SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 - Môn Địa lí trường THPT Lương Đắc Bằng

SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 - Môn Địa lí trường THPT Lương Đắc Bằng

Dạy đội tuyển là một công việc khó đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, phải chắc chắn cả về kiến thức và kĩ năng của toàn khối THPT.

1.2. Đối với học sinh, cần thiết phải có được một đội tuyển các em chắc chắn về kiến thức và kĩ năng.

1.3. Học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng đa phần là các em theo học khối A, A1, B và khối D, số học sinh có nguyện vọng v à theo học khối C rất ít. Không những thế những năm gần đây, một số trường Đại Học, Cao Đẳng, dạy nghề trước đây thi tuyển là khối C, nhưng nay tổ hợp xét tuyển lại không có bộ môn Địa lí. Vì thế, việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí là rất khó khăn.

1.4. Thi học sinh giỏi Tỉnh của tỉnh Thanh Hóa nhiều năm qua là ở chương trình khối lớp 12, nhưng từ năm học 2017 – 2018 thi ở khối lớp 11, nội dung thi là toàn bộ chương trình lớp 10 và lớp 11. Do vậy, việc lập đội tuyển bước đầu cũng có những trở ngại.

 

doc 30 trang thuychi01 9042
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 - Môn Địa lí trường THPT Lương Đắc Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 11 - MÔN ĐỊA LÍ TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG.
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thuỷ
 Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
 Đơn vị công tác: Trường THPT Lương Đắc Bằng
 SKKN thuộc môn: Địa lí	
THANH HÓA, NĂM 2018
MỤC LỤC 
	 Trang
I. MỞ ĐẦU .....		3
1. Lí do chọn đề tài..........	3
2. Mục đích nghiên cứu......	3
3. Đối tượng nghiên cứu.......................	4	
4. Phương pháp nghiên cứu. 4
II. NỘI DUNG...	.....................	4
1. Cơ sở lí luận .......................	4
2. Thực trạng của vấn đề........	5
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.....	5
4. Kiểm nghiệm.................................................... 15
5. Hiệu quả của SKKN.......................................................................... 17
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 17
1. Kết luận. ......................................... 17
2. Kiến nghị......................................... 18
Tài liệu tham khảo........................................................................................... .19
Các đề tài SKKN đã được Sở Giáo dục & Đào tạo đánh giá.......................... 20
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 
1.1. Dạy đội tuyển là một công việc khó đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, phải chắc chắn cả về kiến thức và kĩ năng của toàn khối THPT.
1.2. Đối với học sinh, cần thiết phải có được một đội tuyển các em chắc chắn về kiến thức và kĩ năng.
1.3. Học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng đa phần là các em theo học khối A, A1, B và khối D, số học sinh có nguyện vọng v à theo học khối C rất ít. Không những thế những năm gần đây, một số trường Đại Học, Cao Đẳng, dạy nghề trước đây thi tuyển là khối C, nhưng nay tổ hợp xét tuyển lại không có bộ môn Địa lí. Vì thế, việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí là rất khó khăn.
1.4. Thi học sinh giỏi Tỉnh của tỉnh Thanh Hóa nhiều năm qua là ở chương trình khối lớp 12, nhưng từ năm học 2017 – 2018 thi ở khối lớp 11, nội dung thi là toàn bộ chương trình lớp 10 và lớp 11. Do vậy, việc lập đội tuyển bước đầu cũng có những trở ngại. 
1.5. Học sinh dự thi chọn học sinh giỏi Tỉnh là đối tượng cần thiết vừa rèn luyện kiến thức, kĩ năng, vừa làm bài thi tự luận nên đòi hỏi giáo viên cần có trách nhiệm cao và thấy được sự cần thiết của việc vận dụng kiến thức, kĩ năng để vừa làm tốt bài thi học sinh giỏi, vừa làm các bài thi THPT Quốc Gia đạt điểm cao nhất.
