SKKN Hướng dẫn học sinh khắc phục lỗi thường gặp khi làm bài tập phần tệp - Chương V - Tin học 11

SKKN Hướng dẫn học sinh khắc phục lỗi thường gặp khi làm bài tập phần tệp - Chương V - Tin học 11

Mỗi môn học đều có đặc thù riêng, môn Tin học cũng vậy. Đối với môn Tin học, các tiết bài tập và bài tập thực hành chiếm thời lượng giảng dạy khá nhiều. Kết quả học lý thuyết thể hiện ở năng lực giải quyết bài tập và bài tập thực hành của các em. Tuy nhiên, đối với học sinh khối 11, việc làm quen với lập trình dù chỉ là các bài toán đơn giản cũng còn nhiều lạ lẫm và khó khăn. Đó là những kiến thức mới, cách tiếp cận cũng như thực hành không như những môn học các em đã được làm quen lâu nay. Để làm được bài tập phải vận dụng nhiều kỹ năng như: Tư duy toán học, tư duy logic . Mà không phải tất cả học sinh đều có tư chất và say mê đối với môn học để tìm tòi và đáp ứng được.

Tất cả các kiểu dữ liệu ở phần đầu của “Tin học 11” đều được lưu trữ ở bộ nhớ trong (Ram) và do đó dữ liệu sẽ bị mất khi tắt máy. Với một số bài toán có khối lượng dữ liệu lớn có yêu cầu lưu trữ để xử lý nhiều lần thì dữ liệu kiểu tệp (file) giải quyết tốt nhất các yêu cầu trên. Tuy nhiên với thời lượng chương trình dành cho phần tệp không nhiều vì vậy học sinh rất mơ hồ và gặp nhiều lỗi khi viết chương trình với kiểu dữ liệu này. Vì nhiều thao tác hơn so với các kiểu dữ liệu khác mà các em cảm thấy phức tạp, khó dẫn đến mất hứng thú học.

Từ thực tiễn đó tôi đã rút ra một số kinh nghiệm trong khi hướng dẫn các em làm bài tập ở chương V “Tin học 11” có hiệu quả: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC LỖI THƯỜNG GẶP KHI LÀM BÀI TẬP PHẦN TỆP - CHƯƠNG V - TIN HỌC 11”.

 

doc 20 trang thuychi01 6131
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh khắc phục lỗi thường gặp khi làm bài tập phần tệp - Chương V - Tin học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Mỗi môn học đều có đặc thù riêng, môn Tin học cũng vậy. Đối với môn Tin học, các tiết bài tập và bài tập thực hành chiếm thời lượng giảng dạy khá nhiều. Kết quả học lý thuyết thể hiện ở năng lực giải quyết bài tập và bài tập thực hành của các em. Tuy nhiên, đối với học sinh khối 11, việc làm quen với lập trình dù chỉ là các bài toán đơn giản cũng còn nhiều lạ lẫm và khó khăn. Đó là những kiến thức mới, cách tiếp cận cũng như thực hành không như những môn học các em đã được làm quen lâu nay. Để làm được bài tập phải vận dụng nhiều kỹ năng như: Tư duy toán học, tư duy logic ... Mà không phải tất cả học sinh đều có tư chất và say mê đối với môn học để tìm tòi và đáp ứng được.
Tất cả các kiểu dữ liệu ở phần đầu của “Tin học 11” đều được lưu trữ ở bộ nhớ trong (Ram) và do đó dữ liệu sẽ bị mất khi tắt máy. Với một số bài toán có khối lượng dữ liệu lớn có yêu cầu lưu trữ để xử lý nhiều lần thì dữ liệu kiểu tệp (file) giải quyết tốt nhất các yêu cầu trên. Tuy nhiên với thời lượng chương trình dành cho phần tệp không nhiều vì vậy học sinh rất mơ hồ và gặp nhiều lỗi khi viết chương trình với kiểu dữ liệu này. Vì nhiều thao tác hơn so với các kiểu dữ liệu khác mà các em cảm thấy phức tạp, khó dẫn đến mất hứng thú học.
Từ thực tiễn đó tôi đã rút ra một số kinh nghiệm trong khi hướng dẫn các em làm bài tập ở chương V “Tin học 11” có hiệu quả: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC LỖI THƯỜNG GẶP KHI LÀM BÀI TẬP PHẦN TỆP - CHƯƠNG V - TIN HỌC 11”.
