SKKN Sử dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm theo hướng phát huy năng lực học sinh trong dạy học Địa lí 10 - Chương trình cơ bản

SKKN Sử dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm theo hướng phát huy năng lực học sinh trong dạy học Địa lí 10 - Chương trình cơ bản

 Với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, giáo dục đứng trước những thách thức không nhỏ nhằm bắt kịp và đón đầu những bước tiến mới của xã hội. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách của thời đại, đòi hỏi chúng ta phải “xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo”. Đổi mới giáo dục còn được ghi rõ trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực cá nhân”. Trong bối cảnh chung đó thì môn Địa lí cũng cần phải có sự thay đổi căn bản về phương pháp dạy học. Điều đó không có nghĩa là phủ định sạch trơn các phương pháp truyền thống đã có và xây dựng các phương pháp hoàn toàn mới. Mà quan trọng là phải nhìn ra tính ưu việt của từng phương pháp và áp dụng một cách linh hoạt trong từng bài học.

 Phương pháp thảo luận là một phương pháp thích hợp với học sinh lớn tuổi. Tuy nhiên trong nhà trường, phương pháp này còn ít được sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: do thời gian eo hẹp, sơ sở vật chất thiếu thốn, học sinh lười làm việc Nhưng nguyên nhân chính là do phương pháp này chưa được chú trọng đúng mức, chưa được coi như phương pháp dạy học chính thức.

 

doc 22 trang thuychi01 8173
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm theo hướng phát huy năng lực học sinh trong dạy học Địa lí 10 - Chương trình cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài :
 Với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, giáo dục đứng trước những thách thức không nhỏ nhằm bắt kịp và đón đầu những bước tiến mới của xã hội. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách của thời đại, đòi hỏi chúng ta phải “xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo”. Đổi mới giáo dục còn được ghi rõ trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực cá nhân”. Trong bối cảnh chung đó thì môn Địa lí cũng cần phải có sự thay đổi căn bản về phương pháp dạy học. Điều đó không có nghĩa là phủ định sạch trơn các phương pháp truyền thống đã có và xây dựng các phương pháp hoàn toàn mới. Mà quan trọng là phải nhìn ra tính ưu việt của từng phương pháp và áp dụng một cách linh hoạt trong từng bài học.
 Phương pháp thảo luận là một phương pháp thích hợp với học sinh lớn tuổi. Tuy nhiên trong nhà trường, phương pháp này còn ít được sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: do thời gian eo hẹp, sơ sở vật chất thiếu thốn, học sinh lười làm việcNhưng nguyên nhân chính là do phương pháp này chưa được chú trọng đúng mức, chưa được coi như phương pháp dạy học chính thức.
 Thảo luận là một hoạt động không chỉ diễn ra ở trong lớp mà còn cả ngoài lớp, ở đó học sinh có thể đưa ra những ý kiến khác nhau hoặc cân nhắc những ý kiến đã trình bày. Các em có thể chấp nhận hay phản bác các ý kiến người khác đưa ra. Kết quả của bất kì một cuộc thảo luận nào cũng phải dẫn đến một kết luận hay một giải pháp hoặc một sự khái quát trên cơ sở các ý kiến đã trình bày. Vì vậy thảo luận có một tác dụng rất lớn trong dạy học.
 Hơn nữa với học sinh lớp 10, các em vừa tiếp xúc với môi trường học tập hoàn toàn mới - thầy cô mới, bạn bè mới nên đây là lúc tốt nhất làm cho các em phải thay đổi phương pháp học tập theo hướng mới đặc biệt là đẩy mạnh xu hướng hợp tác lành mạnh trên cơ sở chia sẻ thông tin.
 Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10, với cương vị là người giáo viên tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Sử dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm theo hướng phát huy năng lực học sinh trong dạy học Địa lí 10 - chương trình cơ bản”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu
	1.2.1. Nắm vững cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận để vận dụng vào bài học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 10.