Để chọn được đội tuyển học sinh giỏi bộ môn Địa lí có chất lượng, thì ngoài việc động viên thu hút các em tham gia học tích cực, giáo viên dạy còn phải cho học sinh thấy được ý nghĩa thiết thực của việc nắm vững kiến thức về Địa lí, tạo thuận lợi cho các em trong tư duy suy nghĩ học những môn học khác, cũng như khả năng ứng dụng thực tế của bộ môn. Từ đó học sinh sẽ có quyết tâm cao hơn trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, học tập và thi học sinh giỏi bộ môn.
Với lí do trên, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 môn Địa lí ở trường THPT Lương Đắc Bằng”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm xác định rõ kế hoạch, nhiệm vụ của giáo viên phải dạy như thế nào để học sinh đi thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt giải và có giải cao.
- Khích lệ, cổ vũ phong trào học của học sinh nói chung và nhất là những học sinh dự thi HSG, tạo điều kiện để học sinh thi THPT Quốc gia sau này có nhiều thuận lợi.
- Xác định được phương hướng ôn tập cho học sinh, tạo điểm nhấn để học sinh vượt lên đạt kết quả cao khi tham dự thi đội tuyển HSG môn Địa lí.
- Giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng tìm ra phương hướng học bộ môn để học sinh yêu thích học môn Địa lí hơn nữa.
- Giúp bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào phương pháp dạy học bộ môn của mình và có thêm bài học thực tiễn, góp phần đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của giáo viên môn Địa lí. Tạo đà phát triển cao hơn cho việc bồi dưỡng đội tuyển HSG những năm tiếp theo.
- Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng đơn vị, cũng như mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng nghiệp góp ý kiến, nhằm nâng cao chuyên môn và khả năng tự học, tự đào tạo, thực hiện phương châm học thường xuyên, học suốt đời.
3. Đối tượng nghiên cứu:
 Học sinh dự thi HSG lớp 10 và lớp 11 – Trường THPT Lương Đắc Bằng.
4. Phương pháp nghiên cứu: 
- Rút kinh nghiệm từ bản thân qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Địa lí, cũng như trực tiếp bồi dưỡng HSG thi cấp Tỉnh.
- Tham khảo kinh nghiệm giảng dạy từ đồng nghiệp trong Tỉnh và trong Trường của môn Địa lí và một số bộ môn khác.
- Nghiên cứu SGK Địa lí lớp 10 và lớp 11, các tài liệu bồi dưỡng khác.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận: 
1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và nhất là học sinh giỏi dự thi cấp Tỉnh môn Địa lí đòi hỏi sự chắc chắn về kiến thức và kĩ năng của giáo viên, sự kiên trì và linh hoạt trong xử lí kiến thức. Giáo viên luôn phải tìm tòi, nghiên cứu kiến thức bộ môn và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh.
1.2. Bồi dưỡng HSG cần có nghệ thuật trong giảng dạy để hấp dẫn học sinh tích cực học tập, nghiên cứu và có ý chí vươn lên quyết tâm đạt thành tích cao.
1.3. Bồi dưỡng cho học sinh kiến thức và phương pháp làm bài, phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Từ đó thúc đẩy phong trào thi đua học tập của các em, tăng cường trao đổi kinh nghiệm học giữa các em trong đội tuyển, cùng giúp nhau để cả đội dự thi có kết quả cao nhất.
1.4. Nhiều năm qua, việc bồi dưỡng HSG Tỉnh của bộ môn Địa lí trường THPT Lương Đắc Bằng luôn đạt kết quả khá cao. Tuy nhiên, để có được thành tích cao bền vững cần phải có sự phối hợp giữa các giáo viên trong tổ về bồi dưỡng HSG, sự quan tâm sát sao và các biện pháp chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Ban giám hiệu, cùng với sự động viên của các đoàn thể khác trong nhà trường. Kết quả thi HSG phụ thuộc chặt chẽ vào việc chọn được đối tượng học sinh có chất lượng về kiến thức, có nghị lực vươn lên trong học tập, tránh bỏ sót những học sinh có khả năng tốt hơn do nguyên nhân chủ quan.