1.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.2.1 Phạm vi nghiên cứu 
 Trong đề tài này tôi chỉ xây dựng và đề xuất phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 11 làm một số bài tập trong “Chương V– Tin học 11”. 
1.2.2 Đối tượng nghiên cứu
 	- Học sinh các lớp 11 tôi giảng dạy trực tiếp tại trường THPT Triệu Sơn 1.
1.3 Mục đích của đề tài
 Giúp học sinh nắm vững và tránh được các lỗi thường gặp khi làm bài tập trong “chương V-Tin học 11”. Từ đó các em có thể hiểu, yêu thích làm các bài tập có sử dụng kiểu dữ liệu tệp.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
 - Phương pháp dạy học ngôn ngữ lập trình phân tích hoạt động thành các hoạt động thành phần tương thích nhỏ hơn để học sinh có thể dễ hiểu;
 - Phương pháp phát vấn;
 - Phương pháp quy nạp;
2.2 Thực trạng của vấn đề
Khi dạy “Chương V - Tin học 11” tại trường THPT Triệu Sơn 1 tôi nhận thấy các em rất lúng túng và thường mắc lỗi khi làm bài tập với kiểu dữ liệu tệp. Các em không hiểu được bản chất, ý nghĩa của từng câu lệnh khi thao tác với tệp nên khi viết chương trình thường mắc lỗi.
Thực tế giảng dạy đặt ra vấn đề: làm thế nào để học sinh hiểu bài và tránh được những sai lầm thường gặp là điều quan trọng. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề này là không đơn giản. Nên tôi đã áp dụng SKKN: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC LỖI THƯỜNG GẶP KHI LÀM BÀI TẬP PHẦN TỆP - CHƯƠNG V - TIN HỌC 11” vào giảng dạy “Chương V - Tin học 11”.
2.3 Nguyên nhân
Học sinh không nhớ kiến thức cũ để giải quyết các bài tập.
	Dữ liệu kiểu tệp khác hoàn toàn với các kiểu dữ liệu các em đã được học. Bài tập cũng tương đối phức tạp với mức học của các em.
	Các em không hiểu vai trò, ý nghĩa của từng câu lệnh.
2.4 Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
Các bài tập giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thao tác với tệp và tránh những lỗi hay gặp.
Hướng dẫn học sinh cách tạo tệp văn bản
Cách 1: Tạo tệp bằng Notepad:
Hướng dẫn học sinh tạo tệp bằng Notepad 
Bài tập : Hãy tạo tệp ‘dulieu.inp’ có cấu trúc bằng Notepad có cấu trúc:
Gồm một dòng lần lượt là các số nguyên, mỗi số cách nhau ít nhất một dấu cách trống.
Hướng dẫn: 
Bước 1: Mở Notepad
 Start -> Program -> Accessorie -> Notepad
 Bước 2: Nhập dữ liệu theo đúng cấu trúc đề bài yêu cầu;
 Bước 3: Lưu dữ liệu đúng tên tệp cả phần đầu và phần mở rộng.
Hướng dẫn học sinh thực hiện trên máy theo ba bước thực hiện tạo tệp theo yêu cầu bài tập:
Ví dụ một tệp tạo theo cấu trúc bài ra:
Cách 2: Tạo tệp bằng viết chương trình:
 Có thể hướng dẫn học sinh viết một chương trình tạo một tệp văn bản bằng cách nhập dữ liệu từ bàn phím.
Bài tập: Em hãy viết chương trình tạo tệp ‘dulieu.inp’ có cấu trúc:
Gồm một dòng lần lượt là các số nguyên, mỗi số cách nhau ít nhất một dấu cách trống.
Chương trình cài đặt ví dụ: 
Program taotep;
Var i,x,N: integer;
 f: text;
Begin
 	assign(f,'dulieu.inp');
 	rewrite(f);
 	write('nhap so phan tu cua tep N:'); read(N);
 	for i:=1 to N do
 	begin
 	read(x);
 	write(f,x, ' ');
 	end;
 	close(f);
 readln;
 End.
