SKKN Tạo hứng thú học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS & THPT Như Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối

SKKN Tạo hứng thú học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS & THPT Như Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ môn hóa học tôi thấy: môn hóa học trong trường phổ thông là môn khó, lượng kiến thức lớn, đa dạng, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lí, phù hợp với thế hệ học trò thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận, không phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi của học sinh, dẫn đến sự nhàm chán đối với môn hóa học. Thực tế hiện nay số lượng và chất lượng học sinh theo học môn hóa học trong nhà trường THPT nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh nói riêng đang giãm mạnh. Để môn học không còn mang tính đặc thù khó hiểu trong nhà trường THPT nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh tôi lựa chọn đề tài: “Tạo hứng thú học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS&THPT Như Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối” với mục đích làm cho môn hóa học ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học.

doc 21 trang thuychi01 21005
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tạo hứng thú học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS & THPT Như Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Stt
Nội dung
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2
2
3
5. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3
Phần 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở thực tiễn
3
3
3
4
2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng
2.2. Nguyên nhân của thực trạng
5
5
5
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Giải pháp 1
3.2. Giải pháp 2
3.3. Giải pháp 3
3.4. Giải pháp 4
5
5
14
16
19
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
19
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
20
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ môn hóa học tôi thấy: môn hóa học trong trường phổ thông là môn khó, lượng kiến thức lớn, đa dạng, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lí, phù hợp với thế hệ học trò thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận, không phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi của học sinh, dẫn đến sự nhàm chán đối với môn hóa học. Thực tế hiện nay số lượng và chất lượng học sinh theo học môn hóa học trong nhà trường THPT nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh nói riêng đang giãm mạnh. Để môn học không còn mang tính đặc thù khó hiểu trong nhà trường THPT nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh tôi lựa chọn đề tài: “Tạo hứng thú học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS&THPT Như Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối” với mục đích làm cho môn hóa học ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Hiện nay đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hóa học, ngày càng lạnh nhạt với các giá trị thực tiễn của hóa học. Do đó tôi chọn đề tài trên là nhằm giúp học sinh của mình hiểu được các hiện tượng tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong các câu ca dao – tục ngữ mà ông cha ta để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống hàng ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học. Đó là mục đích thôi thúc tôi tìm tòi, nghiên cứu sáng kiến trên.
Tìm tòi các câu hỏi thực tiễn, các câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, các câu ca dao mang hàm ý khoa học hóa học, các bài tập thực tiễnHệ thống lại và trình bày từng vấn đề cụ thể và áp dụng vào từng bài học cụ thể.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
1. Các phương pháp dạy học tích cực.
2. Các bài dạy trong chương trình THPT theo chuẩn kiến thức kỹ năng do bộ giáo dục phát hành.
3. Tình hình thực tiễn ở trường THPT nói chung và trường THCS&THPT nói riêng.
4. Học sinh bậc trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh các lớp B1; C2 trường THCS&THPT Như Thanh. 
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu đề tài này tôi tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Một là nghiên cứu kỹ lý thuyết trong sách giáo khoa THPT theo chuẩn kiến thức kỷ năng.
- Hai là nghiên cứu tình hình thực tiễn ở địa phương để đưa ra những câu hỏi sát với thực tế giúp học sinh dễ nhận thấy và nắm được vấn đề.
- Ba là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh các lớp B1; C2 trường THCS&THPT Như Thanh để có những cách trình bày thật dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Bốn là vận dụng phương pháp giải bài tập vào thực tiễn giảng dạy của mình, học tập của học sinh, cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp từ đó rút kinh nghiệm sữa chữa, bổ sung, hoàn thiện hơn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
4.2.1. Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối thay cho lời mở bài để kích thích trí tò mò khoa học, giúp học sinh tìm tòi kiến thức trong bài để giải thích các hiện tượng trên và từ kiến thức của bài học học sinh vận dụng trở lại vào thực tế cuộc sống.
4.2.2. Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối thay cho lời kết bài để củng cố khắc sâu kiến thức, đồng thời hình thành ý thức tích cực, tính tự giác trong học tập, lĩnh hội kiến thức. 
	4.2.3. Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối bằng các phương trình hoá học cụ thể, làm tăng thêm tính khoa học và thực tiễn cho học sinh, gây hứng thú học tập tốt hơn và dễ dàng khắc sâu kiến thức cho học sinh. 
5. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
STT
Thời gian
Nội dung công việc
1
Tháng 08 năm 2016
Lập đề cương
2
Tháng 09 năm 2016
Xây dựng cơ sở lí thuyết của đề tài
3
Tháng 10/2016 đến 12/2017
Tiến hành thực nghiệm
4
Tháng 01 đến 25/05/2018
Hoàn thành đề tài
Phần 2 : NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1. Cơ sở lý luận.
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất các các quốc gia trên thế giới đều coi là chiến lợc của dân tộc mình. Vì thế đại hội lần IX Đảng cộng sản Việt Nam trong nghị quyết ghi rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, tương lai của một dân tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó.
Nêu về tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn công học tập của các em”.
Trước khi người ra đi, trong di chúc chủ tịch Hồ Chí Minh có dặn: “ Phải giáo dục thế hệ trẻ để cho họ trở thành người vừa hồng vừa chuyên”.
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển như vũ bão, nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học.
Hoá học là một môn học khó đối với học sinh vì nó là một môn khoa học tổng hợp kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác, nên sau khi học xong chương trình lớp 7 các em mới có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức của môn học này. Bên cạnh đó một số em học sinh còn cho rằng đây là một môn học phụ nên các em chưa có ý thức để học tập tốt bộ môn. Do đặc trưng của môn học và những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự cố gắng chưa cao của giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học, dẫn đến kết quả học tập của học sinh về môn hoá học ở các trường THPT còn thấp. Từ kết quả này lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp thôi thúc tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập, việc làm đầu tiên là nâng cao chất lượng một giờ dạy trên lớp vì đây là một môn học rất thiết thực với đời sống và lao động sản xuất. Nó chuyên nghiên cứu về các chất và sự chuyển hoá của các chất, từ các chất ban đầu chúng ta có thể tạo ra nhiều chất mới, nhiều sản phẩm mới và quý không thể thiếu được trong cuộc sống, để từng bước nâng cao mức sống của con người và đáp ứng toàn bộ yêu cầu của xã hội. 
Dựa trên nội dung của bộ sách giáo khoa lớp 10; 11; 12 chương trình chuẩn kiến thức kỷ năng do bộ giáo dục phát hành.
Dựa trên hệ thống bài tập của bộ sách bài tập hóa học theo chương trình chuẩn kiến thức kỷ năng đang dùng trong trường.
Dựa trên nội dung của các đề thi mẫu và đề thi THPT Quốc gia năm 2017 của bộ giáo dục và đào tạo.
Từ những nội dung trên là cơ sở để tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài này trong nhà trường THCS&THPT Như Thanh.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Phân môn Hóa học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao những trí thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, chủ đề bài học, giờ thực hành của hóa học. Học hóa để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hóa các chất bằng các phương trình phản ứng hóa học Đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính tư duy sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần giải tỏa, xóa bỏ hiểu biết sai lệch làm ảnh hưởng đến đời sống, tinh thần của con người Để đạt mục đích khi học hóa học trong trường THPT nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh nói riêng thì giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy ngoài những hiểu biết về hóa học, người giáo viên dạy hóa học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú cho học sinh khi lĩnh hội kiến thức hóa học. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi có đề cập một khía cạnh “Tạo hứng thú học tập môn Hóa Học cho học sinh ở trường THCS&THPT Như Thanh, bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối” với mục đích làm cho môn hóa học ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học, để hóa học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “ thuật ngữ khoa học”.
2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU.
2.1. Thực trạng.
Mặc dù bộ môn hoá học ở THPT nói chung và trường THCS&THPT Như Thanh nói riêng đóng một vai trò rất quan trọng, nhưng ở cấp THPT các em thực sự không chú ý và xem đó như một môn phụ, đã có rất nhiều em không thích học môn này (sau đây là số liệu điều tra đầu năm học 2016 – 2017 tại các lớp B1; C2 trường THCS&THPT Như Thanh, khi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy).
Lớp khảo sát
Không yêu thích
Không yêu thích nhưng vẫn theo học
Yêu thích và theo học
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
B1
25
71,43
8
22,86
2
5,71
C2
20
51,28
17
43,59
2
5,13
2.2. Nguyên nhân của thực trạng.
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó có một số nguyên nhân cơ bản là:
- Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình theo học bộ môn hóa học .
- Các em thấy khó, chán nản và có ý thức ỉ lại hoặc để mặc kệ.
- Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn hóa học.
Sở dĩ dẫn tới thực tế trên một phần chủ yếu là do giáo viên chưa tạo được những tiết học sôi nỗi lôi cuốn học sinh. Nên dẫn đến chất lượng của môn hóa thấp hơn so với các môn học khác.