Từ kinh nghiệm của bản thân và thực tế ở trường, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về : “Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 môn Địa lí ở trường THPT Lương Đắc Bằng”
2. Thực trạng của vấn đề:
2.1. Với phương pháp bồi dưỡng HSG môn Địa lí ở trường tôi đã đang áp dụng, giúp học sinh tích cực tham gia thi chọn đội tuyển HSG trường để tạo nguồn cho thi chọn đội tuyển HSG Tỉnh.
2.2. Cách thức chọn đội tuyển HSG, phương pháp giảng dạy theo chuyên đề, phương pháp luyện thi của nhà trường và của bộ môn đã giúp học sinh tự tin trong học tập, nghiên cứu, trong dự thi và đã đạt kết quả khả quan.
2.3. Phương pháp bồi dưỡng HSG môn Địa lí cũng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh áp dụng vào học tập, nghiên cứu những môn học khác và đạt kết quả cao cho kì thi THPT Quốc Gia.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
3.1. Giải pháp 
Mỗi môn học trong trường THPT có những đặc trưng riêng về phương pháp cũng như kĩ năng làm bài. Qua thực tiễn bồi dưỡng HSG nhiều năm, nhất là bồi dưỡng HSG lớp 11 dự thi cấp Tỉnh năm học 2017 – 2018 của trường THPT Lương Đắc Bằng, tôi đã rút ra được các bước tiến hành như sau:
* Bước 1: Thành lập đội tuyển HSG lớp 11
- Yêu cầu phải thành lập đội tuyển ngay từ cuối năm học lớp 10, đó là những học sinh có nhận thức đúng đắn và ham học tập môn Địa lí hơn những học sinh khác.
- Chọn được học sinh là khâu đầu tiên, là hạt nhân nòng cốt cho đội tuyển. Chọn được học sinh có chất lượng học tập tốt sẽ thuận lợi cho việc bồi dưỡng. Từ đó giáo viên có điều kiện phát huy các thế mạnh về phương pháp bồi dưỡng và kiến thức cần truyền đạt cho học sinh. Nếu chọn học sinh không chuẩn, sẽ dẫn đến giáo viên dù có phương pháp tốt, kiến thức chuẩn nhưng học sinh bị ràng buộc, không đam mê, từ đó dẫn đến kết quả không cao.
* Bước 2: Khi đã có đội tuyển HSG , giáo viên cần kiểm tra chặt chẽ học sinh tham gia đội tuyển từ các giờ chính khóa ở lớp đến kiểm tra kiến thức, kĩ năng học bài ở nhà. Giáo viên cần có sổ theo dõi ghi chép đánh giá từng phần cụ thể kế hoạch đã đạt được, mặt hạn chế của học sinh đã lựa chọn. Từ đó tìm cách tháo gỡ dần những tồn tại của các em. Đánh giá thường xuyên và có thông báo chi tiết cụ thể bằng việc chấm bài và trả bài cho học sinh trong đội tuyển.
* Bước 3: Lập kế hoạch học tập và ôn thi theo từng giai đoạn.
- Cuối năm học lớp 10, thành lập đội tuyển là 10 học sinh. Đây là những học sinh được thi khảo sát và chọn từ những em yêu thích và có khả năng học được môn Địa lí của toàn khối 10.
- Sau khi có đội tuyển là 10 học sinh, tổ bộ môn lập kế hoạch cho các em tự ôn thi trong hè, kết hợp những giáo viên có học sinh trong đội tuyển cũng có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức và phương pháp học cho các em trong dịp nghỉ.
- Đầu năm học lớp 11 (khoảng tháng 9), tổ chức thi chọn lấy 8 học sinh để tiếp tục ôn luyện. 
- Từ tháng 9 đến hết tháng 12, cần thiết phải ôn luyện cho các em được toàn bộ chương trình lớp 10 và học kì I lớp 11. Trong thời gian này, tôi đã chia ra theo từng chuyên đề để ôn tập. Sau mỗi chuyên đề, kiểm tra, đánh giá từng học sinh, rút kinh nghiệm trong việc học và làm bài thi. Đề kiểm tra và đáp án được cả nhóm chuyên môn góp ý, xây dựng và hoàn thiện. Mỗi giáo viên trong nhóm chuyên môn đều có trách nhiệm và tích cực ra đề cương ôn tập, đề kiểm tra, đáp án và chấm sửa bài cho học sinh.
