SKKN Sử dụng kiến thức Lịch sử để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn ở Bài 9: Nhật Bản - Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11 - THPT

SKKN Sử dụng kiến thức Lịch sử để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn ở Bài 9: Nhật Bản - Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11 - THPT

 Hiện nay trong dạy học, muốn đạt được hiệu quả cao, cùng với việc truyền thụ kiến thức đặc trưng của bộ môn cho học sinh người giáo viên còn phaỉ sử dụng kiến thức liên môn có liên quan góp phần gây hứng thú cho học sinh trong từng tiết học, hình thành, phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Dạy học liên môn Văn học, Lịch sử, Giáo dục công dân trong dạy học Địa Lí làm cho học sinh có khả năng tư duy lô gíc, khắc phục tình trạng nắm kiến thức một cách rời rạc. Khoa học hiện nay coi trọng tính tương thích, bổ sung lẫn nhau để tìm kiếm những quan điểm tiếp xúc có thể chấp nhận đựợc để tạo nên tính bền vững của quá trình dạy học các môn học.

Với quan điểm chung là giáo dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt và các hướng dẫn chương trình bộ môn Địa lý và Lịch sử ở bậc trung học phổ thông.

Việc dạy học Địa lý và Lịch sử nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học:

- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh.

- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ thực tiễn.

- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.

- Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh.

- Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng kiến khức liên môn trong môn địa lý đều đảm bảo các nguyên tắc trên, đặc biệt là nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh.

 Do đó việc xây dựng chủ đề này sẽ là tạo điều kiện cho giáo viên :

 + Hiểu và làm đúng mục đích của dạy liên môn , nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm và xa hơn nữa là đáp ứng mục tiêu giáo dục trong hiện tại cũng như trong thời gian tới.

 