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN . 
Để tổ chức thực hiện được các hoạt động trãi nghiệm kết nối người giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, phương pháp, nhiều cách thức như: bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát Có thể tiến hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu Điều này còn phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh dạy cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng cũng có những phong cách dạy không thể áp dụng cho giáo viên khác vì phong cách dạy “nó như tính cách mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
	 Có rất nhiều cách tạo hứng thú cho học sinh học tập môn Hóa học, nhưng với đề tài này tôi chỉ áp dụng một số tình huống điển hình trong hoạt động trãi nghiệm kết nối. Dưới đây là những giải pháp được thực hiện trong đề tài:
3.1. Giải pháp 1: Giải thích các hiện tượng thực tiễn thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. 
Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường và hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
Tình huống 1:
Với bài 29: Oxi - Ozon (tiết 49, 50 chương trình lớp 10).
Vai trò của ozon trong công nghiệp và đời sống như thế nào?
	Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Hình 1: Vai trò của ozzon
Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử được các chất độc như phenol, hợp chất xianua, nông dược, thuốc trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh có trong nước thải. Ozon có thể tác dụng với các ion kim loại nặng như: sắt, thiếc, chì, mangan biến nước thải thành nước sạch vô hại. Ở tầng bình lưu cách bề mặt trái đất khoảng 10 đến 30 km, ozon tồn tại thành một tầng khí quyển có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho người và động vật bị đột biến gen, gây bệnh nang y Hiện nay với sự phát triển của ngành công nghiệp nặng, các nhà máy công nghiệp thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ô nhiễm ngày một nhiều, thì nhu cầu ozon cần dùng để oxi hóa các chất gây ô nhiễm càng nhiều, cũng chính vì vậy tầng ozon bị mỏng dần gây thủng tầng ozon. Trong vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, có một số nơi tầng ozon bị thủng và gây ra không ít hiện tượng như băng tan, bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y
Vận dụng: 
Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục môi trường. Qua nội dung truyền tải học sinh hiểu được tầm quan trọng của ozon, qua đó vừa có ý thức bảo vệ môi trường và kích thích sự đam mê tìm hiểu về vấn đề này 
Tình huống 2: 
Với bài 3: Sự điện li của nước (tiết 5 lớp 11) hoặc bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm (tiết 42 lớp 12). 
Vai trò của muối NaCl khi luộc rau muống?
	Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Hình 2: Vai trò của muối NaCl khi luộc rau muống
Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1 atm là 1000C, nếu cho thêm NaCl thì lúc đó nhiệt độ của dung dịch lớn hơn 1000C. Vì vậy rau mống sẽ mềm hơn và xanh hơn, thời gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin và giữ được nhiều chất dinh dưỡng. 
Vận dụng: 
Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý, nhưng nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong một buổi nấu ăn, góp phần tạo nên kinh nghiệm rất thiết thực cho học sinh. 
Tình huống 3: 
Với bài 40: Ancol (tiết 56 và 57 lớp 11).
Vai trò của ancol etylic trong việc sát khuẩn trong y tế?
	Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Hình 3: Vai trò của ancol etylic trong y tế
Cồn là dung dịch ancol etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên qua màng tế bào, tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết (do protein là cơ sở sự sống của tế bào). Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng sát trùng tốt nhất vì nếu lớn hơn 75% thì nồng độ cồn quá cao là cho protein đông tụ nhanh, protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu cồn quá loãng nhỏ hơn 75% thì hiệu quả sát khuẩn kém.
Vận dụng: 
Trong y tế cồn được sử dụng đại trà khi tiêm, rửa vết thương nhưng có ít người quan tâm tại sao dùng cồn. Trong khi học, nếu học sinh được biết sẽ rất tốt cho cuộc sống. 
Tình huống 4: 
Với bài 25: Flo – Brom – Iot (tiết 43 và 44 lớp 10)
Làm thế nào khắc chữ, hình ảnh lên vật bằng thủy tinh?
	Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Hình 4: Khắc chữ, hình lên thủy tinh
- Muốn khắc được thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào, thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp.
 SiO2 + 4HF SiF4 + 2H2O
 (dễ bay hơi)
- Nếu không có dung dịch HF thì có thể thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2 (màu trắng). Nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột CaF2 vào chỗ cần khắc, cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặt lên trên khu vực khắc, sau một thời gian thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo lớp sáp. Do có phản ứng:
 	CaF2 + H2SO4 Ca(HSO4)2 + 2HF
	SiO2 + 4HF SiF4+ 2H2O 
Vận dụng: 
Đây là vấn đề thực tế, không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc thủy tinh và còn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học khi gặp vấn đề này. Thậm chí là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm đam mê học tập và khám phá, càng tốt hơn nếu học sinh được tiến hành thí nghiệm. 