- Đầu tháng 1 năm sau, tiếp tục thi chọn đội tuyển lần 3, chọn 5 học sinh chính thức ôn tập để dự thi HSG cấp Tỉnh vào tháng 3 hàng năm. Trong giai đoạn này, ôn tập lại kiến thức cơ bản một cách chắc chắn về nhận biết và thông hiểu, kết hợp ôn tập vận dụng thấp, vận dụng cao. Mỗi tuần ít nhất phải cho các em được luyện viết một đề theo đúng cấu trúc và chương trình thi. Sau khi viết bài xong, thu bài và phát đáp án cho học sinh tham khảo. Giáo viên tích cực chấm điểm, sửa bài và trả bài ngay trong buổi học tiếp theo. Từ đó tạo động lực cho học sinh tích cực hơn trong học tập, đặc biệt các em cũng biết được khả năng đúng của bản thân để phát huy những ưu điểm và khắc phục tồn tại.
3.2. Tổ chức thực hiện:
3.2.1. Thời gian ôn tập trong hè lớp 10 sang lớp 11: 
* Về kiến thức lí thuyết: 
Lập đề cương ôn tập và các câu hỏi ôn tập theo chương trình sách giáo khoa 10:
Phần một: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Câu 1: Nêu khái quát về vũ trụ, hệ Mặt trời, Trái Đất trong hệ Mặt trời.
Câu 2: Trình bày các chuyển động chính của Trái Đất.
Câu 3: Trình bày các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Câu 4: Trình bày hệ quả chuyển động xung quanh Mặt trời của Trái Đất.
Câu 5: Trình bày chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời.
Câu 6: Trình bày sự phân chia các mùa trong năm.
Câu 7: Trình bày nguyên nhân và hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
Câu 8: Không khí gồm có các thành phần nào? Mỗi thành phần chiếm tỉ lệ bao nhiêu ? Nêu vai trò của hơi nước trong khí quyển.
Câu 9: Nêu vai trò của khí quyển đối với sự sống trên Trái Đất.
Câu 10: Trình bày các khối khí. Vì sao khối khí XĐ chỉ có một kiểu là khối khí hải dương?
Câu 11: Trên Trái Đất có mấy dải hội tụ nhiệt đới? Dải hội tụ nhiệt đới khác frong ở điểm nào?
Câu 12: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
Câu 13: Khí áp là gì? Nêu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp.
Câu 14: Trình bày sự phân bố các vành đai khí áp và các đới gió chính trên Trái Đất.
Câu 15: Trình bày hoạt động của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch.
Câu 16: Trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió phơn.
Câu 17: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
Câu 18: Phân tích tác động của địa hình đến nhiệt độ và lượng mưa trên Trái Đất.
Câu 19: Trình bày tình hình phân bố lượng mưa trên Trái Đất theo vĩ độ.
Câu 20: Trình bày vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn của nước trên Trái Đất.
Câu 21: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
Câu 22: Phân tích tác động của địa hình tới chế độ nước sông trên thế giới.
Câu 23: Thế nào là sóng biển, sóng thần? Hãy cho biết nguyên nhân tạo ra sóng biển và sóng thần. Nêu một số hiểu biết của em về sóng thần.
Câu 24: Thủy triều là gì? Nguyên nhân nào sinh ra thủy triều?
Câu 25: Nguyên nhân sinh ra và giải thích các hiện tượng thủy triều trên Trái Đất. Con người lợi dụng thủy triều để làm gì?
Câu 26: Dòng biển là gì? Nêu qui luật hoạt động của các dòng biển trong các đại dương. Nêu vai trò của dòng biển trên thế giới. 
Câu 27: Đất là gì? Nêu đặc trưng cơ bản của đất. Trình bày vai trò của từng nhân tố trong quá trình hình thành đất.
Câu 28: Sinh quyển là gì? Sinh vật có phân bố đều trong toàn bộ chiều dày của sinh quyển không? Tại sao? Nêu vai trò của sinh quyển.