doc 36 trang thuychi01 9043
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng kiến thức Lịch sử để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn ở Bài 9: Nhật Bản - Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11 - THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
SỬ DỤNG KIẾN THỨC LỊCH SỬ ĐỂ TRÌNH BÀY VÀ GIẢI THÍCH NGUYÊN NHÂN PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN QUA CÁC GIAI ĐOẠN Ở BÀI 9: NHẬT BẢN-TIẾT 1: TỰ NHIÊ, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 11-THPT
 Người thực hiện: Vũ Thị Loan
 Chức vụ:	 Tổ trưởng chuyên môn
 SKKN thuộc môn : Địa Lí
 THANH HÓA NĂM 2018
 MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu 
3
1.1. Lí do chọn đề tài 
3
1.2. Mục đích nghiên cứu 
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu 
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
4
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 
4
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
4
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
5
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chung 
5
2.3.2. Thiết kế tiến trình: Sử dụng kiến thức Lịch sử để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn ở Bài 9: Nhật Bản- Tiết 1 : Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11- THPT.
6
2.3.3. Thiết kế giáo án minh hoạ 
8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
17
3. Kết luận, kiến nghị
18
3.1. Kết luận
18
3.1.1. Những bài học kinh nghiệm:
18
3.1.2. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến kinh nghiệm
18
3.2. Kiến nghị
18
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
 Hiện nay trong dạy học, muốn đạt được hiệu quả cao, cùng với việc truyền thụ kiến thức đặc trưng của bộ môn cho học sinh người giáo viên còn phaỉ sử dụng kiến thức liên môn có liên quan góp phần gây hứng thú cho học sinh trong từng tiết học, hình thành, phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Dạy học liên môn Văn học, Lịch sử, Giáo dục công dân trong dạy học Địa Lí làm cho học sinh có khả năng tư duy lô gíc, khắc phục tình trạng nắm kiến thức một cách rời rạc. Khoa học hiện nay coi trọng tính tương thích, bổ sung lẫn nhau để tìm kiếm những quan điểm tiếp xúc có thể chấp nhận đựợc để tạo nên tính bền vững của quá trình dạy học các môn học.
Với quan điểm chung là giáo dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt và các hướng dẫn chương trình bộ môn Địa lý và Lịch sử ở bậc trung học phổ thông. 
Việc dạy học Địa lý và Lịch sử nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học:
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ thực tiễn.
Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh.
 Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng kiến khức liên môn trong môn địa lý đều đảm bảo các nguyên tắc trên, đặc biệt là nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh. 
 Do đó việc xây dựng chủ đề này sẽ là tạo điều kiện cho giáo viên :
 + Hiểu và làm đúng mục đích của dạy liên môn , nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm và xa hơn nữa là đáp ứng mục tiêu giáo dục trong hiện tại cũng như trong thời gian tới.
 + Giáo viên tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học .
 + Giúp học sinh có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
- Học sinh sẽ thấy được ý nghĩa thực tiễn và tính ứng dụng của các kiến thức lí thuyết vào thực tế cuộc sống.
- Học sinh nhận thức thế giới một cách tổng thể và toàn diện hơn để từ đó hình thành năng lực một cách hiệu quả.
+ Học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu trên lớp, ở nhà thông qua đó góp phần hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh.
+ Dễ hiểu, dễ nhớ, dễ phát huy sở trường tư duy cho từng học sinh.
 Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy đồng thời là tổ trưởng chuyên môn có nhiều môn học liên quan (Sử - Địa – Giáo dục công dân), tôi thấy việc cần phải biết và hướng tới là làm tốt việc xây dựng các chủ đề trong dạy học tích hợp liên môn là rất cần thiết.
 Xuất phát từ hoàn cảnh trên mà tôi đã xây dựng sáng kiến: Sử dụng kiến thức Lịch sử để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn ở Bài 9: Nhật Bản- Tiết 1 : Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11- THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến thức cần thiết, liên kết hệ thống kiến thức giữa các môn học với nhau, đặc biệt là kiến thức lịch sử với địa lí để các em mở rộng vốn hiểu biết để phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh, yêu cầu đặt ra là: Giáo viên nên kết hợp phương pháp dạy học liên môn Văn - Sử - Địa trong một bài học sẽ phối kết hợp một cách lôgic những bộ phận kiến thức khác nhau về độ sâu, độ rộng nhưng giống nhau về hướng phản ánh: làm bài học sinh động, hấp dẫn hơn mà vẫn đảm bảo đặc tính bộ môn và trọng tâm bài học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ nghiên cứu áp dụng: Sử dụng kiến thức Lịch sử để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn ở Bài 9: Nhật Bản- Tiết 1 : Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11- THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý thuyết thông qua việc thu thập, sưu tầm tài liệu, giáo trình liên quan đến đề tài.
 Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin thông qua tìm hiểu tâm lí học sinh. Phương pháp thống kê, xử lý thông tin thông qua việc kiểm tra kiến thức Địa Lí ở học sinh. 