Lỗi quên đóng tệp
Bài tập 1: Chương trình sau là chương trình đọc dữ liệu từ tệp văn bản Songuyen.inp. Tính tổng các phần tử trong tệp và đưa dữ liệu ra tệp Songuyen.out.
 Tệp văn bản Songuyen.inp có cấu trúc:
Dòng đầu ghi số nguyên N là số phần tử của tệp
Dòng thứ hai gồm đúng N số nguyên. Mỗi số cách nhau một dấu cách trống.
 Tệp văn bản Songuyen.out có cấu trúc:
Một số duy nhất ghi tổng N phần tử
Ví dụ:
Songuyen.inp
Songuyen.out
5
1 2 6 8 3
20
Đưa ra ví dụ một tệp Songuyen.inp để học sinh thấy rõ cấu trúc của tệp:
Chương trình cài đặt:
Program Baitap1_SK;
Var i, N, x, S: integer;
 f1, f2: text;
Begin
 	assign(f1,'Songuyen.inp');
 	reset(f1);
 	assign(f2,'Songuyen.out');
rewrite(f2);
 	readln(f1,N);
S:=0;
for i:=1 to N do
 begin
read(f1,x);
 	S:=S+x;
end;
 	Write(f2,S:4);
 	close(f1);
 End.
Câu hỏi 1: Em hãy nhập chương trình trên và chạy thử. Kiểm tra tệp Songuyen.out cho kết quả thế nào?
Hướng dẫn: Tệp Songuyen.out là tệp trống không có dữ liệu. 
Câu hỏi 2: Tìm lỗi trong chương trình dẫn đến tệp songuyen.out là tệp không có dữ liệu?
Ở câu hỏi này phần lớn không tìm được nguyên nhân là do quên đóng tệp f2.
Chú ý cho học sinh: Mỗi khi thao tác với tệp, khi làm việc với tệp ngoài gán tên tệp và mở tệp (để đọc hoặc để ghi) thì sau khi làm việc xong phải đóng tệp. Nếu quên đóng tệp thì khi chạy chương trình sẽ không báo lỗi, nhưng không thể ghi dữ liệu vào tệp. Vì vậy chương trình trên cần thêm lệnh đóng tệp f2 như sau:
Program Baitap1_SGK;
Var i, N, x, S: integer;
 f1, f2:text;
Begin
 	assign(f1,'Songuyen.inp');
 	reset(f1);
 	assign(f2,'Songuyen.out');
 	rewrite(f2);
 	readln(f1,N);
 	S:=0;
 	for i:=1 to N do
 	begin
 	read(f1,x);
 	S:=S+x;
 	end;
 	Write(f2,S:4);
 	close(f1);
close(f2);
 End.
Sau khi sửa lỗi quên đóng tệp thì tệp Songuyen.out như sau:
Lỗi đọc ghi dữ liệu không đúng vì chưa hiểu rõ các lệnh: read và readln; write và writeln
Bài tập 2: Cho tệp văn bản Dulieu.inp có cấu trúc:
- Dòng đầu ghi số nguyên N là số phần tử của tệp
- Dòng thứ hai gồm đúng N số nguyên. Mỗi số cách nhau một dấu cách trống.
a. Viết chương trình đọc dữ liệu từ tệp Dulieu.inp và ghi dữ liệu vào tệp Dulieua.out (tệp Dulieua.out có cấu trúc: một dòng lần lượt là các số nguyên của tệp Dulieu.inp, mỗi số cách nhau một dấu cách trống).
b. Viết chương trình đọc dữ liệu từ tệp Dulieu.inp và ghi dữ liệu vào tệp Dulieub.out (tệp Dulieub.out có cấu trúc: Gồm N dòng lần lượt là các số nguyên của tệp Dulieu.inp, mỗi số một dòng).
Hướng dẫn: 
Đưa ra một ví dụ tệp văn bản Dulieu.inp để học sinh thấy rõ cấu trúc của tệp:
Hướng dẫn:
 Đưa ra hai chương trình cài đặt của câu a và câu b:
Program Baitap2b;
Var i, x, N:integer;
 f1,f2:text;
Begin
	assign(f1,'Dulieu.inp');
	reset(f1);
	assign(f2,'Dulieub.out');
	rewrite(f2);
	readln(f1,N);
	for i:=1 to N do
 begin
	read(f1,x);
	writeln(f2,x:3);
 end;
	close(f1);
	close(f2);
End.