Câu 29: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật.
Câu 30: Trình bày ảnh hưởng của con người đến sự phân bố sinh vật trên Trái Đất.
Câu 31: Lớp vỏ địa lí là gì? Nêu thành phần cấu tạo và độ dày của lớp vỏ địa lí.
Câu 32: Trình bày khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện và ý nghĩa thực tiễn của qui luật về tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vó địa lí.
Câu 33: Trình bày khái niệm, nguyên nhân và biểu hiện của qui luật địa đới.
Câu 34: Trình bày khái niệm, nguyên nhân và biểu hiện của qui luật phi địa đới.
Câu 35: Trình bày khái niệm, nguyên nhân và biểu hiện của qui luật đai cao, qui luật địa ô.
Phần hai: ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Câu 1: Thế nào là gia tăng tự nhiên, gia tăng cơ học, gia tăng dân số và tỉ suất gia tăng tự nhiên? 
Câu 2: Nêu khái niệm cơ cấu dân số theo giới, theo tuổi. Ý nghĩa của cơ cấu dân số theo tuổi?
Câu 3: Trình bày đặc điểm và ý nghĩa các kiểu tháp dân số cơ bản hiện nay trên thế giới. 
Câu 4: Trình bày đặc điểm cơ cấu dân số theo lao động, theo trình độ văn hóa.
Câu 5: Nêu khái niệm về phân bố dân cư. Trình bày đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới và các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư.
Câu 6: Nêu khái niệm đô thị hóa. Trình bày các đặc điểm đô thị hóa và ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.
CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
Câu 1: Nguồn lực là gì? Nêu sự phân loại nguồn lực. Trình bày vai trò của nguồn lực đối với phát triển kinh tế.
Câu 2: Nêu KN về cơ cấu kinh tế. Phân biệt các bộ phận hợp thành cơ cấu nền kinh tế.
ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP
Câu 1: Trình bày vai trò và đặc điểm của ngành nông nghiệp.
Câu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp.
Câu 3: Nêu vai trò của cây lương thực. Trình bày đặc điểm sinh thái và sự phân bố một số cây lương thực chính trên thế giới.
Câu 4: Trình bày vai trò và đặc điểm cây công nghiệp. Nêu đặc điểm sinh thái và sự phân bố một số cây công nghiệp chủ yếu trên thế giới.
Câu 5: Nêu vai trò của rừng và tình hình trồng rừng trên thế giới.
Câu 6: Nêu vai trò và đặc điểm của ngành chăn nuôi.
Câu 7: Nêu vai trò của ngành thủy sản. Trình bày tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế giới.
ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP
Câu 1: Trình bày vai trò quan trọng của ngành công nghiệp.
Câu 2: Chứng minh vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Câu 3: Trình bày đặc điểm của sản xuất công nghiệp.
Câu 4: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp.
Câu 5: Nêu vai trò của công nghiệp năng lượng. Phân tích vai trò của công nghiệp khai thác than, khai thác dầu, công nghiệp điện lực.
Câu 6: Nêu đặc điểm, cơ cấu ngành và sự phân bố của ngành công nghiệp điện tử - tin học.
Câu 7: Trình bày đặc điểm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Chứng minh công nghiệp dệt – may là một trong những ngành chủ đạo và quan trọng của CN SX hàng tiêu dùng. 
Câu 8: Nêu vai trò, cơ cấu, đặc điểm phát triển và phân bố của ngành công nghiệp thực phẩm.
Câu 9: Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò gì? Nêu những đặc điểm chính của các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
ĐỊA LÍ DỊCH VỤ
Câu 1: Thế nào là ngành dịch vụ? Nêu sự phân loại và ý nghĩa của các ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống xã hội.
Câu 2: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành dịch vụ.
Câu 3: Trình bày vai trò và đặc điểm ngành giao thông vận tải.
Câu 4: Chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu đến công việc xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải.
Câu 5: Chứng minh rằng các điều kiện kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải.
Câu 6: So sánh những ưu điểm và nhược điểm của ngành giao thông vận tải đường sắt và đường ô tô.