Tình huống 5: 
Với bài 38: Hệ thống hóa về hiđrocac bon (tiết 55 lớp 11)
Vì sao không dùng xăng pha chì?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Hình 5: Xả thải khí ra môi trường của động cơ đốt trong
	Xăng dùng cho các loại động cơ đốt trong như ôtô, xe máy là hỗn hợp của các hiđrocacbon no ở thể lỏng ( từ C5H12 đến C12H26). Để tăng khả năng chịu nén của nhiên liệu người ta thường pha thêm tetraetylchì Pb(C2H5)4 và nó sẽ tiết kiệm khoảng 30% lượng xăng sử dụng. 
Tuy nhiên việc pha thêm chì vào xăng sẽ gây ô nhiễm đến môi trường không khí và sức khoẻ của con người.
	Đó là do khi cháy, trong động cơ thì chì(II)oxit “PbO” sinh ra sẽ bám vào các ống xả, thành xilanh, nên thực tế còn trộn vào xăng chất 1,2 – đibrômmetan CH2Br-CH2Br để chì (II) oxit “PbO” chuyển thành muối PbBr2 dễ bay hơi thoát ra khỏi xilanh, ống xả và thải vào không khí gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người.
Vận dụng: 
Lĩnh vực này giáo viên có thể vận dụng trong tiết dạy về dầu mỏ 
Tình huống 6: 
Với bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ (tiết 44 và 45 lớp 12)
Hiện tượng tạo thành thạch nhũ trong hang động núi đá vôi?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Hình 6: Thạch nhũ trong hang động núi đá vôi
Thành phần chính của núi đá vôi là CaCO3, khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo môi trường axit làm tan được đá vôi. Nhưng giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc và đá những đường nét khác nhau:
	CaCO3 + CO2 +H2O Ca(HCO3)2 
Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua các khe đá vào trong hang động. Dần dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn không tan.
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 +H2O 
Quá trình này xảy ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với hình thù khác nhau.
Vận dụng: 
Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá như động Hương Tích (chùa Hương), động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ (Vịnh Hạ Long), động Phong Nha (Quảng Bình)
Tình huống 7: 
Với bài 22: Clo (tiết 38, 39 và 40 lớp 10).
Tại sao nước máy lại có mùi Clo?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo thì sẽ có tác dụng sát khuẩn do Clo tan một phần (gây mùi) và phản ứng một phần với nước:
	H2O + Cl2 HCl +HClO
Hợp chất HClO không bền bị phân hủy theo phản ứng: HClO HCl + O. Chính oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn.
Vận dụng: 
Hiện nay Clo đang được sử dụng để tiệt trùng trong các nhà máy nước để cung cấp nước trong các thành phố, thị xã, thị trấn Giúp học sinh hiểu và giải tỏa thắc mắc, hiểu được vai trò của hóa học và học sinh có thể kiểm nghiệm qua thực tế. 
Tình huống 8 : 
Với bài 29: Oxi - Ozon (tiết 49, 50 chương trình lớp 10).
Tại sao sau những cơn mưa rào không khí mát mẻ, trong lành hơn?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Do không khí có khoảng 20% oxi nên khi có sấm chớp thì sảy ra phản ứng:
3O22O3
O3 O2 + O 
Oxi nguyên tử có khả năng sát khuẩn. Nên ngoài những hạt mưa cuốn bụi thì O3 là tác nhân làm môi trường sạch sẽ và cảm giác tươi mát hơn.
Vận dụng: 
Vấn đề này nên đề cập trong bài giảng về ozon, giúp học sinh kiểm nghiệm trong đời sống mà đôi khi có nhiều học sinh không để ý đến. Đây là hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. 
Tình huống 9: 
	Với bài 10 : Phot pho (tiết 17 lớp 11)
Ma chơi là gì? Ma chơi thường gặp ở đâu?
Nội dung cần truyền tải trong hoạt động trãi nghiệm kết nối:
Trong xương động vật có chứa một hàm lượng photpho, khi bị phân hủy trong điều kiện thích hợp sinh ra khí PH3 (photphin) và một ít điphotphin. Khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu lửa b

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tao_hung_thu_hoc_tap_mon_hoa_hoc_cho_hoc_sinh_o_truong.doc