SKKN Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học tích hợp liên môn chủ đề con người và môi trường chương trình địa lí tự chọn THPT Lớp 12

Nội dung chủ đề “con người và môi trường” bao gồm kiến thức của các môn học trong chương trình THPT như sau:
a. Môn Địa lí
- Thông qua phần địa lí lớp 10, cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản về môi trường và con người, khái niệm về môi trường, chức năng của môi trường, cách phân loại môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo, tác động của con người vào tự nhiên
- Phần địa lí lớp 11, học sinh biết được một số vấn đề mang tính toàn cầu: sự nóng lên của Trái Đất, suy giảm tầng ô dôn, thời tiết diễn biến cực đoan, thất thường…
- Nội dung địa lí 12, học sinh có thể biết được tình trạng môi trường của nước ta hiện nay và chiến lược quốc gia về sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường.
b. Môn Sinh học
-Con người, dân số và môi trường; Bảo vệ môi trường; Sinh vật và môi trường
- Vai trò của thực vật
c. Môn Vật lí
- Ô nhiễm ánh sáng, môi trường truyền âm, ô nhiễm tiếng ồn, cách làm giảm ô nhiễm tiếng ồn, tác dụng của dòng điện trong cuộc sống, trồng cây xanh
- Áp suất của chất rắn, chất lỏng, chất khí, tác hại của việc tràn dầu, rò rỉ dầu đến sự sống của động, thực vật
d. Môn Hóa học
- Phần đại cương: cung cấp cho học sinh một số kiến thức, khái niệm, các quá trình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa học của môi trường.
- Phân tích bản chất hóa học của sự ô nhiễm môi trường, bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ô dôn, khói mù quang học, mưa axit, hiệu ứng hóa sinh của NOx , H2S, SOx…, các kim loại nặng và một số độc tố khác
- Hóa học với môi trường
e. Môn Công nghệ
- Biết được ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật
- Biết được tác động xấu của HCBVTV đến môi trường
- Nêu được một số biện pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của HCBVTV
g. Môn GDCD.
- Biết được mục tiêu, phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân đối với chính sách chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản, toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy – họcnhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Vì vậy, phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận năng lực là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Theo đó, việc dạy học không phải là “tạo ra kiến thức”, “truyền đạt kiến thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà phải làm cho người học học cách đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn học và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi môn học để chủ động thích ứng với cuộc sống lao động sau này. Quan điểm dạy học tích hợp, với mục tiêu phát triển các năng lực ở người học, giúp họ có khả năng giải quyết và đáp ứng sự biến đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại để đem lại thành công cao nhất trong cuộc sống. Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân. Trong dạy học tích hợp, học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của môn học này sang ngôn ngữ của môn học khác, học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, kĩ năng và những thao tác để giải quyết một tình huống phức hợp, thường gắn với thực tiễn. Chính nhờ quá trình đó, học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm phát triển năng lực và các phẩm chất cá nhân. Con người là một bộ phận của tự nhiên, là một thành phần của sinh quyển, có mối quan hệ mật thiết với tự nhiên. Con người sống có sự phụ thuộc nhất định vào tự nhiên như hít thở không khí, sử dụng tài nguyên thiên nhiênMỗi một hành động xấu, tốt của con người đều có ảnh hưởng không nhỏ đến tự nhiên và đều có phản hồi tương ứng. Có thể nói sự gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân chính gây biến đổi về số lượng, chất lượng của hệ thống tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm và suy thoái môi trường mà ở nơi này hay nơi khác trên Trái Đất con người đã phải trả giá rất đắt không chỉ bằng sinh mạng, tiền của mà con người còn thiếu đi những yếu tố cần thiết cho cuộc sống như nước sạch để uống, bầu không khí trong lành để hô hấp. Môi trường 1 - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Đồng Đậu, xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0972 839 786. - Email: nguyenthithutrang.c3dongdau@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Đồng Đậu về kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực ngiệm sáng kiến. 5. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiên Dạy học tích hợp trong chương trình địa lí 12 tự chọn hướng đến chương trình giáo dục phổ thông mơi. 6. Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu tiên: từ tháng 11/2017 khi dạy học tích hợp liên môn theo chủ đề. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung của sáng kiến 7.1.1 Mục tiêu dạy học của chủ đề 7.1.1.1. Mục tiêu các môn học cần đạt được Nội dung chủ đề “con người và môi trường” bao gồm kiến thức của các môn học trong chương trình THPT như sau: a. Môn Địa lí - Thông qua phần địa lí lớp 10, cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản về môi trường và con người, khái niệm về môi trường, chức năng của môi trường, cách phân loại môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo, tác động của con người vào tự nhiên - Phần địa lí lớp 11, học sinh biết được một số vấn đề mang tính toàn cầu: sự nóng lên của Trái Đất, suy giảm tầng ô dôn, thời tiết diễn biến cực đoan, thất thường - Nội dung địa lí 12, học sinh có thể biết được tình trạng môi trường của nước ta hiện nay và chiến lược quốc gia về sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường. b. Môn Sinh học -Con người, dân số và môi trường; Bảo vệ môi trường; Sinh vật và môi trường - Vai trò của thực vật c. Môn Vật lí - Ô nhiễm ánh sáng, môi trường truyền âm, ô nhiễm tiếng ồn, cách làm giảm ô nhiễm tiếng ồn, tác dụng của dòng điện trong cuộc sống, trồng cây xanh 3 Giáo dục công dân Lớp 11. Bài 12. Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường Số tiết theo phân phối chương trình THPT của từng môn về chủ đề này là hơn 7 tiết, khi chọn tích hợp chủ đề này có thể rút ngắn còn 5 tiết học, do đó sẽ tinh giản được kiến thức, tránh sự lặp lại các nội dung ở các môn học, do đó tiết kiệm được thời gian khi tổ chức hoạt động học mà vẫn đảm bảo tích cực, học sâu. 7.1.1.2. Mục tiêu vận dụng tích hợp liên môn a. Về kiến thức - Nêu được khái niệm môi trường, các thành phần của môi trường. - Phân tích được tác động tích cực và tiêu cực của con người đến môi trường - Nêu được khái niệm ô nhiễm môi trường - Trình bày được các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường chung và ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn. - Phân tích được một số biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn - Phân tích được tác động của hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) đến môi trường và sức khỏe con người và nêu được một số biện pháp phòng ngừa ô nhiễm HCBVTV - Trình bày được một số biện pháp bảo vệ MT chung và MT nơi cư trú. b. Về kĩ năng - Kĩ năng tư duy: Phân tích, so sánh, tổng hợp - Kĩ năng học tập: tự học, hoạt động nhóm, quan sát tranh hình thu nhận kiến thức - Kĩ năng sinh học: quan sát mẫu vật, quan sát môi trường - Kĩ năng địa lí: tư duy lãnh thổ c. Về thái độ, tình cảm - Yêu môi trường, có ý thức bảo vệ Môi trường. - Có thái độ ứng xử với các hành vi xâm hại môi trường ở địa phương bằng cách vận động mọi người chống lại những hành vi làm tổn hại đến môi trường - Biết làm cho môi trường sạch đẹp (giữ gìn trường, lớp xanh, sạch, đẹp) * Liên môn: - Học sinh có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông; tích cực và say mê học tập - Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn về môi trường địa phương mình. 5 Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. - Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. b. Ưu điểm với giáo viên - Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: + Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. + Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. - Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. 