Câu 7: Hãy nêu những ưu điểm và nhược điểm của ngành giao thông vận tải đường biển và đường hàng không.
Câu 8: Thế nào là ngành thương mại? Vai trò của ngành thương mại đối với việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Câu 9: Trình bày đặc điểm của thị trường thế giới.
MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Câu 1: Môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo khác nhau như thế nào? 
Câu 2: Môi trường địa lí có những chức năng chủ yếu nào? Tại sao chúng ta phải có biện pháp bảo vệ môi trường?
Câu 3: Thế nào là tài nguyên thiên nhiên? Nêu cách phân loại tài nguyên.
Câu 5: Thế nào là sự phát triển bền vững? Tại sao việc giải quyết vấn đề môi trường đòi hỏi sự nỗ lực chung của các quốc gia và toàn thể loài người?
Câu 6: Các nước đang phát triển gặp những khó khăn gì về mặt kinh tế - xã hội khi giải quyết vấn đề môi trường?
* Về kĩ năng làm bài tập thực hành: Yêu cầu ôn lại các dạng bài tập biểu đồ và khai thác kiến thức từ các bảng số liệu đã được học.
3.2.2. Thời gian ôn tập từ tháng 9 đến tháng 12: Ôn tập kiến thức lí thuyết lớp 10 và lớp 11 (đến thời điểm thi), đồng thời ôn tập kĩ năng làm bài tập thực hành.
* Thời gian kiểm tra lại kiến thức địa lí lớp 10 là 2 tuần đầu tháng 9, có làm bài viết để đánh giá chất lượng học tập.
* Thời gian học và ôn tập kiến thức địa lí lớp 11 là 2 tháng tiếp theo (từ giữa tháng 9 đến giữa tháng giữa tháng 11). Câu hỏi ôn tập được xây theo từng bài hoặc chuyên đề ở mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng thấp.
Phần một: KHÁI QUÁT NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI
Câu 1: Trình bày những điểm tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.
Câu 2: Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền kinh tế - xã hội thế giới.
Câu 3: Trình bày các biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hóa kinh tế. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế dẫn đến những hệ quả gì?
Câu 4: Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ sở nào? Trình bày hệ quả của khu vực hóa kinh tế.
Câu 5: Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
Câu 6: Môi trường toàn cầu ngày càng bị ô nhiễm và suy thoái nặng nề, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng, em hãy làm rõ vấn đề trên. Từ đó, liên hệ thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.
Câu 7: Nêu những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển.
Câu 8: Trình bày một số nét về khí hậu, cảnh quan, khoáng sản và rừng ở châu Phi. Các nước châu Phi cần có giải pháp gì để khắc phục khó khăn trong quá trình khai thác, bảo vệ tự nhiên?
Câu 9: Trình bày một số vấn đề về dân cư và xã hội châu Phi.
Câu 10: Nêu khái quát về kinh tế của châu Phi. Vì sao phần lớn các nước châu Phi đều là những nước nghèo và kém phát triển nhất thế giới?
Câu 11: Trình bày một số vấn đề về tự nhiên, dân cư và xã hội của Mĩ La tinh.
Câu 12: Trình bày một số vấn đề về kinh tế của Mĩ La tinh. Vì sao các nước Mĩ La tinh có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng tỉ lệ người nghèo ở khu vực này vẫn cao và tốc độ phát triển kinh tế không đều?
Câu 13: Trình bày những đặc điểm nổi bật của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.
Câu 14: Nêu vai trò cung cấp dầu mỏ của khu vực Tây Nam Á và Trung Á.
Câu 15: Tại sao hiện nay khu vực Tây Nam Á được coi là một trong những “điểm nóng” của thế giới?
Phần hai: ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA
Bài 1: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ
Câu 1: Trình bày đặc điểm lãnh thổ và vị trí địa lí của Hoa Kì. Hãy cho biết vị trí địa lí của Hoa Kì có thuận lợi gì cho phát triển kinh tế?
Câu 2: Trì

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_boi_duong_hoc_sinh_gioi_lop_11_mon_dia_li_truong_thpt_l.doc