Lập dàn ý, bố cục đề tài và chọn lọc các phương pháp thực hiện phù hợp.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
 Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là dầu tư cho sự phát triển. Giáo dục có nhiệm vụ rất quan trọng là: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Để thực hiện tốt được những nhiệm vụ trên thì nền giáo dục của nước ta phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”
Như vậy theo quan điểm của Đảng thì một trong những nội dung quan trọng của đổi mới giáo dục là phải đổi mới phương pháp dạy học để học sinh có thể phát huy tính tích cực của mình.
 Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên môn, có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề liên môn giúp cho học sinh có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
 Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó; Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Việc lựa chọn nội dung dạy học để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn đó.
 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 
 - Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời từng  phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa cao.
 - Môn Địa lý và Lịch sử những năm gần đây, HS không thực sự hứng thú, ít quan tâm và không nhiều HS lựa chọn môn Địa và Lịch sử để thi THPTQG.
 Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa được những kiến thức Địa lý, Lịch sử vào cuộc sống.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
- Hình thành và phát triển năng lực học sinh, nhất là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chung 
 Bước 1: Các giáo viên những bộ môn có liên quan cần:
Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình, sách giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương, đất nước để xây dựng bài học.
 Bước 2: Xác định chủ đề, nội dung liên môn, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực môn học nào, đóng góp của các môn vào bài học .
 Cần xác định tên chủ đề dạy học sao cho phù hợp nhất với nội dung được lồng ghép, xác định được phương án dạy ghép nội dung . Đồng thời, xác định được ý nghĩa của dạy chủ đề đó.
 Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho chủ đề , nội dung lồng ghép. Từ số tiết của các bài trước khi lồng ghép ,giáo viên dự kiến số tiết cho liên môn.
 Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, 
kĩ năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành. 
 Chú ý, khi xây dựng chủ đề, giáo viên dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông của các môn học được sử dụng kiến thức liên môn để xác định mục tiêu bài học trên cơ sở cấu trúc lại (nhưng không thay đổi ).
 Bước 5: Xây dựng các nội dung chính trong bài học , phần học liên môn. Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp.
 Quy trình này có thể được khái quát thành bảng sau:
Tên bài học (nội dung phần đưa kiến thức liên môn)
Thời lượng dự kiến (tiết)
Mục tiêu
Nội dung
Đóng góp của các môn vào bài học
2.3.2. Thiết kế tiến trình: Sử dụng kiến thức Lịch sử để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn ở Bài 9: Nhật Bản- Tiết 1 : Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11- THPT.
Bước 1: Từ các nội dung chính đã xác định trong chủ đề liên môn, giáo viên xác định các nội dung chi tiết tương ứng với các nội dung chính.
Bước 2: Lập bảng mô tả mức độ nhận thức và năng lực được hình thành:
Nội dung/
Chủ đề/
chuẩn
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Bước 3: Xây dựng kế hoạch dạy học.
+ Thứ nhất, phải xác định học liệu cần thiết, phù hợp với chủ đề dạy học, từ đó phân công chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
 + Thứ hai, phải xác định phương pháp dạy học: Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng.
 + Thứ ba, phải xác định kỹ thuật dạy hoc cho chủ đề:
 Mỗi hoạt động học của học sinh phải thể hiện rõ mục đích, nội dung, phương thức và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Phương thức hoạt động của học sinh thể hiện thông qua kĩ thuật học tích cực được sử dụng. Có nhiều kĩ thuật học tích cực khác nhau, mỗi kĩ thuật có mục tiêu rèn luyện các kĩ năng khác nhau cho học sinh. Tuy nhiên, dù sử dụng kĩ thuật học tích cực nào thì việc tổ chức mỗi hoạt động học của học sinh đều phải thực hiện theo các bước sau:
	- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ, hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
	- Thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh được khuyến khích hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên cần phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không để xảy ra tình trạng học sinh bị "bỏ quên" trong quá trình dạy học.
	- Báo cáo kết quả và thảo luận: yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; giáo viên cần khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
	- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ớ kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
	Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. 
 + Thứ tư, xác định kế hoạch dạy học: chủ đề gồm mấy hoạt động, tên gọi của từng hoạt động,
Thời gian
Tiến trình dạy học
Hoạt động học sinh
Hỗ trợ của giáo viên
Kết quả/sản phẩm dự kiến (tên và yêu cầu của sản phẩm; tiêu chí đánh giá)
Hoạt động: 
2.3.3. Thiết kế giáo án minh hoạ 
 Tên bài học:
Bài 9: Nhật Bản- Tiết 1 : Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế- chương trình Địa lí lớp 11- THPT.
a) Các môn/Bài học được lồng ghép.
Phần III: Tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản Bài 9: Nhật Bản môn Địa Lí 11- Học kì II sẽ vận dụng kiến thức Lịch Sử lớp 12 - Bài 8 - Học kỳ 1: Nhật Bản
 để trình bày và giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản. qua các giai đoạn.
Vận dụng kiến thức Tin học để soạn thảo văn bản báo cáo, xây dựng sản phẩm báo cáo Powerponit.
b) Thời lượng dạy học: 1 tiết 
c) Đối tượng học sinh lớp 11.
* Đối tượng dạy học là học sinh khối 11
- Số lượng học sinh: 120 em
- Số lớp thực hiện: 03 lớp	 (11B2, 11B6, 11B7)
Thời điểm dạy học: Học kỳ II
g) Ý nghĩa của việc tích hợp trong bài học.
(1) Ý nghĩa của bài học đối với thực tiễn dạy học.
* Đối với giáo viên (GV):
+ Hiểu và làm đúng mục đích của dạy học liên môn , “ tập làm” để rồi phải “ biết làm’’nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm và xa hơn nữa là đáp ứng mục tiêu giáo dục trong hiện tại cũng như trong thời gian tới.
+ Giáo viên Tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học .
* Đối với học sinh (HS):
+ Học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu trên lớp, ở nhà thông qua đó góp phần hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất cho HS.
+ Dễ hiểu, dễ nhớ, dễ phát huy sở trường tư duy cho từng học sinh.
à Nguyên nhân là do dạy học tích hợp đã phối kết hợp một cách lôgic những bộ phận kiến thức khác nhau về độ sâu, độ rộng nhưng giống nhau về hướng phản ánh: làm bài học sinh động, hấp dẫn hơn mà vẫn đảm bảo đặc tính bộ môn và trọng tâm bài học.
(2) Ý nghĩa của bài học đối với thực tế cuộc sống.
- Học sinh có hành động cụ thể, thiết thực, so sánh được các nguồn lực của Việt Nam với Nhật Bản để biết phát huy thế mạnh của Việt Nam trong việc phát triển kinh tế.
- Học sinh học tập một số đức tính tốt đẹp của người lao động Nhật Bản, từ đó có thể gián tiếp nâng cao chất lượng lao động Việt Nam
- Tuyên truyền gia đình, người thân và nhân dân giúp đỡ Nhật bản (đặc biệt về tinh thần) khi nước này gặp thiên tai. Đồng thời có ý thức tham gia xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với Nhật Bản.
2.3.3.1. Mục tiêu dạy học:
a. Về kiến thức:
- Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Nhật Bản trên bản đồ.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được những thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.
- Phân tích được đặc điểm dân cư, xã hội và ảnh hưởng của chúng tới kinh tế.
- Trình bày và giải thích được tình hình kinh tế Nhật Bản qua một số giai đoạn.
b. Về kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ, lược đồ để nhận biết và trình bày được một số đặc điểm địa hình, tài nguyên khoáng sản và dân cư của Nhật Bản.
- Nhận xét được các số liệu, tư liệu về dân cư, các giai đoạn phát triển kinh tế của Nhật Bản.
c. Định hướng phát triển năng lực
Các năng lực chính được hướng tới:
- Năng lực hợp tác, năng lực phân tích số liệu thống kê sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh...
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
2.3.3.2- BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH.
 Khi xây dựng chủ đề, giáo viên dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông của 2 môn học (Lịch sử - Địa lý ) được tích hợp để lập bảng mô tả các mức độ nhận thức đồng thời định hướng các năng lực được hình thành cho học sinh trên cơ sở cấu trúc lại (nhưng không thay đồi) :
Nội dung/
Chủ đề/
chuẩn
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
 Đất nước và con người Nhật Bản
-Xác định vị trí địa lí của Nhật Bản trên bản đồ; trình bày được đặc điểm của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản. 
-Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 
-Kể tên một số địa danh.
- Phân tích được các đặc điểm dân cư, xã hội Nhật Bản
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn của tụ nhiên, tài nguyên đối với sự phát triển kinh tế.
.
- Sử dụng bản đồ tự nhiên trình bày được đặc điểm của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản.
-So sánh khái quát 
tự nhiên Nhật Bản 
với tự nhiên Việt Nam 
- Phân tích được 
ảnh hưởng của
đặc điểm dân cư, xã hội 
tới kinh tế.
- Liên hệ đặc điểm 
dân số Việt nam và rút ra bàì học về đức tính của con người Nhật Bản
- Vận dụng giải thích năng suất lao động của Việt Nam.
Các giai đoạn phát triển của kinh tế
- Hiểu được tình hình kinh tế Nhật Bản qua một số thời kì từ 1945 đến nay.
Lý giải được sự phát triển kinh tế Nhật Bản qua một số thời kì từ 1945 đến nay.
- Khai thác được các
 số liệu, tư liệu về 
các giai đoạn phát triển kinh tế của Nhật Bản.
-Rút ra bài học 
cho Việt Nam.
-Tham khảo và 
dự đoán sự phát triển kinh tế Nhật Bản đến năm 2050.
2.3.3.3. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG, TÌM HIỂU KHÁI QUÁT NỘI DUNG CỦA CHỦ ĐỀ BÀI HỌC VÀ GIAO NHIỆM VỤ.
 Giáo viên giới thiệu chủ đề: 
Giáo viên trình chiếu một vài hình ảnh về đất nước Nhật Bản rồi yêu cầu mỗi học sinh nêu một khó khăn nổi bật về tự nhiên và dân cư, xã hội hoặc kinh tế - chính trị Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay?
Giáo viên gọi vài học sinh trả lời rồi liệt kê ý kiến các em lên bảng rồi đặt vấn đề “ Vì sao một đất nước bị tàn p

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_kien_thuc_lich_su_de_trinh_bay_va_giai_thich_ng.doc