	1.2.2. Qua thực nghiệm tìm ra các giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm, hạn chế khi vận dụng vào thực tiễn dạy học Địa lí 10.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
	 - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 10 trung tâm GDTX Cẩm Thủy	 - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học tập môn Địa lí ở khối 10 Trung tâm GDTX Cẩm Thủy (chọn 1 lớp thực nghiệm - 10A, 1 lớp đối chứng - 10B)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	1.4.1. Phương pháp lí thuyết: Áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại,để nghiên cứu nội dung sách giáo khoa 10 - cơ bản, nghiên cứu các tài liệu cần thiết về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học, phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực.
	1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
	- Phương pháp điều tra: qua tiếp xúc, trao đổi trực tiếp, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh.
	- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: chọn 2 lớp khối 10-Trung tâm GDTX Cẩm Thủy là: 10A (lớp thực nghiệm) và lớp 10B(lớp đối chứng). Thiết kế giáo án vận dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Địa lí 10 - chương trình cơ bản. Sau đó kiểm tra kết quả thông qua 2 đến 3 bài kiểm tra.
	- Phương pháp xử lí số liệu: Xử lí sang dạng mới những tài liệu có được để phù hợp với yêu cầu của đề tài.
	- Phương pháp quan sát: quan sát đối tượng để thu thập thông tin.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm
	 Phương pháp thảo luận nhóm (hay còn được gọi với các tên khác như dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ) là phương pháp chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian nhất định các thành viên trong nhóm suy nghĩ, trao đổi các kiến thức với nhau từ đó đưa ra ý kiến chung của cả nhóm về vấn đề được giao. 
2.1.2. Ưu điểm của thảo luận nhóm
	Thảo luận giúp học sinh có điều kiện mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề trong học tập. Với phương pháp này giúp học sinh được bộc lộ những khả năng của bản thân, hình thành kỹ năng tư duy, hợp tác trao đổi, chia sẻ và học hỏi lẫn nhau. Thảo luận nhóm tạo không khí sôi nổi, thoải mái trong học tập. Học sinh luôn có được cảm giác tự do, không bị áp đặt qua đó phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của mình trong quá trình khám phá và chiếm lĩnh tri thức. Chính vì vậy, thảo luận là con đường ngắn nhất để làm giàu kiến thức cho mỗi học sinh.
	Đặc biệt thảo luận nhóm còn bồi dưỡng cho học sinh lòng ham học và ý thức tự học. Bởi lẽ để sự hợp tác trong nhóm có hiệu quả thì vai trò của mỗi cá nhân là phải tự tìm hiểu nhiệm vụ được giao, chủ động trong tiếp nhận tri thức. Từ đó, tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
	Hơn nữa thảo luận giúp rèn luyện kĩ năng giao tiếp trong suốt quá trình tranh luận cũng như báo cáo kết quả. Thảo luận giúp học sinh biết cách lắng nghe ý kiến của người khác một cách kiên nhẫn, lịch sự trên cơ sở tôn trọng ý tưởng của bạn và cũng tạo nên sự cởi mở, dễ thấu hiểu người khác. Đó là những đức tính không thể thiếu để đem đến thành công trong học tập và nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
	Thông qua phương pháp này thì giáo viên sẽ tạo ra mối quan hệ hai chiều một cách cởi mở trong sự hòa đồng, gần gũi khác với lối suy nghĩ cứng nhắc trước đây. Qua đó giáo viên đánh giá được hiệu quả giáo dục cả về nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh. 