Program Baitap2a;
Var i, x, N:integer;
 f1,f2:text;
Begin
	assign(f1,'Dulieu.inp');
	reset(f1);
	assign(f2,'Dulieua.out');
	rewrite(f2);
	readln(f1,N);
	for i:=1 to N do
 begin
	read(f1,x);
	write(f2,x:3);
 end;
	close(f1);
	close(f2);
End.
Câu hỏi 1: Hãy quan sát hai chương trình cài đặt và giải thích vì sao khi ghi dữ liệu vào tệp ở chương trình “Baitap2a” sử dụng câu lệnh “write(f2,x:3);” còn ở chương trình “Baitap2b” sử dụng câu lệnh “writeln(f2,x:3);”?
Trả lời: Vì ở chương trình “Baitap2a” tệp Dulieua.out có cấu trúc gồm một dòng lần lượt là các số nguyên của tệp Dulieu.inp, mỗi số cách nhau một dấu cách trống. Còn ở chương trình “Baitap2b” tệp Dulieub.out có cấu trúc gồm N dòng lần lượt là các số nguyên của tệp Dulieu.inp, mỗi số một dòng.
Đưa ra hai tệp Dulieua.out và Dulieub.out sau khi thực hiện chương trình để giải thích rõ hơn để học sinh phân biệt được khi nào cần sử dụng câu lệnh write và writeln:
Tệp văn bản Dulieua.out:
Tệp văn bản Dulieub.out:
Câu hỏi 2: Hãy quan sát trong chương trình cài đặt “Baitap2a” đoạn lệnh đọc dữ liệu từ tệp giải thích vì sao khi đọc số phần tử của tệp N thì dùng câu lệnh Readln (readln(f1,N);) và khi đọc các phần tử của tệp thì dùng lệnh Read (read(f1,x);)?
Trả lời: Vì cấu trúc tệp Dulieu.inp gồm hai dòng:
- Dòng đầu ghi số nguyên N là số phần tử của tệp
- Dòng thứ hai gồm đúng N số nguyên. Mỗi số cách nhau một dấu cách trống.
Nên sau khi đọc số phần tử của tệp N thì con trỏ chuột phải nằm ở đầu dòng tiếp theo để đọc tiếp dữ liệu vì vậy dùng câu lệnh Readln (readln(f1,N);)
 Các phần tử của tệp nằm trên một dòng nên sau khi đọc mỗi phần tử của tệp con trỏ chuột phải nằm trước phần tử tiếp theo cùng dòng để đọc tiếp cho tới hết vì vậy dùng câu lệnh Read (read(f1,x);).
Bài tập 3: Cho tệp văn bản Sothuc.inp có cấu trúc:
- Gồm các số thực, mỗi dòng một số.
Viết chương trình đọc dữ liệu từ tệp, tính và đưa ra tổng các số trong tệp. Kết quả đưa ra tệp Sothuc.out
Hướng dẫn:
Một số câu hỏi hướng dẫn học sinh trước khi viết chương trình:
Câu hỏi 1: Số lượng phần tử của tệp đã biết trước chưa?
Trả lời: Số lượng phần tử của tệp chưa biết trước. 
Câu hỏi 2: Khi chưa biết số lượng phần tử của tệp để thao tác đọc/ ghi với tệp văn bản thường sử dụng hàm chuẩn nào.
Trả lời: Hàm eof() trả về giá trị true nếu con trỏ tệp đang chỉ tới cuối tệp.
Câu hỏi 3: Em hãy viết đoạn lệnh đọc dữ liệu từ tệp Sothuc.inp và tính tổng các phần tử của tệp.
Trả lời: Đoạn lệnh
 s:=0;
 while not eof(f1) do
 Begin
 readln(f1,x);
 S:=S+x;
 end;
Bài tập này giúp học sinh củng cố lại các thao tác khi làm việc với tệp. 
 Đưa ra một ví dụ về tệp Sothuc.inp để học sinh thấy cấu trúc của tệp sẽ giúp các em thực hiện yêu cầu của bài dễ hơn.
