính được yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết quả ra màn hình. 
Chương trình
Program Bai15Tr64;
Uses 	crt;
Var	a,b,c, CosA: real;
Begin
A:=12; b:=13; c:=15;
CosA:=( (sqr(b)+sqr(c)-sqr(a))/(2*b*c);
Write(‘Gia tri CosA la’, CosA:8:2);
Readln;
End.
Bài 42/ 214 SGK Đại số 10 – Nâng cao:
	Tôi chuyển thành bài toán trong Tin học như sau:
Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác sau.
a) 
b) 
c) 
Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác trong Pascal. Bài này trong toán học học sinh dễ dàng giải được bằng cách biến đổi hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm tay nhưng tôi muốn giới thiệu để các em thấy, hình dung ra được qui trình làm việc của máy tính thông qua một NNLT. Vậy để tính được các em cần nhớ hàm lượng giác Sin, Cos, đối số của các hàm này chỉ tính theo đơn vị Radian và được đặt trong (). Vì vậy câu a) và câu b) các em dễ dàng tính được, còn đối với câu c) thì lưu ý cho học sinh là đối số không nhận giá trị độ mà nhận giá trị radian thông qua sử dụng hằng Pi có sẵn trong NNLT nên Sin60 được biến đổi thành Sin(6*pi/180), tương tự với Sin420, Sin660, Sin780. Muốn tính được giá trị của một biểu thức trên máy tính thì người lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu được thông qua các quy tắc, quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình.
	Chương trình
Program Bai42Tr214;
Uses 	crt;
Const pi=3.14;
Begin
Writeln(‘Ket qua cau a = ’, sin(11*pi/12)*Cos(5*pi/12));
Writeln(‘Ket qua cau b = ’, Cos(pi/7)*cos(3*pi/7)*cos(5*pi/7));
Writeln(‘Ket qua cau c = ’, Sin(6*pi/180)* Sin(42*pi/180)*Sin(66*pi/180)* Sin(78*pi/180));
Readln;
End.
Bài 19/65 SGK Hình học 10 – Nâng cao:
Tam giác ABC có góc A = 600, góc B = 450, b=4. Tính hai cạnh a và c.
	Với yêu cầu bài này giáo viên giúp học sinh ôn lại định lý Sin:
Từ đó ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán trong chương trình là sẽ tính được yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết quả ra màn hình. 
Chương trình:
Program Bai19Tr65Hinh10;
Uses	crt;
const	pi=3.14;
Var 	gocc,b,c,a:real;
Begin
	b:=4;
gocc:= 180-(45+60);
	a:=(b*Sin(60*pi/180)) / sin(45*pi/180);
	c:= (b*sin(gocc*pi/180)) / sin(45*pi/180);
write (‘ Canh b la’, b:8:2);
write(‘Canh c la’, c:8:2);
readln;
End.
Bài 24/66 SGK Hình học 10- Nâng cao.
	Tam giác ABC có a= 7, b = 8, c = 6. Tính ma.
Để viết được bài này học sinh cần nhớ được công thức trung tuyến trong tam giác. Cụ thể: 
Chương trình:
Program Bai24Tr66Hinh10;
Uses	crt;
Var 	a,b,c,ma : real;
Begin
	write(‘ Nhap vao do lon a, b, c la 3 canh tam giac’);
	readln(a, b, c);
	ma: = ((sqr(b)+sqr(c))/2 - sqr(a)/4;
	write(‘Trung tuyen Ma cua tam giac la’, ma:8:2);
readln;
End.
 Bài 29/66 SGK Hình học 10- nâng cao.
Tam giác ABC có b=6.12; c=5.35; góc A =840. Tính diện tích tam giác đó.
	Để viết được chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính diện tích tam giác khi biết 2 cạnh và 1 góc. Chúng ta sẽ sử dụng công thức:
	S= ½*b*c*SinA;
Chương trình:
Program Bai29Tr66Hinh10;
Uses	crt;
Const	pi=3.14;
Var 	b,c,s : real;
Begin
	b:=6.12; 	c:=5.35;	
	s: = ½*b*c*Sin(84*pi/180);
write ( ‘ Dien tich tam giac la’, s:8:2);
readln;
End.
Không chỉ giải các bài toán học. Với môn Vật lí cũng có một số bài toán được ngôn ngữ lập trình giải một cách đơn giản, nhanh chóng. Tôi xin đưa ra một số bài như sau:
Bài 3/18 SGK Vật lý 11 - Nâng cao
Một điện tích thử đặt tại điểm có cường độ điện trường 0.16V/m. Lực tác dụng lên điện tích đó bằng 2.10-4N. Hỏi độ lớn của điện tích đó là bao nhiêu?