	Trong thời kì hội nhập thì tính cộng đồng càng được đề cao. Vì vậy phương pháp thảo luận sẽ là cách thức có hiệu quả để các thành viên trong lớp có cơ hội gần gũi nhau, biết học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn. Điều này giúp các em có khả năng làm việc theo nhóm một cách hiệu quả. Đây cũng là điều các nhà tuyển dụng lao động đang cần đối với nguồn nhân lực của nước ta.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi sử dụng SKKN
	Đa số giáo viên đều áp dụng phương pháp này trong các giờ thanh, kiểm tra hoặc các đợt cao điểm thi đua tuy nhiên kết quả không như mong đợi. Phần lớn học sinh học tập tại Trung tâm GDTX không qua con đường thi tuyển mà chủ yếu là xét tuyển đối tượng có bằng tốt nghiệp và có nhu cầu học tập tại trung tâm, nên nhìn chung trình độ nhận thức của các em có phần hạn chế, các em không có thói quen học tập, lười học, học không tập trung, tư tưởng dễ bị phân tán Vì thế hiệu quả giờ học chưa cao.
	Mặt khác công tác giảng dạy của giáo viên còn chịu sự chi phối của nội dung chương trình và quĩ thời gian. Do đó, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhất và có hiệu quả cao nhất. Để làm tốt được điều này đòi hỏi người giáo viên phải biết chọn lọc những kiến thức trọng tâm để lôi cuốn sự chú ý của tất cả học sinh trong lớp, chỉ khi có điều kiện thuận lợi mới nên áp dụng phương pháp này.
	Cũng cần nói thêm rằng phương pháp thảo luận chỉ thành công khi có sự kết hợp với các phương pháp khác như đàm thoại gợi mở, khai thác tri thức từ bản đồ, tranh ảnh hoặc các bảng số liệu, các biểu đồ liên quan,Từ đó, các phương tiện trực quan được sử dụng với chức năng là nguồn tri thức hơn là để minh họa. Và thảo luận sẽ phát huy tác dụng hơn ở những nơi có cơ sở vật chất trong phòng học hiện đại, được trang bị máy tính, máy chiếu, máy hắt vật thể, 	Thực tế ở khu vực miền núi, do sự thiếu thốn về cơ sở vật chất khiến hiện tượng “dạy chay” với các phương pháp truyền thống đọc - chép còn khá phổ biến. Giáo viên luôn chủ động truyền đạt nội dung kiến thức còn học sinh thụ động tiếp thu, ghi nhớ máy móc nguồn tri thức đó. Còn đối với các bài học đánh giá có sử dụng phương pháp này thì nhiều khi lại áp dụng rất gượng ép.
	Qua các cuộc điều tra cho thấy nếu biết tổ chức tốt các tiết học theo hình thức thảo luận nhóm thì học sinh tham gia khá tích cực, không khí rất thoải mái, sôi nổi. Tuy nhiên trong một số giờ học mức độ chiếm lĩnh tri thức chưa cao do khả năng nhận thức còn hạn chế. Mặt khác một số học sinh chưa có động cơ học tập rõ ràng thì hầu hết sẽ có thái độ ỷ lại các thành viên khác trong nhóm mà không tự giác làm việc cá nhân. Có khi số ít đó lại tranh thủ các giờ thảo luận để nói chuyện riêng hoặc làm việc riêng. Lúc đó người giáo viên phải biết cách hướng dẫn, dìu dắt, khơi dậy những tiềm năng sẵn có của học sinh.
	Một thực tế là các giáo viên thường đánh giá giờ dạy căn cứ vào số học sinh phát biểu xây dựng bài và mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi và thảo luận về các nhiệm vụ học tập. Với quan niệm này dẫn tới thực trạng ở các trường là mỗi khi có người dự giờ chắc chắn thảo luận nhóm sẽ được sử dụng.
2.3. Giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
2.3.1. Vai trò của giáo viên khi tổ chức thảo luận
	 Trong phương pháp thảo luận, học sinh đóng vai trò trung tâm còn vai trò của người giáo viên tưởng chừng rất mờ nhạt. Nhưng thực tế ở những phương pháp dạy học tích cực như thảo luận đòi hỏi người giáo viên phải uyên thâm về kiến thức và phải khéo léo trong việc tổ chức học sinh nhận thức, là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển để học sinh tự lĩnh hội tri thức. Với xu thế dạy học này vai trò của giáo viên không bị lu mờ mà còn ở một tầm cao hơn cả về trình độ chuyên môn lẫn phương pháp tổ chức. 
