SKKN Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, ngành giáo dục cần có sự đổi mới về công tác quản lí, nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, đặc biệt là sự không ngừng đổi mới về phương pháp dạy học. Hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được trao đổi, thảo luận sôi nổi và đó cũng là một trong các tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên hằng năm.
Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy rằng môn Hóa học là môn học khoa học tự nhiên sử dụng tư duy logic trên nền tảng lý thuyết đã học. Thế nhưng, một bộ phận học sinh còn lười học nên không nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm dẫn đến không vận dụng được kiến thức đã học. Một số đối tượng học sinh khác do không nắm được bản chất của các quá trình hóa học nên các em cảm thấy môn Hóa học nặng nề, dẫn đến việc các em chán nản, thụ động. Để học sinh tích cực, chủ động trong học tập nói chung và học môn Hóa học nói riêng thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy là vấn đề cấp thiết. Ngoài ra, từ nhiều năm nay việc kiểm tra, đánh giá quá trình học tập Hóa học của học sinh theo phương pháp trắc nghiệm khách quan. Các em học sinh không những phải nắm vững kiến thức trọng tâm mà còn phải biết các vấn đề có liên quan dẫn đến khối lượng kiến thức tăng lên khiến các em cảm thấy quá tải. Vì vậy, giáo viên phải tìm phương pháp thích hợp cho từng chương, từng bài, thậm chí là từng đơn vị kiến thức cụ thể để kích thích sự tìm tòi, sáng tạo và ham học hỏi của học sinh.
Trong chương trình Hóa học THPT hiện nay, mặc dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giảm tải, nhưng ở một số bài kiến thức còn nhiều, trong thời gian ngắn của 1 tiết học giáo viên gặp không ít khó khăn để truyền tải được hết kiến thức. Giáo viên và học sinh đều chịu áp lực về thời gian rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng việc dạy và học. Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng để nâng cao chất lượng của việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh thì học sinh phải tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức còn giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh. Để làm được điều đó, yêu cầu giáo viên phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi, tự trau dồi để tìm phương pháp dạy học thích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể. Vì thế tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông” trên cơ sở HS nghiên cứu bài mới ở nhà nhằm tìm ra giải pháp để giải quyết các vấn đề bất cập nêu trên.
1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, ngành giáo dục cần có sự đổi mới về công tác quản lí, nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, đặc biệt là sự không ngừng đổi mới về phương pháp dạy học. Hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được trao đổi, thảo luận sôi nổi và đó cũng là một trong các tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên hằng năm. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy rằng môn Hóa học là môn học khoa học tự nhiên sử dụng tư duy logic trên nền tảng lý thuyết đã học. Thế nhưng, một bộ phận học sinh còn lười học nên không nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm dẫn đến không vận dụng được kiến thức đã học. Một số đối tượng học sinh khác do không nắm được bản chất của các quá trình hóa học nên các em cảm thấy môn Hóa học nặng nề, dẫn đến việc các em chán nản, thụ động. Để học sinh tích cực, chủ động trong học tập nói chung và học môn Hóa học nói riêng thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy là vấn đề cấp thiết. Ngoài ra, từ nhiều năm nay việc kiểm tra, đánh giá quá trình học tập Hóa học của học sinh theo phương pháp