Cài đặt:
Program Baitap3SGK;
Var i:integer;
 x,S:real;
 f1,f2:text;
Begin
 	assign(f1,'Sothuc.inp');
 	reset(f1);
 	assign(f2,'Sothuc.out');
 	rewrite(f2);
 	s:=0;
 	while not eof(f1) do
 	 begin
 	 readln(f1,x);
 	S:=S+x;
 	end;
 	write(f2,S:6:2);
 	close(f1);
 	close(f2);
End.
Sau khi thực hiện chương trình đưa tệp Sothuc.out để các em quan sát:
Tệp Sothuc.out thu được sau khi thực hiện chương trình:
2.5 Hiệu quả của SKKN
 Trong năm học 2013 - 2014 tôi thấy học sinh khi làm bài tập “Chương V-Tin học 11” thường gặp phải những lỗi giống nhau.
	Để khắc phục tồn tại trên, những năm học tiếp theo tôi đã vận dụng các phương pháp giảng dạy trên thì kết quả đã khác hơn rất nhiều, học sinh đã hiểu bài và làm bài tập tốt hơn. Các lỗi thường gặp các em đã sửa được nhất là những em say mê với môn học.
	Kết quả được thể hiện qua các bảng liệt kê tỷ lệ bài kiểm tra nội dung kiến thức chương V qua các năm:
2.5.1 Năm học chưa áp dụng SKKN
Năm học 2013 - 2014
STT
LỚP
Sĩ số
Số lượng TB trở lên
Tỉ lệ % trên TB
1
11A1
38
20
52.63
2
11A2
51
22
43.13
2.5.2 Những năm học đã áp dụng SKKN
 Năm học 2014 - 2015
STT
LỚP
Sĩ số
Số lượng TB trở lên
Tỉ lệ % trên TB
1
11B3
48
45
93.8
2
11B4
39
37
94.9
	 Năm học 2015 - 2016 
STT
LỚP
Sĩ số
Số lượng TB trở lên
Tỉ lệ % trên TB
1
11C8
42
35
83.3
2
11C9
42
34
80.9
 Năm học 2016 - 2017 
STT
LỚP
Sĩ số
Số lượng TB trở lên
Tỉ lệ % trên TB
1
11A3
40
35
87.5
2
11A4
41
34
82.92
Năm học 2017 - 2018 
STT
LỚP
Sĩ số
Số lượng TB trở lên
Tỉ lệ % trên TB
1
11B3
40
35
87.5
2
11B4
41
35
85.36
3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1 Những mặt đạt được và chưa đạt được
Những mặt đạt được
Phần lớn học sinh nắm được kiến thức của các bài học vận dụng vào làm các bài tập.
Các em đã khắc phục được những lỗi hay mắc phải khi viết chương trình sử dụng kiểu dữ liệu tệp.
Có thái độ tích cực trong học tập, yêu thích môn học hơn.
Các em có hứng thú hơn trong các giờ thực hành
 	Những mặt chưa đạt được
Một số em tiếp xúc ít với máy tính nên còn chậm trong các thao tác thực hành.
Một số học sinh còn chậm trong việc áp dụng lý thuyết vào bài tập.
3.2 Nguyên nhân
 	Khách quan
Môn tin là môn học khó và mới đối với học sinh
Số em gia đình có máy tính còn ít
Do môn tin là môn học không thi tốt nghiệp và thi đại học nên học sinh không đầu tư học.
 	Chủ quan
Học sinh chưa chịu khó và giành thời gian cho môn học
	 - Kinh nghiệm của bản thân trong giảng dạy tin học 11 còn ít do thời lượng tiết dạy chủ yếu là tin học 12;
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Triệu Sơn, tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Trung Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Tin học 11, NXBGD
Sách Bài tập tin học 11, NXBGD
Sách giáo viên tin học 11, NXBGD
Lí luận dạy học tin học ở trường phổ thông (Trương Trọng Cần, ĐHV)
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Trung Linh
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 1
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
Kết quả đánh giá xếp loại
Năm học đánh giá xếp loại
Phương pháp hướng dẫn học sinh làm bài tập chương III - Tin học 11
Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hoá
C
2013 - 2014
Hướng dẫn học sinh phân biệt và sử dụng tham biến và tham trị trong lập trình có cấu trúc thông qua nội dung bài 18 – chương VI – Tin học 11: Ví dụ về cách viết và sử dụng chương trình con
Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hoá
B
2015 - 2016
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_khac_phuc_loi_thuong_gap_khi_lam_bai.doc