	Giáo viên là người thiết kế các hoạt động dạy học phải xác định hoạt động nào có thể tổ chức hoạt động theo nhóm. Giáo viên nên chọn các vấn đề đang có nhiều ý kiến tranh luận, có nhiều cách hiểu khác nhau, đặc biệt thu hút được sự tò mò ham học của học sinh. Chọn chủ đề thảo luận có nhiều tình huống, cần sự chia sẻ, hợp tác giải quyết vấn đề. Để có được kết quả cao, giáo viên nên thiết kế các phiếu giao nhiệm vụ thật cụ thể, rõ ràng với những câu hỏi gợi mở .
	Giáo viên phải là người chuẩn bị tài liệu, phương tiện học tập (bao gồm các tài liệu tham khảo, các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, các bảng số liệu thống kê, cùng băng hình, máy chiếu,...) hoặc cung cấp trước địa chỉ các trang web liên quan để học sinh thảo luận có hiệu quả. Giáo viên cũng là người sắp xếp lại phòng học và bố trí địa điểm làm việc cho các nhóm.
	Giáo viên là người quyết định việc thành lập nhóm, số lượng nhóm, các thành viên trong nhóm có thể thay đổi một cách linh hoạt. Để làm được điều đó, giáo viên cần thu thập thông tin về người học: trình độ nhận thức, nhu cầu tìm hiểu tri thức, ước muốn của bản thân,
	Trong quá trình thảo luận, giáo viên đóng vai trò là người quan sát, theo dõi và hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên nên tôn trọng ý kiến của học sinh bằng cách không cắt nganh lời của học sinh. Trong quá trình quan sát, giáo viên nên khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân, có thể giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn bằng những câu hỏi gợi mở. Hơn nữa, giáo viên cũng phải là người đưa buổi thảo luận đi đúng hướng, tránh trường hợp một số học sinh đưa ra các thông tin ngoài lề.
	Ngoài ra giáo viên đóng vai trò là trọng tài kết luận những nội dung cần thảo luận để giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn, toàn diện về vấn đề thảo luận.
	Như vậy, giáo viên là người cung cấp những chiếc chìa khóa cho phép học sinh mở cửa vào kho tàng tri thức của nhân loại. Đó là cách dẫn dắt học sinh đi theo con đường phát triển và sáng tạo của chính họ.
2.3.2. Các bước tổ chức thảo luận
	- Bước 1: Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
	Sau khi giáo viên thông báo chủ đề thảo luận cần phải chủ động phân chia lớp học thành các nhóm theo vị trí chỗ ngồi, theo tổ, theo sở thích, theo vần A, B, C.... Để thay đổi không khí của lớp học có thể chia nhóm theo nhiều cách khác nhau trong 1 tiết học. Giáo viên nên chia nhóm một cách rõ ràng (số lượng thành viên, tên nhóm trưởng, tên của thư kí và vị trí chỗ làm việc). Số lượng thành viên trong các nhóm lớn cũng chỉ nên có từ 7 đến 8 thành viên.Trong đó nhóm trưởng phải là người có kiến thức vững chắc về môn học, có tầm ảnh hưởng lớn trong nhóm. Vai trò của nhóm trưởng là phân chia nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm của mình phụ trách, khuyến khích mọi thành viên trong nhóm tham gia thảo luận. Ngoài ra nhóm trưởng phải có cái nhìn bao quát trong mắt học sinh đi theo con đường phát triển và sáng tạo của chính họ. Suốt quá trình tranh luận của nhóm để hướng các thành viên đi đúng vào vấn đề trọng tâm bằng cách bám sát vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên. Còn thư kí với vai trò ghi chép lại ý kiến của các thành viên và chốt lại các vấn đề chính dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng.