trắc nghiệm khách quan. Các em học sinh không những phải nắm vững kiến thức trọng tâm mà còn phải biết các vấn đề có liên quan dẫn đến khối lượng kiến thức tăng lên khiến các em cảm thấy quá tải. Vì vậy, giáo viên phải tìm phương pháp thích hợp cho từng chương, từng bài, thậm chí là từng đơn vị kiến thức cụ thể để kích thích sự tìm tòi, sáng tạo và ham học hỏi của học sinh. Trong chương trình Hóa học THPT hiện nay, mặc dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giảm tải, nhưng ở một số bài kiến thức còn nhiều, trong thời gian ngắn của 1 tiết học giáo viên gặp không ít khó khăn để truyền tải được hết kiến thức. Giáo viên và học sinh đều chịu áp lực về thời gian rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng việc dạy và học. Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng để nâng cao chất lượng của việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh thì học sinh phải tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức còn giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh. Để làm được điều đó, yêu cầu giáo viên phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi, tự trau dồi để tìm phương pháp dạy học thích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể. Vì thế tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông” trên cơ sở HS nghiên cứu bài mới ở nhà nhằm tìm ra giải pháp để giải quyết các vấn đề bất cập nêu trên. 1.2. Mục đích nghiên cứu Phương pháp so sánh không phải là phương pháp mới, không những chỉ áp dụng trong dạy học mà còn áp dụng rất rộng rãi trong khoa học và đời sống. Nhưng trong phạm vi đề tài này, tôi muối nói đến việc áp dụng phương pháp này một cách hiệu quả trong giảng dạy môn Hóa học THPT giúp dạy nhiều tiết với thời gian ngắn, tăng cường sự nghiên cứu của HS, mang lại hiệu quả cao. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Một số tiết học học, bài học có thể vận dụng phương pháp so sánh. - Sử dụng phương pháp so sánh số tiết học học, bài học sẽ giúp HS hiểu sâu bài hơn, giảm được thời gian trên lớp, giúp HS học tập chủ động hơn. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp so sánh là xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của hiện thực. Trong hoạt động tư duy của học sinh thì so sánh giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Việc nhận thức bản chất của sự vật hiện tượng không thể có nếu không có sự tìm ra sự khác biệt sâu sắc, sự giống nhau của sự vật hiện tượng. Việc tìm ra những dấu hiệu giống nhau cũng như khác nhau giữa hai sự vật hiện tượng là nội dung chủ yếu của tư duy so sánh. Cũng như tư duy phân tích, tư duy tổng hợp thì tư duy so sánh có thể ở mức độ đơn giản (tìm tòi, thống kê, nhận xét) Trong dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng thực tế trên sẽ đưa tới nhiều hoạt động tư duy đầy hứng thú. Nhờ so sánh ta có thể tìm thấy các dấu hiệu bản chất giống nhau và khác nhau của vấn đề. Sử dụng phương pháp só sánh để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm: + Bồi dưỡng phương pháp tự học; + Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; + Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm tạo ra những con người lao động sáng tạo. Trong những năm gần đây có phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tích tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động của chủ thể, học tập là hoạt động chủ đạo của người học. Tính tích cực của học sinh có sự tương đồng với tính tích cực nhận thức vì học tập là một trường hợp đặc biệt của nhận thức, nên nói đến tích cực học tập là nói đến tích cực nhận thức. Phương pháp so sánh trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng yêu cầu người học phải tích cực, chủ động để lĩnh hội kiến thức. Trong dạy học