Bài này, chắc chắn các em cũng đã được giải trong môn Vật lí rồi. Giờ đây giải bài toán Vật lí này trong Pascal sẽ như thế nào, điều này sẽ tạo ra nhiều hứng thú cho các em. Sau khi viết được chương trình xong các em sẽ nhận ra ứng dụng của Pascal đối với các môn học khác.
Học sinh sẽ trả lời được công thức tính lực tác dụng lên điện tích là F=q*E. Từ đó, ta dễ dàng tính được độ lớn q của điện tích đó. Giáo viên hướng dẫn các em viết dưới dạng dấu phẩy động được quy định trong ngôn ngữ lập trình ví dụ như sau: 2.10-4= 2E-4
Chương trình:
Program Bai3Tr18Ly11;
Uses	crt;
Var 	e,f,q : real;
Begin
	e:=0.16;	
f:=2E-4;
q:= f/e;
Write (‘ Do lon cua dien tich do la’, q:8:2);
readln;
End.
 Bài 4/18 SGK Vật lý 11 - Nâng cao
Có một điện tích q = 5.10-9 C đặt tại điểm A trong chân không. Xác định cường độ điện trường tại điểm B cách A một khoảng 10cm.
Khi giới thiệu bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính cường độ điện trường của điện tích điểm Q tại một điểm. Học sinh sẽ trả lời công thức đã được học: E= 9.109 , với r là khoảng cách từ điểm khảo sát đến điện tích Q.
Chương trình:
Program Bai4Tr18Ly11;
Uses	crt;
Var 	e,r,q : real;
Begin
	q:=5E-9;	
r:=0.1;
e:=( 9E+9)*abs(q)/sqr(r);
Write ( ‘Cuong do dien truong la’, e:8:2);
Readln;
End.
	Với chương trình này các em nhớ được cách sử dụng hàm số học chuẩn trong Pascal là hàm giá trị tuyệt đối và hàm bình phương.
 Bài 3/36 SGK Vật lý 11 - Nâng cao
Một tụ điện có điện dung 500pF được mắc vào 2 cực của một máy phát điện có hiệu điện thế 220V. Tính điện tích của tụ điện.
	Với bài này học sinh dễ dàng áp dụng công thức tính điện tích của tụ điện Q=CU và giáo viên nhắc cho các em đổi điện dung C=500pF = 5.10-10F.
	Chương trình:
Program Bai3Tr36Ly11;
Uses	crt;
Var 	c,u,q : real;
Begin
	c:=5E-10;	
u:=220;
q:=c*u;
Write ( ‘Dien tich cua tu dien la’, q:8:2);
Readln;
End.
B. BÀI TẬP TÍCH HỢP CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP
Ở chương III bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có sự tư duy. Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu sự hoạt động của câu lệnh rẽ nhánh If, hoặc lệnh lặp For, While. Đặc biệt giáo viên cần giải thích, minh họa được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này, máy tính sẽ thực hiện như thế nào. 
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF THEN ;
- Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF THEN 
 ELSE ;
- Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN  END;
- Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp
 FOR := TO DO ;
 FOR := DOWNTO DO ;
- Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp
 WHILE DO ;
Bài tập ở các môn học khác được ứng dụng để giải trên máy tính ở chương này không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng những cấu trúc khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ môn. Nếu giáo viên tạo được sự hứng thú cho học sinh ngay từ những buổi ban đầu thì đó sẽ là khởi đầu của sự thành công cho cả cô và trò. Trong chương " Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập tích hợp ở môn Toán như sau:
Bài 14/40 SBT Đại số 10 – Nâng cao:
Hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal.
	Xác định trục đối xứng, tọa độ đỉnh, các giao điểm với trục tung và trục hoành của Parabol
a) y=2x2 – x- 2;	b) y = -2x2 - x +2;
	Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Để định hướng giải bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính tọa độ đỉnh của Parabol (x0= -; y0 = -). Từ đó ta viết chương trình tính được tọa độ đỉnh ứng với từng hàm. Các hệ số a,b,c được nhập từ bàn phím.