	Để nhóm làm việc có hiệu quả nên chú ý sắp xếp lại bàn ghế trong lớp học để học sinh ngồi đối diện nhau nhằm tạo ra sự tương tác trong quá trình thảo luận. Đồng thời cần căn cứ vào mục tiêu của bài và thời gian của tiết học để giới hạn thời gian phù hợp cho các nhóm, tránh thảo luận hình thức với việc giao nhiệm vụ trong một thời gian quá ngắn, hoặc thúc giục học sinh quá nhiều làm cho các em căng thẳng và khó hoàn thành được nhiệm vụ được giao. 
	- Bước 2: Làm việc nhóm
* Nguyên tắc làm việc trong nhóm:
	+ Nhóm được thành lập ra phải có nguyên tắc hoạt động rõ ràng. Các thành viên trong nhóm phải tuân theo sự chỉ đạo của nhóm trưởng.
 + Các thành viên trong nhóm phải tham gia tích cực vào việc đóng góp ý kiến. Các ý kiến đưa ra có thể khác nhau nhưng trước hết cần tôn trọng suy nghĩ mỗi cá nhân, cần làm cho các em thấy vai trò quan trọng của mỗi người.
	+ Các nhóm cần hoạt động trên cơ sở đoàn kết, cần có sự giúp đỡ lẫn nhau. Để làm được điều đó trong quá trình làm việc nên sắp xếp xen kẽ các học sinh khá, giỏi và học sinh trung bình. Từ đó, các em sẽ học hỏi cả kiến thức và cách làm việc của các bạn khác. Chính sự hợp tác sẽ giúp nhóm thống nhất được ý kiến chung về vấn đề được giao.
	+ Các nhóm cũng cần có sự phân chia thành quả một cách rõ ràng. Thành viên tích cực hơn sẽ được đánh giá cao hơn. Làm tốt điều này sẽ khuyến khích mọi thành viên đều cố gắng, tránh việc một số thành viên chỉ biết ỷ lại vào các bạn khác. 
* Quá trình làm việc nhóm:
 Dưới tác động định hướng của giáo viên, học sinh nhận biết và phát hiện vấn đề. Sau đó học sinh sẽ làm việc cá nhân - từ các tài liệu giáo viên cung cấp thêm hoặc bản thân sưu tầm được, học sinh phân tích, xử lí các thông tin, tái hiện kiến thức, kinh nghiệm, công thức, để xây dựng giải pháp giải quyết vấn đề. Đây sẽ là kết quả nghiên cứu tạo ra sản phẩm ban đầu của mỗi cá nhân.
	 Để kết quả có tính khách quan cần có sự hợp tác với các thành viên trong nhóm bằng cách so sánh, đối chiếu, đánh giá, phân tích, sàng lọc,Quá trình đó cần sự lắng nghe, chia sẻ vừa biết bảo vệ sản phẩm của mình vừa phân tích ý kiến của bạn từ đó có thể bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi đưa ra được ý kiến thống nhất của nhóm thì thư kí ghi lại kết quả chung này.
	Khi các nhóm đã có kết quả hoàn thiện trên phiếu học tập giáo viên cần cho học sinh tự kiểm tra chéo giữa các nhóm. Việc làm này không cần nhiều thời gian nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Nó cho phép học sinh tự đánh giá lẫn nhau, tìm ra những điểm đã làm được, chưa làm được theo đánh giá chủ quan của từng nhóm.
	 Trong suốt quá trình thảo luận của học sinh giáo viên làm nhiệm vụ quan sát, bao quát chung và có thể giúp đỡ những học sinh yếu hoặc những nhóm còn gặp khó khăn bằng cách động viên, khuyến khích và có những câu hỏi gợi mở.
	- Bước 3: Báo cáo kết quả 
	Để báo cáo kết quả nên lựa chọn những thành viên có khả năng diễn đạt tốt, có kĩ năng trình bày một cách thuyết phục và biết bảo vệ ý kiến chung của nhóm. Nhưng cũng cần có sự luân phiên báo cáo để đảm bảo quyền lợi của các thành viên, từ đó rèn luyện kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp của từng học sinh.