Hóa học THPT, phương pháp so sánh yêu cầu người học phải tự tìm tòi kiến thức dựa vào sách giáo khoa, sách tham khảo và trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì mạng internet là kho tri thức khổng lồ. Qua việc tìm tòi kiến thức rèn luyện cho các em tính kiên trì, tự giác và chủ động trong công việc. Sử dụng phương pháp so sánh còn yêu cầu học sinh phải làm việc theo nhóm, học sinh từng nhóm phải biết tự phân công công việc trong nhóm, thành công hay thất bại của nhóm phụ thuộc vào sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm. Qua đó, các em có trách nhiệm hơn trong công việc được giao và đó cũng chính là phần kiến thức mà học sinh lĩnh hội được. Sử dụng phương pháp so sánh còn tạo được phong trào thi đua học tập giữa các đội, các nhóm, các tổ trong lớp học. Hoạt động nhóm đem lại hứng thú học tập cho học sinh, các em sẽ đoàn kết hơn, tích cực và chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp dạy học tích cực, người ta coi trọng việc tổ chức cho học sinh hoạt động, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, rèn luyện phương pháp tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. “Sử dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong dạy học hóa học trung học phổ thông” sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường phổ thông. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Việc dạy, học môn Hóa học của giáo viên, học sinh trong nhà trường THPT hiện nay là phụ thuộc chủ yếu vào nội dung, bố cục của sách giáo khoa đã khiến cho giáo viên, học sinh chịu nhiều áp lực về thời gian trong quá trình thực hiện. Phương pháp so sánh trong dạy học hóa học có thể giúp giáo viên kết nối nhiều đơn vị kiến thức thậm trí nhiều bài học gắn kết lại với nhau làm cho nội dung kiến thức được đơn giản hóa, ngắn gọn lại, tiết kiệm được thời gian nhưng đồng thời lại nghiên cứu được nhiều kiến thức cùng lúc, tìm ra được điểm giống, khác nhau giữa các vấn đề nghiên cứu giúp cho học sinh dễ dàng trong quá trình học bài và nhớ được kiến thức lâu hơn. Hiện nay, trong chương trình Hóa học THPT sử dụng Sách giáo khoa theo hai ban riêng biệt là Ban cơ bản và Ban nâng cao. Trong thời gian từ năm 2007 đến nay, tôi đã áp dụng hiệu quả phương pháp so sánh trong một số bài học cụ thể của cả 3 khối 10, 11, 12 được học sinh ủng hộ và đồng nghiệp đánh giá cao. Trong chương trình có thể chia phương pháp so sánh làm 2 phần: so sánh nghiên cứu kiến thức (áp dụng cho việc nghiên cứu bài mới) và so sánh tái hiện kiến thức (áp dụng vào bài luyện tập, ôn tập chương). Một số bài, tiết cụ thể như sau: * Phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức: - Khối 10: + Tiết 15 - Bài 8: Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học. + Tiết 31 - Bài 18: Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ + Tiết 42 - Bài 25: Brom và iot. + Tiết 49, 50 - Bài 29: Oxi và ozon. - Khối 11: + Tiết 17 - Bài 10: Photpho + Tiết 19 - Bài 12: Phân bón hóa học. - Khối 12: + Tiết 3 - Bài 2: Lipit + Tiết 7, 8 - Bài 5: Glucozơ (NC) + Tiết 9, 10 - Bài 6: Sacarozơ (NC) + Tiết 12 - Bài 8: Xelulozơ (NC) + Tiết 16, 17 - Bài 11: Peptit và protein + Tiết 20 - Bài 13: Đại cương về polime * Phương pháp so sánh tái hiện kiến thức: - Khối 10: + Tiết 19 - Bài 14: Luyện tập chương 2 + Tiết 27 - Bài 16: Luyện tập chương 3 + Tiết 45 - Bài 26: Luyện tập halogen + Tiết 57 - Bài 34: Luyện tập halogen - Khối 11: + Tiết 20 - Bài 13: Luyện tập tính chất của nitơ, photpho và các hợp chất của chúng + Tiết 27 - Bài 19: Luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng -Khối 12: + Tiết 5 - Bài 4: Luyện tập este và chất béo; + Tiết 11 - Bài 7: Luyện tập cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat; + Tiết 20 - Bài 12: Luyện tập cấu tạo và tính chất của amin, aminoaxit và protein Phương pháp so sánh ngoài việc áp dụng cho từng bài học, từng phần kiến thức của bài học như trên còn có thể áp dụng để khai thác những đơn vị kiến thức nhỏ và rất nhỏ khác. Tuy nhiên, tôi nhận thấy tất cả đều có thể quy về “so sánh nghiên cứu kiến thức” và “so sánh tái hiện kiến thức” nhằm làm nổi bật được vấn đề. Trong hai phương pháp so sánh nêu trên, “phương pháp so sánh tái hiện kiến thức” được áp dụng chủ yếu cho kiểu bài “Luyện tập” nhằm ôn tập toàn bộ kiến thức đã học. Cách tiến hành dạy học theo phương pháp so sánh các bài học trên là hoàn toàn giống nhau, nội dung cần so sánh của các bài học đó được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong Sách giáo khoa. Cho nên, “phương pháp so sánh tái hiện kiến thức” trong đề tài này chỉ trình bày cách thức dạy học chung cho tất cả các bài học. Chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu “phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức”, phân tích “nội dung so sánh” trong từng bài học, từng phần kiến thức cụ thể của bài học. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức: Để áp dụng phương pháp so sánh nghiên cứu kiến thức mới vào bài học, giáo viên (GV) cần chuẩn bị phiếu học tập cho tiết học sau để HS về nhà nghiên cứu. GV chuẩn bị bảng phụ cho tiết học. GV chia nhóm, thống nhất nội dung sau khi từng HS nghiên ở nhà, đại diện từng nhóm trình bày một nội dung, nhận xét, đánh giá và GV kết luận. Có thể tổ chức thi kiến thức. 2.3.1.1. KHỐI 10 Tiết 15 - Bài 8: Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố hóa học (Phần II.2: Một số nhóm A tiêu biểu) II. Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A 2. Một số nhóm A tiêu biểu HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GV chia HS thành 4 nhóm hoạt động ở bài trước và yêu cầu HS nghiên cứu trước ở nhà. GV sử dụng 4 bảng phụ đã kẻ yêu cầu chung của cả 3 nhóm IA, VIIA và VIIIA (tên nhóm, tên các nguyên tố, cấu hình electron lớp ngoài cùng, xu hướng nhường – nhận electron của nguyên tử, phân tử có bao nhiêu nguyên tử, tính chất hoá học cơ bản). GV giới hạn thời gian trong 10 phút. GV hướng dẫn HS nhận xét, chỉnh lí và bổ sung những nội dung chưa đúng. GV đánh giá mức độ hoạt động từng nhóm, có tuyên dương và phê bình. HS chia lớp thành 4 nhóm theo yêu cầu của GV Các nhóm HS tự nghiên cứu SGK, tích cực hoạt động nhóm và hoàn thành nội dung theo yêu cầu. Sau 10 phút, HS các nhóm treo bảng phụ lên bảng theo hướng dẫn của GV. Đại diện các nhóm lên trình bày, sau đó các nhóm nhận xét chéo mức độ hoàn thành của nhau: Nhóm 1 nhận xét nhóm 2, nhóm 2 nhận xét nhóm 3, nhóm 3 nhận xét nhóm 4, nhóm 4 nhận xét nhóm 1. NỘI DUNG SO SÁNH II. Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A 2. Một số nhóm A tiêu biểu Tên nhóm Nhóm IA (kim loại kiềm) Nhóm VIIA (halogen) Nhóm VIIIA (khí hiếm) Tên các nguyên tố Li, Na, K, Rb, Cs F, Cl, Br, I He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn Cấu hình (e) lớp nc ns1 ns2 np5 ns2 np6 Phân tử Dạng tinh thể Phân tử có 2 nguyên tử (X2) Phân tử có 1 nguyên tử Xu hướng bền của nguyên tử Cho 1 electron: M M+ + e Nhận 1 electron: X + e ¨ X – Không cho, không nhận electron Hóa trị 1 1 Tính chất hoá học (Viết phương trình hóa học minh họa) Kim loại điển hình, tác dụng với: - Oxi tạo oxit bazơ 4Na + O2 4Na2O - Nước tạo dd kiềm Na+H2ONaOH+ 1/2H2 - Phi kim khác tạo muối: 2K + S K2S Phi kim điển hình, tác dụng với: - Kim loại tạo muối 2Na + Cl2 ¨ 2NaCl - Hiđro tạo khí H2 + Cl2 ¨ HCl - Hiđroxit của các halogen là các axit. Không tham gia phản ứng hóa học vì khí hiếm có cấu hình electron ngoài cùng bền vững 8electron (trừ He) [1] Tiết 31 - Bài 18: PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ Phiếu học tập (GV cho trước HS về nhà chuẩn bị) Hoàn thành bảng phụ sau: STT Số oxi hóa của các nguyên tố Loại phản ứng (hóa hợp, phân hủy, thế, trao đổi) Có thay đổi số oxi hóa Không thay đổi số oxi hóa 1 2Ca + O2 2CaO 2 SO3 + H2O H2SO4 3 CaCO3 2CaO + CO2 4 2NH3 3H2 + N2 5 Fe + CuSO4 FeSO4 +Cu 6 NaOH+HClNaCl+H2O Hoạt động trên lớp Pháp vấn HS và kết luận kiến thức: Phản ứng không phải oxi hoá - khử Phản ứng oxi hoá - khử Phản ứng hoá hợp VD: 2Ca + O2 2CaO Phản ứng hoá hợp VD: SO3 + H2O ¨ H2SO4 Phản ứng phân huỷ VD: CaCO3 2CaO + CO2 Phản ứng phân huỷ VD: 2NH3 ¨ 3H2 + N2 Phản ứng thế VD: Fe + CuSO4 ¨ FeSO4+ Cu Phản ứng trao đổi VD: NaOH + HCl NaCl + H2O Tiết 42 - Bài 25: BROM VÀ IOT Phiếu học tập (GV cho trước HS về nhà chuẩn bị) Nêu và hoàn thành bảng sau: Halogen Br2 I2 Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên Tính chất hóa học Điều chế ứng dụng Hoạt động trên lớp - Cho các nhóm thống nhất ý kiến - Đại diện các nhóm trình bày, nhận xét - GV kết luận Halogen Br2 I2 1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên - Brom là chất lỏng, màu nâu đỏ, dễ bay hơi, hơi brom độc. Brom tan trong nước tạo thành nước brom, tan tốt trong dung môi hữu cơ. - Tồn tại chủ yếu dạng muối bromua, có trong nước biển. - Iot là chất rắn, màu đen tím, dễ bị thăng hoa. Iot rất ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. - Tồn tại chủ yếu dạng muối iotua, có trong nước biển. 2. Tính chất hóa học Tác dụng với kim loại Brom oxi hóa được nhiều kim loại: 2Na + Br2 ¨2NaBr (natri bromua) 2Al + 3Br2 ¨ 2AlBr3 (nhôm bromua) Iot oxi hóa được nhiều kim loại khi đun nóng hoặc có xúc tác 2Na + I2 ¨ 2NaI (Natri iotua) Fe + I2 ¨ FeI2 (sắt (II) iotua) Tác dụng với hiđro Phản ứng khi đun nóng và tỏa nhiệt ít hơn so với clo: H2 + Br2 ¨ 2HBr (hiđro bromua) Phản ứng ở to cao, có mặt xúc tác và là phản ứng thu nhiệt: H2 + I2 D 2HI (hiđro iotua) Tác dụng với nước Phản ứng xảy ra khó khăn hơn clo Br2 + H2O D HBr+ HBrO Hầu như không phản ứng với nước. Tác dụng với dd kiềm Phản ứng xảy ra khó khăn hơn clo. Br2+ 2NaOH ¨NaBr +NaBrO + H2O Phản ứng xảy ra rất khó khăn. So sánh tính Oxh của các halogen Cl2 + 2NaBr ¨ 2NaCl + Br2 c. oxh c. khử ¨ Tính oxi hóa của Cl2 mạnh hơn Br2 Br2 + 2NaI ¨ 2NaBr + I2 c. oxh c. khử ¨Tính OXH của Br2 mạnh hơn I2 3. Điều chế và Ứng dụng - Điều chế: Cl2 + 2NaBr ¨2NaCl + Br2 - Ứng dụng: Dùng để sản xuất một số dẫn xuất của hidrocacbon trong công nghiệp dược phẩm; Để sản xuất AgBr dùng để tráng lên phim; Hợp chất của brom được dùng nhiều trong công nghiệp dầu mỏ, hóa chất cho nông nghiệp, phẩm nhuộm... - Điều chế: Cl2 + 2NaI ¨ 2NaCl + I2 Br2 + 2NaI ¨ 2NaBr + I2 - Ứng dụng: Phần lớn iot dùng để sản xuất dược phẩm; Chất tẩy rửa khi được trộn với iot sẽ tẩy sạch các vết bẩn bám trên các thiết bị trong nhà máy chế biến bơ, sữa; Muối iot dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iot [1] Tiết 49, 50 - Bài 29: Oxi và ozon Phiếu học tập (GV cho trước HS về nhà chuẩn bị) Nêu và hoàn thành bảng sau: Chất Nội dung OXI OZON Cấu tạo phân tử Trạng thái tự nhiên Tính chất vật lí Tính chất hóa học Điều chế ứng dụng Hoạt động trên lớp - Cho 2 dãy, mỗi dãy cử 6 HS lên trình bày - Cho 2 dãy nhận xét của nhau, chấm điểm và kết luận Chất Nội dung OXI OZON Cấu tạo phân tử CTPT CTCT O2 O = O CTPT CTCT O O3 O O Trạng thái tự nhiên Oxi chiếm khoảng 20% về thể tích trong không khí và lượng này không đổi nhờ quá trình quang hợp của cây xanh ở độ cao 20-30km là tầng ozon. Tính chất vật lí Là chất khí, không màu, không mùi, không vị, nặng hơn không khí, ít tan trong nước Là chất khí, màu xanh nhạt, mùi đặc trưng, tan trong nước nhiều hơn oxi 16 lần. Tính chất hóa học Tính oxi hoá mạnh. - Oxi tác dụng được với hầu hết với các KL (Trừ Au, Ag, Pt) - Oxi tác dụng được với một số PK có tính khử: C, P, S ... - Oxi tác dụng được nhiều hợp chất có tính khử 4FeO + O2 ® 2Fe2O3 Tính oxi hoá mạnh, mạnh hơn oxi - Oxi tác dụng được với hầu hết với các KL (Trừ Au, Pt) O3 + Ag ® Ag2O + O2 - Oxi tác dụng được với một số PK có tính khử: C, P, S ... - Oxi tác dụng được nhiều hợp chất có tính khử, đặc biệt dd KI O3 + 2KI+H2O® I2 + 2KOH + O2 Điều chế - Trong phòng thí nghiệm Nhiệt phân hợp chất giàu oxi, kém bền: KMnO4, KClO3, H2O2 - Trong công nghiệp + Từ không khí: Chưng cất phân đoạn không khí + Từ nước: Điện phân nước Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi: ứng dụng - Có vai trò quyết định đối với sự sống của con người và động vật - Luyện thép, công nghiệp hóa chất, y khoa, hàn - Lá chắn bảo vệ cho sự sống trên bề mặt trái đất - Lượng nhỏ làm không khí trong lành - Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn - Khử trùng nước ăn, khử mùi, bảo quản hoa quả, chữa sâu răng [1] 2.3.1.2. KHỐI 11 Tiết 17 - Bài 10: PHOTPHO (Phần II. Tính chất vật lý) Phiếu học tập (GV cho trước HS về nhà chuẩn bị) Hoàn thành bảng sau: Tính chất vật lí Phốt pho trắng Phốt pho đỏ Trạng thái, màu sắc, cấu trúc phân tử Độc tính Tính bền Tính tan Tính phát quang Hoạt động trên lớp Pháp vấn HS trình bày, nhận xét; GV kết luận Tính chất vật lí Phốt pho trắng Phốt pho đỏ Trạng thái, màu sắc, cấu trúc phân tử Chất rắn trong suốt trông như sáp. Cấu trúc mạng tinh thể phân tử (P4) Chất bột, màu đỏ, cấu trúc polime (Pn) Độc tính Rất độc, gây bỏng da nặng Không độc Tính bền Kém bền (bốc cháy trong không khí trên 40oC) Bền (bốc cháy trong không khí trên 250oC) Tính tan Không tan trong nước nhưng tan được trong một số dung môi hữu cơ (bảo quản bằng cách ngâm trong nước). Không tan trong các dung môi thông thường. Tính phát quang Phát quang màu lục nhạt trong bóng tối. Không phát quang [3] Tiết 19 - Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC (Phần I. Phân đạm; Phần II. Phân lân; Phần IV. Phân hỗn hợp và phân phức hợp) Phiếu học tập (GV cho trước HS về nhà chuẩn bị) Hoàn thành bảng sau: Bảng 1: Các loại phân đạm Phân đạm amoni Phân đạm nitrat Phân ure Thành phần hóa học chính Phương pháp điều chế Bảng 2: Các loại phân lân Supephotphat đơn Supephotphat kép Phân lân nung chảy Thành phần hóa học chính Phương pháp điều chế Bảng 3: Các loại phân lân Hỗn hợp Phức hợp Giống nhau Ví dụ Khác nhau Hoạt động trên lớp - Cho các nhóm thống nhất ý kiến - Đại diện 3 nhóm trình bày 3 vấn đề, cho HS nhận xét - GV kết luận Phần I. Phân đạm loại đạm Phân đạm amoni Phân đạm nitrat Phân urê Thành phần hóa học chính Các muối amoni: NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, ... Các muối nitrat: NaNO3, Ca(NO3), (NH2)2CO Phương pháp điều chế Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng NH3+HCl ¨ NH4Cl Cho HNO3 phản ứng với muối cacbonat CaCO3+HNO3¨ Ca(NO3)2 + H2O + CO2 Cho CO2 phản ứng với NH3: CO2+2NH3 (NH2)2CO+H2O Phần II. Phân lân Các loại phân lân Supephotphat đơn Supephotphat kép Phân lân nung chảy Thành phần hóa học chính Ca(H2PO4)2, CaSO4 Ca(H2PO4)2 Hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie Phương pháp điều chế 1 giai đoạn: cho quặng photphoric hoặc apatit tác dụng với axit H2SO4 đặc. Ca3(PO4)2+2H2SO® 2CaSO4 + Ca(H2PO4)2 2 giai đoạn: điều chế axit H3PO4 và cho axit này tác dụng với quặng photphoric hoặc apatit. Ca3(PO4)2+3H2SO4 ® 2H3PO4 + 3CaSO4 Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 ® 3Ca(H2PO4)2 Nung hỗn hợp quặng apatit, đá xà vân và than cốc ở 10000C, làm nguội, nghiền nhỏ[3] Phần IV. Phân hỗn hợp và phân phức hợp Các loại phân lân Hỗn hợp Phức hợp Giống nhau Đều cung c
Tài liệu đính kèm:
- skkn_su_dung_hieu_qua_phuong_phap_so_sanh_trong_day_hoc_hoa.doc