7.1.3.2. Ý nghĩa của dạy học tích hợp theo chủ đề - Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lươc học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (Học sinh là trung tâm). - Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệthông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn. 7 năng và phương pháp của các môn học; tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại ở các nội dung ở các môn học. 7.1.4. Thiết bị dạy học và học liệu bổ trợ 7.1.4.1. Thiết bị dạy học a. Giáo viên - Máy vi tính, máy chiếu - Bản đồ tư duy - Giấy A0, bút dạ để học sinh thảo luận - Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho học sinh - Các phiếu đánh giá dự án b. Học sinh - Bút màu, giấy A0 để vẽ bản đồ tư duy - Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án. - Tranh ảnh có liên quan đến nội dung của dự án là về môi trường địa phương. - Máy vi tính, máy quay. c. Các phần mềm ứng dụng CNTT - Phần mềm Microsoft Word - Phần mềm Microsoft PowerPoint - Phần mềm vẽ bản đồ tư duy 7.1.4.2. Học liệu a. Tư liệu tham khảo - Sách giáo khoa, Địa Lý 10,11,12 - Sách giáo khoa Hóa học 11, 12 - Sách giáo khoa Sinh học 12 - Sách giáo khoa Vật lí 12 - Sách giáo khoa Công nghệ 10 - Sách giáo GDCD 11. * Các trang mạng - Website: truonghocketnoi.edu.vn - Trang web: www.vinhphuc.gov.vn. - Trang web: www.moste.gov.vn. b. Thông tin trợ giúp giáo viên thực hiện dự án 9 - Môi trường nhân tạo bao gồm các đối tượng lao động do con người sản xuất ra và chịu sự chi phối của con người (nhà ở, nhà máy, thành phố) 7.1.5.3. Tác động của con người đến môi trường tự nhiên a. Tác động của con người làm suy thoái MT tự nhiên Thiên nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người. Theo nghĩa này thì con người và xã hội loài người là những bộ phận không thể tách rời với thế giới tự nhiên. Trong lịch sử con người đã trải qua nhiều giai đoạn và tác động vào tự nhiên ngày càng lớn làm biến đổi sâu sắc MT tự nhiên. Cụ thể: Hái lượm -> Săn bắt, đánh cá -> Chăn thả -> Nông nghiệp -> Công nghiệp hóa -> Đô thị hóa -> Hậu công nghiệp Quan hệ giữa con người và thiên nhiên là quan hệ qua lại, tác động tương hỗ. Ở thời kì đầu, con người tác động vào thiên nhiên chủ yếu là lao động sống, với công cụ thô sơ, sản phẩm làm ra chưa lớn chưa nảy sinh những vấn đề về môi trường sống. Cùng với những tiến bộ về khoa học và công nghệ, tác động của con người vào thế giới tự nhiên mạnh mẽ hơn, làm cho thiên nhiên chịu nhiều tổn thất và có những phản ứng trở lại làm vô hiệu hóa tác động của con người và gây nên nhiều hậu quả mà con người đang phải gánh chịu. Mặt khác, do con người làm ô nhiễm môi trường sinh sống và môi trường sản xuất, nên ngoài thiếu thức ăn, thiếu mặc, con người còn thiếu cả MT trong lành và nhiều khi phải trả giá bằng sinh mạng. Con người đã lấy từ tự nhiên những nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Thiên nhiên là nguồn cung cấp mọi nguồn tài nguyên cần thiết. Nó cung cấp nguồn vật liệu, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất của con người. Con người là một sinh vật, một bộ phận cấu thành của hệ sinh thái với số lượng ngày càng lớn, lại có nhiều đặc tính nổi trội so với các sinh vật khác, đặc biệt được sự hỗ trợ của khoa học và công nghệ, vì vậy những tác động của con người lên các HST trong thời đại hiện nay là rất lớn và sâu rộng. Con người là một trong các thành phần của sinh quyển nói chung và HST nói riêng. Do dân số tăng quá nhanhđã gây ra sự biến đổi MT, làm thay đổi chức năng HST, một số HST bị phá hủy hoàn toàn về cấu trúc dinh dưỡng, dòng năng lượng và chu trình vật chất ở cả phạm vi địa phương và toàn cầu, ví dụ sự gia tăng CO 2 trong khí quyển, mưa axit làm thay đổi chu trình vật 11
Tài liệu đính kèm:
skkn_su_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_trong_day_h.doc
BIA NGOÀI.doc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SKKN.doc
Đơn.doc
MỤC LỤC.docx
Phieu dang ky SKKN.doc