	Giáo viên chủ động mời đại diện của 1 nhóm lên trình bày những kết quả đã thống nhất của nhóm, kết hợp phiếu học tập với các bảng số liệu, các biểu đồ kèm theo các bản đồ,...Sau đó người báo cáo sẽ trao đổi với các nhóm khác bằng cách trả lời các câu hỏi liên quan của các nhóm còn lại. Giáo viên cũng có thể cho các nhóm đặt ra câu hỏi thách đố nhau để không khí buổi học thêm sôi nổi hơn và lôi cuốn được nhiều học sinh cùng chú ý vào nội dung bài học. Nếu không có ý kiến chất vấn thì nhóm báo cáo có thể đặt các câu hỏi ngược lại. Giáo viên khuyến khích học sinh tự nhận xét, đánh giá kết quả của nhau và chú ý tới câu hỏi và câu trả lời của các nhóm.
	- Bước 4: Giáo viên tổng hợp và rút ra kết luận về vấn đề thảo luận.
	Giáo viên tổng kết lại một cách xúc tích, có hệ thống những ý kiến thống nhất và chưa thống nhất. Giáo viên phải tham gia ý kiến về những điều chưa thống nhất và dẫn dắt học sinh tìm ra những kiến thức còn thiếu ở các nhóm.
	 Giáo viên đưa thông tin phản hồi, từ đó nhận xét kết quả làm được của từng nhóm và nhận xét về tinh thần, ý thức làm việc chung của nhóm và của từng cá nhân. Để động viên, khuyến khích các em tích cực làm việc giáo viên nên thu lại kết quả của từng cá nhân sau đó chấm điểm. Học sinh vẫn chủ động thực hiện thêm các bước: ghi lại những nhận xét, kết luận của giáo viên qua sản phẩm ban đầu và sản phẩm đã hợp tác với bạn.
2.3.3. Nội dung thực nghiệm 
 Tiến hành dạy ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng .
 - Lớp thực nghiệm giảng dạy với giáo án vận dụng phương pháp thảo luận nhóm là chủ yếu. Lớp đối chứng giảng dạy sử dụng các phương pháp khác (chủ yếu là phương pháp truyền thống)
	 - Kiểm tra thực nghiệm: Dưới hình thức các bài kiểm tra trắc nghiệm, các phiếu câu hỏi, phiếu bài tập, các kết quả đánh giá được xây dựng theo thang điểm 10 và được tổng hợp lại qua bảng thống kê. 
 Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí lớp 10, bản thân khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm đã kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ, phương pháp đàm thoại ( vấn đáp ) ... trong các tiết dạy. Cụ thể ở một số bài sau:
Tên bài dạy
Các phương pháp được sử dụng
Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
 Phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận, phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ, tranh ảnh,bảng số liệu.
Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển.
 Phương pháp thảo luận, phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp thuyết trình.
Bài 18: Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật.
 Phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận
Bài 29: Địa lí ngành chăn nuôi.
 Phương pháp thảo luận, phương pháp đàm thoại, 
Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp
 Phương pháp thảo luận, phương pháp đàm thoại, 
Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải.
 Phương pháp đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ.
Bài 37: Địa lí các ngành giao thông vận tải.
 Phương pháp thảo luận, phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ.
Trong giới hạn của đề tài này, tôi xin trình bày một bài soạn minh họa
Tiết 41 - Bài 36 : VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
	- Trình bày được vai trò, đặc điểm của ngành giao thông vận tải và các tiêu chí đánh giá khối lượng dịch vụ của ngành này.
	- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải
2. Về kĩ năng:
	- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ. 
3. Về thái độ:
	- Liên hệ thực tế ở Việt Nam và địa phương để hiểu được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải.
4. Về năng lực phát triển của học sinh:
	+ Năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, thuyết trình.
	+ Năng lực sử dụng tranh ảnh, bản đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_hieu_qua_phuong_phap_thao_luan_nhom_theo_huong.doc