- Trường hợp xác định trục đối xứng là x gán bằng –b/2a
- Trường hợp tìm giao với trục hoành gán x=0 ta dễ dàng tính được y
- Trường hợp giao với trục tung tức y=0. Tương đương với việc giải một phương trình bậc hai tìm nghiệm x. Nếu phương trình không có nghiệm thì hàm số không giao với trục hoành. Nếu phương trình có 1 nghiệm hoặc 2 nghiệm phân biệt thì phương trình giao với trục hoành tại một điểm hoặc tại hai điểm. Khi đó máy tính sẽ thông báo ra màn hình. Từ kiến thức các em được học trong toán học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình.
	Chương trình:
Program Bai14tr40toan10;
Var 	y,x,x1,x2,a,b,c,d:real;
Begin
 Writeln(‘Nhap vao he so a,b,c cua ham so can kiem tra ’);
 Writeln(‘ a= ’);readln(a);
 Writeln(‘ b= ’);readln(b);
 Writeln(‘ b= ’);readln(b);
 	 d:=sqr(b)-4a*c; x:=-b/2*a; y:=-d/4*a;
 Write (‘ Trục doi xung la’, x:8:2);
 Writeln(‘Toa do dinh cua ham so la: ‘,‘x=’, x:8:2, ‘y=’, y:8:2 );
 X:=0; y:=a*sqr(x)+b*x+c;
Writeln(‘Toa do diem giao voi truc hoanh la: x=’, x:8:2, ‘y=’, y:8:2 ); 
If d<0 Then Writeln(‘ Do thi khong cat Ox’)
Else 
If d=0 Then 
 Begin
 X:= -b/2*a;
 Writeln(‘Đo thi tiep xuc voi Ox tai 1 diem la: ‘, x :8 :2, y);
 End
Else Begin 
 x1:=(-b+sqrt(d))/2*a; x2:= (-b-sqrt(d))/2*a;
 Write(‘Đo thi cat Ox tai 2 diem la:’, x1:8:2, y);
 Write(‘ va’, x2 :8 :2, y);
 End;
Readln;
End.
Thông qua chương trình này học sinh sẽ được khắc sâu và hiểu rõ hơn về cấu trúc If .. Then .. Else cũng như sự hoạt động tuần tự của máy tính khi thực hiện chương trình.
Bài 3.18/23 Sách BT Tin 11
Cho ba số nguyên m,n,k. Nếu 3 số này theo thứ tự nhập vào tạo thành một cấp số cộng thì tăng gấp đôi mỗi số, trong trường hợp ngược lại thì giảm mỗi số một đơn vị. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Ở bài tập này các em sẽ được luyện viết câu lệnh với cấu trúc If .. Then .. Else dựa trên nền tảng kiến thức toán học về cấp số cộng. Giáo viên hỏi học sinh về tính chất một dãy số là cấp số cộng. Nếu 3 số m, n, k theo thứ tự tạo thành một cấp số cộng thì ta có điều gì? Học sinh sẽ liên tưởng và nhớ lại kiến thức toán học để trả lời: n=(m+k)/2; Đây chính là điều kiện của câu lệnh If, từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh viết chương trình giải quyết bài toán.
Chương trình
Program Bai3.18SachBT;
Uses 	crt;
Var 	m,n,k: Integer;
Begin
 Writeln(‘Nhap vao 3 so m,n,k = ’);Readln(m,n,k);
If n=(m+k)/2 Then 
 Begin
 Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ lap thanh mot cap so cong’);
 n:=n*2; m:=m*2; k:=k*2;
 End
Else 
	Begin
 Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ khong lap thanh mot cap so cong’);
 n:=n-1; m:=m-1; k:=k-1;
 	End;
Readln;
End.
Bài 3.19 Sách BT Tin 11 
Cho ba số nguyên p,q,r (≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào có tạo thành một cấp số nhân hay không. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
	Tuơng tự như bài 3.18 sách bài tâp tin 11. Giáo viên lại kết hợp cùng học sinh nhớ lại tính chất của một cấp số nhân trong toán học. Trong quá trình dạy tôi thấy rất nhiều em vận dụng linh hoạt các định lí hoặc định nghĩa của cấp số nhân trong toán học. Tôi luôn động viên các em sáng tạo linh hoạt miễn sao đáp ứng được yêu cầu của bài toán. Về phần mình với các em học sinh còn chậm tôi định hướng cho các em vận dụng định lí 2 của cấp số nhân. 
Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và cuối) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là với k≥2.
Qua đây tôi hướng các em đến điều kiện của câu lệnh If là SQRT(q)=p.r thì ba số tạo thành một cấp số nhân.
Chương trình
Program Bai3.19SachBT;
Uses 	crt;
Var p,

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_tao_hung_thu_hoc_tin_11_qua_he_thong_bai_tap_tich_hop_c.docx